Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng tmcp tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.19 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
3
1.1. Khái quát về hoạt động bảo lãnh ngân hàng 3
1.1.1. Sự hình thành của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 3
1.1.2. Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh 4
1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 6
* Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập 6
* Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng 7
* Bảo lãnh ngân hàng được tiến hành trên cơ sở chứng từ 7
1.4.1. Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh 10
1.4.2. Căn cứ theo mục đích phát hành 16
1.4.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán 17
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong 23
2.1.1. Cơ cấu tổ chức mạng lưới hoạt động 23
Với Sứ mệnh mang tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đơn giản, hiệu quả trong
tiếp cận, lựa chọn và sử dụng trên một nền tảng hoạt động ngân hàng bền vững và ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ và Tầm nhìn là định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam có
nền tảng hoạt động bền vững, luôn kiến tạo những cơ hội tốt nhất để khách hàng, đối
tác, cán bộ nhân viên và cổ đông đạt được mơ ước về cuộc sống tài chính đơn giản và
hiệu quả, kể từ khi mới thành lập đến nay TienPhongBank đã mở rộng mạng lưới các chi
nhánh, phòng giao dịch trên nhiều tỉnh thành lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng… Tổng số mạng lưới cơ sở giao dịch lên đến 40 cơ sở.
TienPhongBank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như các gói sản phẩm
của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp cũng như khách hàng cá
nhân 24
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1: Tình hình huy động vốn Error: Reference source not found
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
Bảng 3: Thu nhập từ Bảo lãnh từ một số khách hàng điển hình. Error: Reference
source not found
Bảng 4: Qui mô bảo lãnh tại Ngân hàng Tiên Phong Sở giao dịch Error:
Reference source not found
Bảng 5: Cơ cấu bảo lãnh Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Lưu đồ
Lưu đồ 1: Qui trình thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh 38
2. Sơ đồ
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
3
1.1. Khái quát về hoạt động bảo lãnh ngân hàng 3
1.1.1. Sự hình thành của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 3
1.1.2. Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh 4
1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 6
* Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập 6
* Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng 7
* Bảo lãnh ngân hàng được tiến hành trên cơ sở chứng từ 7
1.4.1. Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh 10
1.4.2. Căn cứ theo mục đích phát hành 16
1.4.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán 17
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong 23

2.1.1. Cơ cấu tổ chức mạng lưới hoạt động 23
Với Sứ mệnh mang tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đơn giản, hiệu quả trong
tiếp cận, lựa chọn và sử dụng trên một nền tảng hoạt động ngân hàng bền vững và ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ và Tầm nhìn là định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam có
nền tảng hoạt động bền vững, luôn kiến tạo những cơ hội tốt nhất để khách hàng, đối
tác, cán bộ nhân viên và cổ đông đạt được mơ ước về cuộc sống tài chính đơn giản và
hiệu quả, kể từ khi mới thành lập đến nay TienPhongBank đã mở rộng mạng lưới các chi
nhánh, phòng giao dịch trên nhiều tỉnh thành lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng… Tổng số mạng lưới cơ sở giao dịch lên đến 40 cơ sở.
TienPhongBank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như các gói sản phẩm
của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp cũng như khách hàng cá
nhân 24
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
DIỄN GIẢI VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng Thương Mại
TienPhongBank Ngân hàng TMCP Tiên Phong
SXKD Sản xuất kinh doanh
HTTD Hỗ trợ tín dụng
CVKH Chuyên viên khách hàng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
ĐVKD Đơn vị kinh doanh
DVKH Dịch vụ khách hàng
BL Bảo lãnh
TTKH
TTTN
TTQT

LC
FDC
MK
Econ
F9
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 11 tháng 01 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO.
Việc gia nhập WTO đã tạo ra cho Việt Nam rất nhiều thuận lợi cho sự phát triển của
nền kinh tế. Tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam ngày càng cao, năng lực cạnh
tranh ngày càng mạnh. Một trong những thành tựu nổi bật của Việt Nam là việc
thúc đẩy đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Thêm vào đó,các chính sách, thủ tục của
nhà nước về việc thành lập doanh nghiệp ngày một thông thoáng hơn, dễ dàng hơn.
Những điều này đã tạo ra cơ hội cho người dân có thể phát huy khả năng kinh
doanh của mình. Vì vậy, ngày nay doanh nghiệp ở Việt Nam được thành lập ngày
càng nhiều, doanh nghiệp quốc doanh ngày càng giảm đi thay vào đó là doanh
nghiêp ngoài quốc doanh hay doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhanh chóng cả
về số lượng và chất lượng. Chính điều này đã tạo ra nhiều cơ hội làm ăn cho các
ngân hàng thương mại: cho vay, chuyển tiền …và nhất là hoạt động bảo lãnh.
Doanh nghiệp thành lập nhiều, nhiều hợp đồng thương mại được ký kết, tuy vậy
một số doanh nghiệp vẫn muốn đảm bảo chắc chắn cho lợi nhuận nhất là những
doanh nghiệp có đối tác làm ăn là nước ngoài vì vậy họ yêu cầu một ngân hàng nào
đó bảo lãnh cho đối tác của mình. Vậy bảo lãnh là gì? Tại sao các doanh nghiệp lại
thường đòi hỏi các đối tác làm ăn của mình phải được ngân hàng bảo lãnh? Làm thế
nào để hoàn thiện hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng? Các ngân hàng thương mại
đều nhận thức rõ được điều này, đã thực hiện đẩy mạnh và luôn hướng tới việc hoàn
thiện hoạt động bảo lãnh, và Ngân hàng TMCP Tiên Phong cũng không nằm ngoài

khối ngân hàng này.
Sau hơn 4 năm thành lập Ngân hàng TMCP Tiên Phong đã tạo cho mình
những bước phát triển đáng kể, các chi nhánh được thành lập ở khắp nơi trong cả
nước tạo ra uy tín lớn mạnh cho Ngân hàng TMP Tiên Phong. Trong thời gian thực
tập tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm( tên gọi trước đây là
Sở Giao Dịch – Ngân hàng TMCP Tiên Phong) địa chỉ tại địa chỉ: Số 17, Đường Lý
Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng đã từng bước
tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng của hoạt động tín dụng , và hoạt động bảo
lãnh cũng không nằm ngoài sự tăng trưởng này.
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
1
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động bảo lãnh trong
nền kinh tế hiện nay, trên cơ sở tiểp thu những kiến thức tiếp cận từ nhà trường và
thực tế tại Chi nhánh trong thời gian thực tập vừa qua, em mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong” làm chuyên
đề tốt nghiệp. Qua đó em hy vọng sẽ đưa ra được một số giải pháp có ý nghĩa thực
tiễn, góp phần vào sự thành công chung của Chi nhánh nói riêng và toàn bộ hệ
thống Ngân hàng TMCP Tiên Phong nói chung trong thời gian tới.
Đề tài của em được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương III: Giải pháp để phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hoàn Kiếm
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
2

Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Sự hình thành của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại. Nhưng trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là ngân hàng thương mại?
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các
cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm. Hoạt động
của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là “
vốn- tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh
lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân
hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình
doanh nghiệp và các tổ chức khách trong xã hội. Tại các nước đang phát triển như
Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó
đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu( dòng vốn ) của nền kinh tế được lưu thông và
có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường non
yếu.
Hoạt động bảo lãnh về cơ bản có từ rất sớm vào thời kỳ Trung cổ Hy lạp
trong những giao dịch nhỏ lẻ. Đến những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX bảo
lãnh ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ như một dạng thư tín dụng dự phòng
(Standby L/C). Sau đó, vào những đầu năm 70 bảo lãnh ngân hàng mới sự được sử
dụng trong thương mại quốc tế. Vào thời điểm này các quốc gia Trung Đông trở
nên giàu có nhờ nguồn tài nguyên thiên nhiên dầu mỏ, và họ bắt đầu tham gia vào
các hợp đồng thương mại quốc tế nhằm mục đích là mua những máy móc thiết bị
phục vụ cho việc phát triển kinh tế hay chủ yếu là khai thác tối đa nguồn dầu mỏ
quý hiếm. Gía trị lớn của các hợp đồng và thế mạnh tài chính của các quốc gia
Trung Đông đã buộc các đối tác của họ phải có sự đảm bảo chắc chắn khi tham gia

vào các thương vụ. Khi đó bảo lãnh độc lập do ngân hàng của các nước phương tây
phát hành sử dụng để đáp ứng yêu cầu này.
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
3
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
1.1.2. Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh
Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một trong những nghiệp vụ chủ
yếu của các ngân hàng của nhiều nước trên thế giới. Quy mô và doanh thu bảo lãnh
của mỗi ngân hàng trở thành một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển, thể hiện uy tín
trong nước cũng như quốc tế của ngân hàng đó đối với các đối tác ngân hàng cũng
như đối với khách hàng hay Chính Phủ. Với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa diễn
ra ngày càng rộng rãi kéo theo đó là lượng vốn lưu chuyển, lựong hàng hóa lưu
thông và các giao dịch quốc tế ngày càng nhiều nên nhu cầu về bảo lãnh vì thế cũng
càng ngày tăng lên và trỏ lên rất cần thiết. Với lợi thế về thông tin khách hàng, về
uy tín và khả năng tài chính các ngân hàng đều nhận thấy bảo lãnh là một lĩnh vực
kinh doanh có tiềm năng do đó đã rất chú trọng hoàn thiện và phát triển, nhất là
trong điều kiện mua bán trả chậm trong giao dịch thương mại ngày càng phổ biến
ngày nay. Nghiệp vụ này không những mang lại thu nhập quan trọng cho ngân hàng
mà còn mang lại nguồn vốn ngắn hạn cho các nhà kinh doanh.
Tại Việt Nam hoạt động bảo lãnh mới được biết đến vào đầu những năm 90
khi Việt Nam bắt đầu mở cửa, nền kinh tế hôi nhập với khu vực và thế giới. Tuy
nhiên phải mấy năm trở lại đây hoạt động bảo lãnh mới thực sự được quan tâm, đặc
biệt là sau khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế Giới(WTO) đã mở ra cho doanh
nghiệp Việt Nam những hợp đồng làm ăn lớn, chính những điều này đã làm cho số
lượng và chất lượng của hoạt động bảo lãnh tăng lên một cách nhanh chóng.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm
Bảo lãnh là một hợp đồng giữa hai bên, một bên là người bảo lãnh thường là

ngân hàng, và một bên là người thụ hưởng bảo lãnh. Trong đó người bảo lãnh cam
kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền cho người thụ hưởng bảo lãnh.
Xét trong phạm vi chung của xã hội thì bảo lãnh rất đa dạng. Riêng bảo lãnh
ngân hàng bắt đầu được sử dụng rộng rãi từ đầu thập niên 70. Sự phát triển nhanh
chóng của các nứớc sản xuất dầu hỏa ở Trung Đông trong thời gian này đã cho phép
họ mở rộng quan hệ ngoại thương, tham gia ký kết nhiều hợp đồng lớn với các đối
tác ở phương Tây về nhữn dự án lớn như cải thiện cơ sở hạ tầng, các công trình
công cộng, nông nghiệp và quốc phòng. Do đó có thể nói đây là nơi đầu tiên phát
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
4
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
sinh hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Với sự phát triển của thương mại quốc tế, các
giao dịch ngày càng mang tính toàn cầu. Tầm cỡ và tính phức tạp của các giao dịch
đòi hỏi và cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển của bảo lãnh ngân hàng
Trên phương diện luật học, một trường phái cho rằng bảo lãnh ngân hàng
được hiểu như một hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ do một ngân hàng ( hay các tổ chức
tín dụng) cam kết với bên có quyền thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người được
bảo lãnh, nếu người này không thực hiện đúng nghĩa vụ của họ với bên có quyền.
Còn theo một trường phái khác, họ quan niệm rằng bảo lãnh ngân hàng không
những là một hợp đồng đảm bảo nghĩa vụ( được ký kết giữa tôt chức tín dụng với
bên có quyền), mà còn là một hợp đồng bảo đảm( được ký kết bởi các tổ chức tín
dụng với khách hàng là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trong một trái vụ cần được bảo
đảm).
Ở Việt Nam, theo khoản 12 điều 20, luật các tố chức tín dụng thì bảo lãnh
Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng khong thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền
đã được trả thay.

Sơ đồ 1: Bảo lãnh ngân hàng
Một nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm ít nhất ba bên: bên bảo lãnh, bên được bảo
lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.
Bên bảo lãnh: là bên phát hành thư bảo lãnh như Ngân hàng Nhà nước, ngân
hàng thương mại và các tổ chức Tín dụng khác theo quy định của pháp luật. Dưới
đây ta chỉ nghiên cứu tới bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành.
Bên được bảo lãnh: là bên yêu cầu được bảo lãnh, có thể là các tổ chức tín
dụng khác, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, hộ kinh
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
5
Ngân hàng bảo lãnh
Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
doanh cá thể, các tổ chức nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư tại Việt Nam.
Bên nhận bảo lãnh( Bên thụ hưởng bảo lãnh): là các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín
dụng.
1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
* Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Bảo lãnh ngân hàng có một số đặc tính hết ức quan trọng đó là tính độc lập
với hợp đồng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ
hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh
trong quan hệ hợp đồng nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ
vào các điều khoản và các điều kiện như được quy định trong thư bảo lãnh, và ngân
hàng không thể dựa vào những quyền kháng nghị có đuợc từ quan hệ hợp đồng.
Như vậy, một khi các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh được đáp ứng thì về mặt

pháp lý, người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh tóan tiền mà không cần thiết phải
chứng minh các vi phạm của người được bảo lãnh mà chỉ cần lập chứng từ như yêu
cầu của bảo lãnh.
Tuy nhiên tính độc lập của bảo lãnh là phụ thưộc vào chính các điều kiện của
bảo lãnh. Nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán là theo văn bản yêu cầu của người
thụ hưởng thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán mà không cần một điều
kiện nào, ngân hàng phát hành phải thanh toán và người được bảo lãnh sẽ bồi hoàn
lại cho ngân hàng phát hành. Mặt khác, bảo lãnh yêu cầu một chứng từ như: phán
quyết của tòa án, một quyết định của trọng tài, văn bản của bên thứ ba xác nhận sự
vi phạm của người đựơc bảo lãnh hay văn bản của người được bảo lãnh xác nhận sự
vi phạm của mình thì tính độc lập của bảo lãnh ít nhiều bị giảm đi.
* Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương
Một nghiệp vụ bảo lãnh luôn tồn tại 3 mối quan hệ của ba chủ thể: bên bảo
lãnh ( ngân hàng), bên được bảo lãnh, và bên được bảo lãnh.
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ thương
mại - mối quan hệ cơ sở cho việc thực hiện bảo lãnh, qua mối quan hệ này bên bảo
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
6
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
lãnh xem xét có thể đứng ra bảo lãnh hay từ chối. Xuất phát từ hợp đồng cơ sở,
nhằm hạn chế rủi ro cho người thụ hưởng (bên nhận bảo lãnh) thì ngân hàng sẽ phát
hành bảo lãnh theo yêu cầu của người được bảo lãnh.
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên ngân hàng bảo lãnh là mối quan hệ
giữa khách hàng nhận tín dụng và ngân hàng cấp tín dụng.
Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ đảm
bảo bằng uy tín và khả năng tài chính.
* Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng
Bản chất của bảo lãnh là một hình thức tài trợ thông qua uy tín của các tổ

chức tín dụng. Khi phát hành một cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân
hàng không hề bị thay đổi vì ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh. Vì
vậy bảo lãnh được coi là một hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên khi khách hàng thực
hiện đúng những cam kết đã ghi trong hợp đồng bảo lãnh ngân hàng thì ngân hàng
phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên nhận bảo lãnh. Khi đó nghiệp vụ bảo lãnh sẽ
tác động đến bảng cân đối tài sản của ngân hàng, khoản chi phí chi trả cho bên thụ
hưởng này được xếp vào loại tài sản “ xấu” trong nội bảng và cơ cấu thành nợ quá
hạn. Chính vị vậy bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như một khoản vay và đòi hỏi
phải được giám sát kỹ, quản lý chặt chẽ như các hình thức cấp tín dụng khác.
* Bảo lãnh ngân hàng được tiến hành trên cơ sở chứng từ
Bảo lãnh ngân hàng được tiến hành dựa trên hợp đồng thương mại giữa hai
bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
1.3. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.3.1. Chức năng
* Bảo lãnh được dùng như công cụ đảm bảo
Có thể nói, chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp cho người
thụ hưởng bảo lãnh một sự đảm bảo chắc chắn với quyền lợi của họ. Mục đích của
bảo lãnh là cung cấp cho người thụ hưởng một khoản bồi hoàn tài chính cho những
thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người xin bảo lãnh gây ra. Mặc dù trên
thực tế, khi đòi hỏi phải có hoạt động bảo lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn
không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để được bồi hoàn từ bên bảo
lãnh. Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm bảo an toàn cho mình khi có
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
7
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
biến cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Hơn nữa bảo lãnh được dùng
trong những hợp đồng thi công, hợp đồng bảo hành sản phẩm, dự thầu công trình
thì đây là những thỏa thuận không mang tính mua bán hay thanh toán. Vì vậy bảo

lãnh là công cụ đảm bảo chứ không phải là một công cụ thanh toán như (LC).
Nghiệp vụ L/C có chức năng đảm bảo thanh toán cho người thụ hưởng khi thực
hiện đúng việc giao hàng.
* Bảo lãnh được dùng như công cụ tài trợ:
Không chỉ là công cụ đảm bảo đối với người thụ hưởng, bảo lãnh còn là
công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Vì vậy, mặc dù
không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh ngân hàng của họ được
hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như được cho vay thực sự.
* Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hợp đồng
Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh khi người được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng. Như vậy, bảo lãnh có vai trò đốc thúc người được bảo lãnh
hòan tất hợp đồng đã ký kết, bảo lãnh thực hiện hợp đồng mang ý nghĩa đốc thúc
thực hiện hợp đồng nhiều hơn là bồi thường.
Trong ba công dụng trên, công dụng thứ nhất và công dụng thứ ba có mối
liên hệ chặt chẽ. Bởi lẽ người được bảo lãnh luôn luôn có sự thúc ép thực hiện hợp
đồng nên điều này càng làm tăng thêm tính bảo đảm cho người thụ hưởng.
* Bảo lãnh có chức năng là công cụ đánh giá
Bất kỳ một ngân hàng nào khi phát hành thư bảo lãnh đều cần phải kiểm tra
một cách toàn diện về bên được bảo lãnh như: khả năng tài chính, uy tín, khả năng
thực hiện hợp đồng. Mà đây là một vấn đề mà bên thụ hưởng không có khả năng
thực hiện. Vì vậy điều này cũng sẽ giúp cho bên nhận bảo lãnh có thể đánh giá tốt
hơn về đối tác của mình, phục vụ cho mối quan hệ giữa hai bên.
1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay bảo lãnh đã phát triển rộng rải trên hầu hết các lĩnh vực. Có thể
khẳng định rằng những thương vụ có giá trị lớn về mặt tài chính và phức tạo về mặt
kỹ thuật, đặc biệt là có đối tác nước ngoài tham gia thì không thể không có một hình
thức bảo lãnh nào đó đi kèm. Bảo lãnh không chỉ hỗ trợ cho các hợp đồng thương
mại mà cả các giao dịch phi thương mại, tài chính. Bảo lãnh không chỉ là hoạt động
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33

8
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
tạo sự phát triển của ngân hàng mà còn có vai trò quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói riêng và với tất cả nền kinh tế nói chung.
* Đối với ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng làm tăng doanh thu cho ngân hàng: Ngân hàng được
hưởng hoa hồng theo tỷ lệ % tính trên doanh số bảo lãnh, thu một lần đối với bảo
lãnh ngắn ngày như dự thầu hay thu hằng quý đối với bảo lãnh dài hạn như thực
hiện hợp đồng. Muốn được bảo lãnh, khách hàng phải có tài khoản ký quỹ tại ngân
hàng trong suốt thời gian bảo lãnh. Ngân hàng có thể sử dụng khoản tiền này để cho
vay thu lãi coi như một nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng. Khoản tiền ký quỹ
bảo lãnh thường khá lớn. Khoản tiền đó có thể bằng một phần tự có của khách hàng
nên khách hàng thường phải thế chấp tài sản hoặc xin vay để ký quỹ. Như vậy với
chỉ một khoản bảo lãnh mà ngân hàng có thể thu được lãi cho vay( mặc dù khoản
vay này có lãi suất thường thấp), thu phí dịch vụ cam kết và thu lãi khi tạm thời trả
thay cho khách hàng.
Bảo lãnh làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Với nhiều loại
hình bảo lãnh và phương thức phát hành bảo lãnh đã góp phần vào thực hiện chiến
lược đa dạng hóa nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Xu hướng của các ngân hàng
thương mại hiện nay là tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trong tổng thu
nhập của ngân hàng, tránh phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động cho vay.
Bảo lãnh góp phần vào tăng cường vị thế và uy tín, mở rộng quan hệ đại lý,
nhất là trên thị trường quốc tế. Chỉ những ngân hàng có uy tín hơn và khả năng tài
chính mạnh thì bảo lãnh ngân hàng đó mới được chấp nhận. Như vậy chuyện chấp
nhận bảo lãnh của một ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận uy tín và khả
năng thanh toán của ngân hàng đó. Phát triển hoạt động bảo lãnh nghĩa là mở rộng
hợp tác, mở rộng thị trường hoạt động.
* Đối với khách hàng
Với bên được bảo lãnh: Thực hiện chức năng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng đã

góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng. Bảo lãnh ngân hàng có giá trị như một
phương thức quảng bá hữu hiệu trong việc tìm kiếm đối tác và tạo dựng uy tín trên
thị trường.
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
9
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
Với bên nhận bảo lãnh: bảo lãnh ngân hàng có một vai trò như thước đo uy tín,
từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc lựa chọn đối
tác. Trong trường hợp doanh nghiệp bị vi phạm hợp đồng thì bảo lãnh ngân hàng
đảm bảo việc bù đắp thiệt hại một cách nhanh nhất.
* Đối với nền kinh tế
Đáp ứng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế: với chức năng tài trợ bảo lãnh
ngân hàng đóng một vai trò như một tài sản đảm bảo hiệu quả kinh tế hơn so với
cầm cố thế chấp. Nó đặc biệt có ý nghĩa đối với những dự án cần thu hút vốn từ các
tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn giúp doanh
nghiệp có được những khoản tín dụng thương mại quan trọng phục vụ trong phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh như các khoản tiền ứng trước…
Thúc đẩy việc ký kết các hợp đồng kinh tế: Với chức năng hạn chế thông tin
không cân xứng, đôn đốc thực hiện hợp đồng và hạn chế tổn thất phát sinh do vi
phạm hợp đồng, bảo lãnh góp phần thúc đẩy việc ký kết các hợp đồng kinh tế, đặc
biệt là những giao dịch thương mại quốc tế.
Định hướng phát triển kinh tế: giống với các hình thức cấp tín dụng khác,
chính sách phí bảo lãnh và điều kiện bảo lãnh sẽ có tác dụng định hướng phát triển
các ngành kinh tế mũi nhọn hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát
triển quốc gia.
1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.4.1. Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh

* Bảo lãnh trực tiếp ( Direct Guarantee)
Bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh
chịu trách nhiệm trực tiếp thay cho bên được bảo lãnh. Người bảo lãnh sẽ chịu trách
nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Bảo lãnh trực tiếp thông thường có ba bên tham gia: ngân hàng phát hành
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh(người thụ hưởng bảo lãnh).
Trong trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài có thể thêm ngân hàng ở
quốc gia với những người thụ hưởng bảo lãnh trong vai trò ngân hàng thông báo.
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
10
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
Sơ đồ 2: Bảo lãnh trực tiếp
Giải thích các mối quan hệ trong sơ đồ:
(1) Người được bảo lãnh và người thụ hưởng thỏa thuận hợp đồng
chính( hợp đồng thương mại)
(2) Người được bảo lãnh đề nghị ngân hàng mình phát hành bảo lãnh cho
người thụ hưởng
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho ngân hàng thông báo
(4) Ngân hàng thông báo cho người thụ hưởng về bảo lãnh của ngân hàng
phục vụ người mua
(5) Trường hợp ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh trực tiếp đến người
thụ hưởng không thông qua ngân hàng thông báo.
Quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh phát sinh
hợp đồng bảo lãnh chỉ thị cho ngân hàng phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng
với những điều khoản và điều kiện đã quy định, đồng thời cam kết bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng đồng ý phát hành thì nó có nhiệm vụ phát
hành bảo lãnh và thanh toán bảo lãnh theo những điều khoản và điều kiện bảo lãnh,
ngân hàng phát hành sau khi thanh tóan cho người thụ hưởng có quyền yêu cầu

người được bảo lãnh bồi hoàn.
Quan hệ giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo là quan hệ đại lý
giữa các ngân hàng. Ngân hàng phát hành có thể phát hành trực tiếp bảo lãnh cho
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
(2)
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người được
bảo lãnh
Người thụ
hưởng
(1)
(3)
(4)
(5)
11
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
người thụ hưởng mà không cần thông qua ngân hàng thông báo.
Quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng sau khi phát sinh khi
ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết cho người thụ hưởng, và được người thụ
hưởng chấp nhận. Trách nhiệm của ngân hàng là phải kiểm tra chứng từ thanh toán
khi người thụ hưởng yêu cầu, còn người thụ hưởng phải chuẩn bị những chứng từ
phù hợp với các điều khoản và điều kiện đã ghi trong hợp đồng bảo lãnh
* Bảo lãnh gián tiếp (Indirect guarantee)
Bảo lãnh gián tiếp hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng là loại bảo lãnh trong đó
ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian

phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối
ứng. Người được bảo lãnh không chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng
phàt hành mà chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn. Bảo lãnh gián
tiếp thường được dùng trong trường hợp người thụ hưởng yêu cầu ngân hàng phát
hành bảo lãnh là ngân hàng mà người được bảo lãnh không có quan hệ với ngân
hàng của người hưởng thụ.
Sơ đồ 3: Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh
(4)
BL đối ứng (3)
(6) (5)
Chỉ thị (2)
(1)
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
12
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người thụ hưởng
Ngân hàng
thứ nhất
Người được
bảo lãnh
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
Giải thích các mối quan hệ trong sơ đồ:
(1) Người được bảo lãnh và người thụ hưởng thỏa thuận hợp đồng chính.
(2) Người được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình(ngân hàng thứ nhất

) phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành(ngân hàng thứ hai)
(3) Ngân hàng thứ nhất phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng thứ hai.
(4) Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh cho người hưởng thụ thông qua
ngân hàng thông báo
(5) Ngân hàng thông báo cho người thụ hưởng về bảo lãnh của ngân hàng thứ
hai
(6) Ngân hàng thứ hai có thể phát hành bảo lãnh trực tiếp đến người thụ hưởng
, không thông qua ngân hàng thông báo.
Như vậy trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất bốn bên tham gia: Ngân hàng phát
bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh. Một
số trường hợp có thể có một ngân hàng giữ vai trò thông báo như trong bảo lãnh
trực tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp xảy ra khi ngân hàng phục vụ người mua không có quan hệ
đại lý với ngân hàng phục vụ người bán. Ngân hàng người bán không chấp nhận
bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người mua. Vì vậy, trên cơ sở đề nghị của người
được bảo lãnh, ngân hàng phục vụ người mua phải đề nghị một ngân hàng khác
(ngân hàng thứ hai) thay mặt mình phát hành bảo lãnh theo mẫu và các điều khoản
nhất định. Ngân hàng thứ nhất xem xét phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng
thứ hai cũng tương tự như trường hợp ngân hàng thứ nhất phát hành bảo lãnh trực
tiếp( ngân hàng thứ nhất và ngân hàng thứ hai phải có quan hệ đại lý với nhau).
Quan hệ ngân hàng thứ nhất và ngân hàng thứ hai được thể hiện ở hai khía cạnh:
- Văn bản của ngân hàng thứ nhất đề nghị ngân hàng thứ hai phát hành bảo
lãnh.
- Văn bản của ngân hàng thứ nhất cam kết bồi hoàn cho ngân hàng thứ hai nếu
ngân hàng thứ hai thanh toán bảo lãnh và được thể hiện bằng một văn bản bảo lãnh
đối ứng. Bảo lãnh đối ứng ghi rõ số tiền thanh toán bảo lãnh tối đa và số tiền này
tương ứng với số tiền bảo lãnh tối đa của ngân hàng thứ hai. Vì vậy, ngân hàng phát
hành chỉ có thể đòi ngân hàng thứ nhất số tiền tối đa bằng số tiền mà họ đã thanh
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33

13
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
toán cho người thụ hưởng.
* Bảo lãnh xác nhận
Bảo lãnh xác nhận là việc xác nhận của một ngân hàng đối với một bảo lãnh
do một ngân hàng khác để xác nhận lại tính bảo đảm của bảo lãnh. Bảo lãnh xác
nhận thường phát sinh trong trường hợp người thụ hưởng muốn một ngân hàng
khác trong nước khó xác nhận bảo lãnh do một ngân hàng nước ngoài phát hành.
Như vậy, người thụ hưởng có thể xuất trình những chứng từ theo yêu cầu của
bảo lãnh đến ngân hàng xác nhận thanh toán nếu người được bảo lãnh không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Trong bảo lãnh này ngoài ngân hàng phát hành, người thụ hưởng, người
được bảo lãnh còn có thêm ngân hàng xác nhận bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh
còn có thêm xác nhận bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh do không tin tưởng vào
khả năng tài chính của ngân hàng phát hành đã chỉ định xác nhận bảo lãnh. Trách
nhiệm thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng sẽ thuộc về ngân hàng xác nhận.
Nhưng hình thức này không phổ biến vì nếu không tin tưởng ngân hàng phát hành,
người thụ hưởng thường yêu cầu thực hiện nghiệp vụ tái bảo lãnh.
Sơ đồ 4 : Bảo lãnh được xác nhận
Bảo lãnh
Chỉ thị Thông báo
phát hành xác nhận
bảo lãnh
Hợp đồng
* Đồng bảo lãnh ( Synducated guarantee)
Đồng bảo lãnh thường được áp dụng trong trường hợp có thương vụ lớn, khả
năng rủi ro cao, một ngân hàng không thể thực hiện được vì các quy định về pháp
luật của chính phủ. Do vậy, để phân tán rủi ro ngân hàng đó sẽ thực hiện một
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853

Lớp: TCDN 21.33
14
Ngân hàng
xác nhận
Người thụ
hưởng
Người được
bảo lãnh
Ngân hàng
bảo lãnh
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
nghiệp vụ đồng bảo lãnh. Khi một nghiệp vụ đồng bảo lãnh phát sinh, sẽ có một
ngân hàng đứng ra bảo lãnh chính trong số các thành viên tham gia đồng bảo lãnh.
Trách nhiệm của ngân hàng này là phát hành thư bảo lãnh cho toàn bộ số tiền bảo
lãnh, giữ những chứng từ thế chấp cầm cố, thu phí bảo lãnh từ người được bảo lãnh
và chia lại cho các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ. Trách nhiệm thanh toán bảo
lãnh của ngân hàng chính với người thụ hưởng là trách nhiệm trực tiếp. Sau khi đã
thực hiện thanh toán, ngân hàng chính sẽ đòi từ các ngân hàng thành viên số tiền đã
chia theo tỷ lệ.
Sơ đồ 5: Đồng bảo lãnh
(4b)
(3)
(2) (4a)
(1)
Giải thích các mối quan hệ trong sơ đồ:
(1) Hợp đồng gốc
(2) Người được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh
(3) Ngân hàng chính xếp bảo lãnh cùng với các ngân hàng đồng minh.
(4a),(4b) Ngân hàng chính phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng; chuyển

trực tiếp qua ngân hàng thông báo.
Ngoài những loại hình bảo lãnh trên đây dựa theo phương thức phát hành còn
có một số loại khác như: Bảo lãnh giáp lưng, bảo lãnh xác nhận, bảo lãnh phụ…
được sử dụng chủ yếu trong quan hệ quốc tế.
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
15
Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người được
bảo lãnh
Người thụ
hưởng
NH1
NH2
NH3
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
1.4.2. Căn cứ theo mục đích phát hành
* Bảo lãnh dự thầu ( Tender guarantee- bid bond)
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng phát hành với chủ đầu tư(hay chủ
thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy
định trong hợp đồng dự thầu. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm cho việc
người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý định khi đã được
trúng thầu gây ra thiệt hại cho người thụ hướng. Do vậy, khi tổ chức đấu thầu là
đảm bảo cho việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý
định khi đã được trúng thầu, người chủ đầu tư sẽ yêu cầu người đăng ký tham gia
đấu thầu phải cung cấp một người bảo lãnh gọi là bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh này sẽ

tự động hết hiệu lực nếu người dự thầu không trúng được thầu.
Bảo lãnh dự thầu thực chất là phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của người
tham gia dự thầu, nên giá trị của bảo lãnh này được quy định theo mức ký quỹ
chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra. Thông thường giá trị bảo lãnh dự thầu từ
1% đến 5% giá trị của hợp đồng.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng( Performance guarantee )
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết ngân hàng phát hành về việc chi
nhánh trả tổn thất thay cho khách hàng nếu không thực hiện đầy đủ hợp đồng như
đã cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Loại bảo lãnh này rất thường được sử dụng
để cung cấp cho người thụ hưởng một đảm bảo về thực hiện hợp đồng của người
được bảo lãnh. Bảo lãnh này thông thường được sử dụng kèm với phương thức
thanh toán khác, giá trị hợp đồng bảo lãnh này tùy theo giá trị hợp đồng và tùy
thuộc tính chất thương vụ. Tuy nhiên giá trị bảo lãnh thường từ khoảng 5% đến
10% giá trị hợp đồng.
* Bảo lãnh vay vốn ( Loan guarantee)
Bảo lãnh vay vốn là hình thức bảo lãnh thông dụng hiện nay. Bảo lãnh vay
vốn cam kết của ngân hàng thực hiện trách nhiệm tài chính thay cho khách hàng
nếu khách hàng vi phạm hợp đồng, không thanh toán khoản vay mà ngân hàng đã
đứng ra bảo lãnh. Bảo lãnh vay vốn là một dạng nhỏ của bảo lãnh thanh toán. Đây
là một nghiệp vụ bảo lãnh hàm chứa nhiều rủi ro, do vậy các ngân hàng rất thận
trọng khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, phải tiến hành phân tích tài chính
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
16
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
khách hàng đầy đủ, thẩm định hiệu quả dự án đầu tư, đồng thời yêu cầu tài sản đảm
bảo để hạn chế những rủi ro về việc phải thanh toán thay cho khách hàng như một
nghiệp vụ cho vay khách hàng. Bảo lãnh vay vốn có thể bảo lãnh vay vốn trong
nước hoặc vay vốn nước ngoài.

Thời hạn bảo lãnh bắt đầu có hiệu lực kể từ khi người được bảo lãnh nhận
được vốn vay và kết thúc khi hết khoản vay. Mức phí thường tính theo tỷ lệ phần
trăm theo khoản vay, các ngân hàng sẽ tùy thuộc theo mức độ rủi ro cũng như mối
quan hệ khách hàng với ngân hàng mà quy định mức phí cụ thể. Thường không
vượt quá 2% giá trị của khoản vay.
* Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng phát hành về việc thanh toán
tiền đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng
không thanh toán đủ. Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể được sử dụng như một
phương tiện đảm bảo trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng
đại lý, hợp đồng xây dựng…Đối với loại bảo lãnh này, về mục đích giống như tín
dụng thương mại thông thường là đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.
Tuy nhiên nó hoàn toàn khác về bản chất và phương thức truy đòi tiền, trong
bảo lãnh thanh toán, trách nhiệm thanh toán của ngân hàng là trách nhiệm thứ yếu.
Nghĩa là ngân hàng chỉ chịu thanh toán khi người được bảo lãnh không thanh toán
và vi phạm hợp đồng. Còn thư tín dụng thương mại, trách nhiệm thanh toán của
ngân hàng là đầu tiên, đại diện cho người mua thanh toán tiền cho người bán khi
bán đã thực hiện đúng hợp đồng thương mại, mọi phát sinh từ hợp đồng thương mại
đều ảnh hưởng tới quyết định thanh toán của ngân hàng.
1.4.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán
* Bảo lãnh theo yêu cầu
Là một bảo lãnh có điều kiện thanh toán như sau: người thụ hưởng chỉ cần
xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán mà không cần một chứng từ nào khác,
người thụ hưởng không cần đưa ra những chứng từ hay chứng cứ gì để chứng minh
việc vi phạm của người được bảo lãnh cũng như sự thiệt về phần mình. Do vậy
người thụ hưởng luôn có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh bất
cứ lúc nào nếu người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần phải xuất
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
17

Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
trình chứng từ chứng minh và mô tả mức độ thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng của
người được bảo lănh gây ra. Và mức độ trách nhiệm của Ngân hàng phát hành là
thực hiện thanh toán ngay khi có yêu cầu của người thụ hưởng mà không được
quyền đòi hỏi những chứng từ đã đề cập ở trên. Yêu cầu thanh toán có thể ở hai
dạng: thứ nhất là một văn bản yêu cầu thanh toán của người thụ hưởng. Thứ hai, là
một văn bản tuyên bố sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh do người thụ
hửong lập.
Từ điều kiện thanh toán cho thấy bảo lãnh theo yêu cầu là một lợi thế rất lớn
cho người thụ hưởng, vì họ luôn ở tư thế chủ động trong việc yêu cầu thanh toán
bảo lãnh. Tuy nhiên đối với người được bảo lãnh, bảo lãnh theo yêu cầu mang lại
một bất lợi quá lớn vì tạo ra một áp lực mạnh, đốc thúc người được bảo lãnh hoàn
tất nghĩa vụ của mình và luôn phải phòng vệ trường hợp lừa đảo của người thụ
hưởng.
* Bảo lãnh kèm chứng từ
Đây là hình thức bảo lãnh trong đó có yêu cầu chứng từ của một bên thứ ba.
Chứng từ của bên thứ ba có thể gồm 2 loại :
- Chứng từ do người thụ hưởng xuất trình nhưng phải có xác nhận của bên
thứ ba (một kiểm soát viên độc lập được chỉ định trước).
- Một bảo lãnh theo yêu cầu của người thụ hưởng nhưng có điều kiện là trừ
khi người được bảo lãnh xuất trình chứng từ của một bên thứ ba phát hành xác nhận
người được bảo lãnh đã hoàn tất nghĩa vụ. Nghĩa là người thụ hưởng không trung
thực và có hành vi lừa đảo, như vậy ngân hàng sẽ không thực hiện thanh toán cho
người thụ hưởng. Tuy nhiên những chứng từ mà người thụ hưởng phải chuẩn bị là
những chứng từ được yêu cầu trong thư bảo lãnh mà không cần những chứng từ
chứng minh hay mô tả vi phạm của người được bảo lãnh. Hạn chế của bảo lãnh kèm
chứng từ là kéo dài thời gian thanh toán cho người thụ hưởng ngay khi có hành vi vi
phạm của người được bảo lãnh do phải đợi bên thứ ba lập chứng từ xác nhận nên
người thụ hưởng không thể kiểm soát được.

SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
18
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
1.5. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh
1.5.1. Nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế
Bảo lãnh ra đời khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định. Do đó ta
có thể thấy, sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh phải tương xứng với trình độ phát
triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, thương mại, tài chính… sẽ tạo ra một môi trường rộng lớn cho hoạt động
bảo lãnh.
Nền kinh tế phát triển mạnh, vận hành một cách hiệu quả sẽ thúc đẩy quy mô
và chất lượng bảo lãnh, ngược lại trong giai đoạn suy thoái, hoạt động kinh doanh
sẽ bị giảm sút, nhu cầu về bảo lãnh cũng ít đi tác động suy yếu tới chất lượng bảo
lãnh.
Trong một nền kinh tế phát triển, sẽ xảy ra rất nhiều biến động phức tạp, rủi ro
lớn, như vậy rủi ro cho hoạt động bảo lãnh cũng tăng lên, lúc này chất lượng bảo
lãnh là điều mà Ngân hàng và khách hàng đều lưu tâm đến.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là một yếu tố tác động rất nhiều tới chất lượng bảo lãnh.
Nếu có một môi trường pháp lý chặt chẽ, khoa học thì hoạt động bảo lãnh sẽ diễn ra
một cách dễ dàng, suôn sẻ hơn. Do hoạt động bảo lãnh chịu sự chi phối của những
quy phạm pháp luật của Chính phủ, NHNN và các bộ ngành liên quan. Mỗi thay đổi
trong chính sách đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bảo lãnh, một là tác động
tới chính nghiệp vụ của Ngân hàng, hai là tác động tới các doanh nghiệp tham gia
sản xuất kinh doanh mà khi doanh nghiệp bị tác động thì chất lượng bảo lãnh cũng
sẽ thay đổi
* Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại

Mỗi Ngân hàng thương mại khi tham gia vào thì trường tiền tệ đều phải chịu
sự cạnh tranh từ phía các Ngân hàng khác. Hoạt động bảo lãnh cũng vậy, các ngân
hàng uy tín hiện nay đều cung cấp cho khách hàng dịch vụ bảo lãnh, nếu Ngân hàng
nào không có các chính sách hợp lý, chất lượng bảo lãnh cao thì sẽ không thể cạnh
tranh được với các ngân hàng khác. Chính sự canh tranh giữa các Ngân hàng là một
yếu tố thúc đẩy việc nâng cao chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng và giúp cho Ngân
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
19
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
hàng có thể đánh giá được chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng mình.
* Rủi ro từ phía khách hàng
Khi tham gia vào hợp đồng bảo lãnh, các rủi ro hầu hết đều xuất phát từ phía
khách hàng. Các ngân hàng cần phải xem xét cẩn thận về khách hàng mà mình tham
gia bảo lãnh. Rủi ro từ khách hàng càng nhiều chứng tỏ chất lượng bảo lãnh của
Ngân hàng đó còn thấp do khi kí kết hợp đồng bảo lãnh, Ngân hàng sẽ có một quy
trình kiểm định về hợp đồng đó và kiểm định về khách hàng mà Ngân hàng sẽ bảo
lãnh.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
* Quy mô vốn của Ngân hàng
Vốn của Ngân hàng được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Ngân hàng
quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn đều gắn liền với một
chủ sở hữu nhất định. Có những nguồn vốn có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa cho Ngân hàng, bên cạnh đó có những khoản vốn ngắn hạn
rất quan trọng. Các nghiệp vụ của Ngân hàng muốn hoạt động được đều phải dựa
vào vốn của mình. Nghiệp vụ bảo lãnh cũng vậy. Hoạt động bảo lãnh là hoạt động
dựa trên uy tín của Ngân hàng để tham gia bảo lãnh cho các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh doanh… Nếu nguồn vốn không đủ nghiệp vụ này sẽ không thể xảy ra, vì
mỗi hoạt động của Ngân hàng đều tiểm ẩn những rủi ro rất lớn. Nếu Ngân hàng mất

khả năng thanh toán, uy tín ngân hàng sẽ giảm sút, các hoạt động khác cũng sẽ bị
ảnh hưởng, sự phá sản của Ngân hàng là một điều tất yếu
Nguồn vốn của Ngân hàng là một nhân tố phản ánh đến quy mô hoạt động của
Ngân hàng. Nguồn vốn Ngân hàng càng lớn quy mô hoạt động càng tăng, uy tín
ngân hàng càng cao, tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Để gia tăng
nguồn vốn Ngân hàng cần củng cố về trình độ nghiệp vụ, phương tiền kĩ thuật của
Ngân hàng. Khả năng vốn lớn giúp Ngân hàng đa năng trên thị trường và phát triển
quan hệ với khách hàng. Với những khách hàng có năng lực tài chính lớn có thể
tham gia vào hoạt động bảo lãnh có chất lượng cao. Nếu khả năng vốn của Ngân
hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường và cung cấp các dịch vụ bảo lãnh
đa dạng, phong phú. Đay là tiền đề để phát triển và nâng cao chất lượng nghiệp vụ
bảo lãnh Ngân hàng.
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
20
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
Theo Quyết định 26/QD – NHNN về các tỷ lệ đảm bảo trong hoạt động của tổ
chức tín dụng: Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của Tổ chức tín dụng. Tổng số dư bảo lãnh của
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn
tự có của Ngân hàng nước ngoài. Số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một
khách hàng quy định trên bao gồm tổng số dư bảo lãnh và các cam kết phát hành
theo hình thức tín dụng chứng từ, ngoại trừ hình thức mở thư tín dụng trả ngay được
khách hàng ký quỹ đủ hoặc được cho vay 100% giá trị thanh toán. Quy định này đã
khống chế giá trị bảo lãnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Những Ngân hàng có
nguồn vốn lớn có thể cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho nhiều đối tượng khách hàng
với nhiều mức bảo lãnh khác nhau. Vì lẽ đó, các Ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ
có khối lượng cho vay và bảo lãnh lớn hơn các Ngân hàng nhỏ.
* Chính sách của Ngân hàng

Mỗi Ngân hàng khi tham gia vào hoạt động kinh tế đều cần phải xây dựng các
chiến lược kinh doanh cho mình. Chiến lược khách hàng là một thể thống nhất bảo
gồm các chiến lược marketing, chính sách tín dụng, chiến lược phát triển mạng lưới
hoạt động, phân phối, chính sách bảo lãnh…
Chính sách bảo lãnh chính là yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động bảo
lãnh của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng có một chính sách bảo lãnh tốt sẽ giúp phát
huy hết được nội lực của khách hàng. Chính sách bảo lãnh bảo gồm : Chính sách về
khách hàng, kế hoạch phát triển các loại hình bảo lãnh, tài sản đảm bảo, mức thu
phí bảo lãnh, các chỉ tiêu về doanh số… cũng như các giải pháp để thực hiện các
mục tiêu đó. Đây chính là cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của
Ngân hàng. Tuy nhiên nếu các chính sách bảo lãnh của Ngân hàng không phù hợp,
không đồng bộ với chính sách chung của Ngân hàng, sẽ tạo ra sự mất cân đối trong
hoạt động, gây ra khó khăn cho Ngân hàng.
* Quy trình bảo lãnh
Mỗi Ngân hàng khi tham gia vào hoạt động bảo lãnh đều phải tuân thủ theo
quy trình đã định sẵn. Mỗi Ngân hàng đều phải có một quy trình bảo lãnh riêng
nhằm đảm bảo phù hợp với hoạt động của Ngân hàng trên cơ sở quy định chung của
NHNN.
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
21
Chuyên đề thực tập GVHD:Ths Phan Hồng Mai
“Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh”
Để đảm bảo cho hoạt động được suôn sẻ có hiệu quả, quy trình phải rõ ràng,
khoa học, chặt chẽ, không bỏ sót các bước quan trọng. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng của hoạt động bảo lãnh, nếu không tuân thủ đúng quy trình chất
lượng bảo lãnh không thể đảm bảo được.
Tuy nhiên không thể luôn giữ một quy trình quá cứng nhắc, các nhân viên
Ngân hàng có thể linh động thực hiện nghiệp vụ. Các quy trình cần phải luôn luôn
đổi mới để phù hợp với tình hình phát triển của kinh tế. Nếu quy trình lạc hậu, lỗi

thời thì công tác kiểm định của khách hàng sẽ không thể chính xác và như vậy sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng.
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên Ngân hàng
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên Ngân hàng cũng là một nhân tố
tác động rất lớn tới chất lượng bảo lãnh. Nhân viên Ngân hàng chính là người trực
tiếp tham gia vào việc kí kết, thẩm định hợp đồng. Để tạo lập một bản hợp đồng tốt,
có chất lượng cao đòi hỏi nhân viên Ngân hàng phải có một kiến thức sâu sắc về tài
chính, sự nhạy bén với thị trường, có khả năng tổng hợp phân tích và hiểu biết về
pháp luật. Khi nhân viên Ngân hàng gặp phải sai sót đây chính là nguyên nhân gây
nên rủi ro cho Ngân hàng.
Việc nhận thức đầy đủ những nhân tố ảnh hưởng chất lượng bảo lãnh là điều
kiện để Ngân hàng nâng cao chất lượng và xây dựng chiến lược phát triển hoạt
động bảo lãnh một cách phù hợp.
SV: Nguyễn Bảo Ngọc Mã số SV: BH211853
Lớp: TCDN 21.33
22

×