Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông chi nhánh láng hạ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.43 KB, 68 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
MỤC LỤC
1.1. HOẠT ĐỘNG tín dụng CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng 3
1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng 4
1.1.3 Phân loại tín dụng 6
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1.Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng 8
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 9
1.2.3. Các nhấn tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng 15
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 20
2.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT Láng Hạ 31
2.2.1 Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng 31
* Nợ xấu 31
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu đồng nợ xấu, hay nợ xấu chiếm bao
nhiêu phần trăm nợ quá hạn .Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt 31
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy nợ xấu của NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời gian (2009- 2011) đạt ở mức
rất thấp so với tổng dư nợ và tổng dư nợ. Từ năm 2009 đến năm 2011 tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm
xuống, điểu đó cho ta thấy chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời đó đã được
khối phục. Do nên kinh tế gặp khó khăn tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng lại tăng lên nhưng tăng với tỷ số
rất thấp 0.23% so với năm 2010, điều đó cho thấy do sự quan tâm nâng cao chất lượng tín dụng và
Ngân hàng có chính sách tín dụng đúng đắn mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước Việt nam có
rất nhiều khó khăn 32
Cơ cấu nợ xấu: 32
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ xấu 32
2.2.2 Đánh giá theo chỉ tiêu định tính 36
2.2.3 Đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng 38
3.2 MỘT SỐ ĐỀ SUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ 43


3.3 LỜI KIẾN NGHỊ 55
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG CỦA DẪN 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Hà Nội, ngày tháng năm 2012 1
Giáo viên hướng dẫn 1
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHNoVN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHNoHN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
IMF International Manetery Fund
HĐTD Hợp động tín dụng
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.1. HOẠT ĐỘNG tín dụng CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. HOẠT ĐỘNG tín dụng CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng 3
1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng 3
1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng 4
1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng 4
1.1.3 Phân loại tín dụng 6
1.1.3 Phân loại tín dụng 6
* Căn cứ vào mục đích 6
* Căn cứ vào mục đích 6
* Căn cứ theo thời gian cho vay 7

* Căn cứ theo thời gian cho vay 7
* Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 8
* Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 8
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1.Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng 8
1.2.1.Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng 8
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 9
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 9
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính 9
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính 9
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng 10
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng 10
1.2.3. Các nhấn tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng 15
1.2.3. Các nhấn tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng 15
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 15
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 15
1.2.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan 17
1.2.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan 17
1.2.3.3 Các nhân tố khác 19
1.2.3.3 Các nhân tố khác 19
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 20
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 20
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 20
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 20
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại việt nam trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 21
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại việt nam trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 21
2.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT Láng Hạ 31

2.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT Láng Hạ 31
2.2.1 Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng 31
2.2.1 Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng 31
* Nợ xấu 31
* Nợ xấu 31
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu đồng nợ xấu, hay nợ xấu chiếm bao
nhiêu phần trăm nợ quá hạn .Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt 31
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu đồng nợ xấu, hay nợ xấu chiếm bao
nhiêu phần trăm nợ quá hạn .Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt 31
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy nợ xấu của NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời gian (2009- 2011) đạt ở mức
rất thấp so với tổng dư nợ và tổng dư nợ. Từ năm 2009 đến năm 2011 tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm
xuống, điểu đó cho ta thấy chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời đó đã được
khối phục. Do nên kinh tế gặp khó khăn tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng lại tăng lên nhưng tăng với tỷ số
rất thấp 0.23% so với năm 2010, điều đó cho thấy do sự quan tâm nâng cao chất lượng tín dụng và
Ngân hàng có chính sách tín dụng đúng đắn mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước Việt nam có
rất nhiều khó khăn 32
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy nợ xấu của NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời gian (2009- 2011) đạt ở mức
rất thấp so với tổng dư nợ và tổng dư nợ. Từ năm 2009 đến năm 2011 tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm
xuống, điểu đó cho ta thấy chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời đó đã được
khối phục. Do nên kinh tế gặp khó khăn tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng lại tăng lên nhưng tăng với tỷ số
rất thấp 0.23% so với năm 2010, điều đó cho thấy do sự quan tâm nâng cao chất lượng tín dụng và
Ngân hàng có chính sách tín dụng đúng đắn mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước Việt nam có
rất nhiều khó khăn 32
Cơ cấu nợ xấu: 32
Cơ cấu nợ xấu: 32
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ xấu 32

Bảng 2.4: Cơ cấu nợ xấu 32
2.2.2 Đánh giá theo chỉ tiêu định tính 36
2.2.2 Đánh giá theo chỉ tiêu định tính 36
2.2.3 Đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng 38
2.2.3 Đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng 38
3.2 MỘT SỐ ĐỀ SUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ 43
3.2 MỘT SỐ ĐỀ SUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ 43
3.3 LỜI KIẾN NGHỊ 55
3.3 LỜI KIẾN NGHỊ 55
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG CỦA DẪN 1
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG CỦA DẪN 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Hà Nội, ngày tháng năm 2012 1
Hà Nội, ngày tháng năm 2012 1
Giáo viên hướng dẫn 1

SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
Giáo viên hướng dẫn 1
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh
mẽ tới đời sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của
NHTM cả về quy mô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành
ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự
hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp: NHTW và NHTM. Bồi cạnh
đó, nền kinh tế thị trường phát triển đó thúc đẩy quá trình xâm nhập và
phát triển về tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong các ngân hàng được
thể hiện bằng sự có mặt của tất cả các chi nhánh ngân hàng ngoài nước và
ngân hàng liên doanh.
Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng
nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn nhất
và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy, nâng
cao chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các
NHTM. Để đưa ra được một quyết định tài trợ, các ngân hàng phải cân nhắc
kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lợi dựa trên quy trình phân tích
tín dụng. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá sức
mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh nhu cầu tài trợ và khả năng
hoàn trả của khách hàng. Nhưng hoạt động này trong các NHTM còn nhiều
bất cập. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu tìm ra các giả pháp nâng cao chất
lượng tín dụng sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân

hàng.qua quá trình thực tập tại Chi Nhánh nhno láng HẠ em đã chọn đề tài :
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thông chi nhánh Láng Hạ Hà Nội” cho đề tài thực tập
của mình với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học của mình nhằm
đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân
hàng. Đề tài thực tập gồm:
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
1
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
Chương I : Lý luận chung về Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao
chất lượng dụng tại các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Chương II : Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh láng hạ Hà Nội.
Chương III : Giải pháp và ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
láng hạ Hà Nội.
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG tín dụng CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc la tinh Credium có nghĩa là sự tin

tưởng tín nhiệm lẫn nhau .Hay nói cách khác là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau
trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
Mác cho rằng “Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay” Sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị dư thừa tạm thời từ người sở hữu sang
người sử dụng sau một thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu . Điều đó có nghĩa là bản chất tín dụng là sự bóc lột của tư bản
cho vay.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam “Tín dụng là một giao dịch đảm
về tài sản (Tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế
tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác).
Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn thanh toán.
Có thể hiểu ,Tín dụng là hình thức tín dụng cao nhất của nền kinh tế
hàng hoá, nó biểu hiện mối quan hệ bằng tiền và được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi giữa một bên là ngân hàng và các trung gian
tài chính khác và bên kia là các thành phần còn lại của nền kinh tế.
Tóm lại, Tín dụng ngân hàng có thể được hiểu cơ bản là “việc ngân hàng
tin tưởng nhường quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định đã
thoả thuận và kết thúc thời gian đó người sử dụng vốn phải chấp nhận hoàn
trả vô điều kiện cả gốc lẫn lãi”.
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
3
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
•Đặc trưng của tín dụng
- Tín dụng là cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở, ở đây người cho
vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả trong một thời gian

nhất định và do đó có khả năng hoàn trả được nợ.
- Tín dụng là một sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- Tín dụng ngân hàng chỉ thay đổi về quyền sử dụng chứ không thay
đổi về quyền sở hữu vốn.
1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng
•Đối với bản thân ngân hàng thương mại.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng thương mại. Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động
tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng
tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên tín dụng ngân hàng cũng là hoạt động mang
lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng có hiệu quả góp phần nâng cao được hình ảnh của
ngân hàng và qua đó cũng tạo ra cho ngân hàng những mối quan hệ có lợi cho
hoạt động của ngân hàng.
Các chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời .
•Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Để tồn tại và phát triển bất
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
cứ một doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các dự án, các

kế hoạch đầu tư, nhu cầu vốn sản xuất ,bởi doanh nghiệp muốn hoạt động một
cách hiệu quả thì doanh nghiệp luôn sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính một
cách hợp lý. Có rất nhiều cách để doanh nghiệp tiếp cận đến những nguồn
vốn khác nhau tuy nhiên với ưu điểm là chi phí vốn khá rẻ so với các nguồn
khác thì các doanh nghiệp thường sử dụng vốn tín dụng một cách có lợi nhất
cho doanh nghiệp mình.
Với tư cách là trung gian điều hoà lượng cung cầu về vốn cho nền kinh
tế , ngân hàng làm nhiệm vụ dẫn đường cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn .Thông qua ngân hàng người thừa vốn có được một phần
thu nhập từ lãi do việc chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định, người thiếu vốn có được một khoản vốn thông qua việc cấp tín dụng và
phải trả chi phí để có thể sử dụng nguồn vốn đó. Chính nhờ nguồn tín dụng đó
mà người được cấp tín dụng có thể tài trợ cho các dự án, các kế hoạch sản
xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng ngân hàng còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
kém phát triển và thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển.Thông qua
tín dụng ngân hàng, ngân hàng nhà nước thực hiện chính sánh ưu đãi với các
ngành kinh tế mũi nhọn, những ngành kinh tế kém phát triển bằng việc quy
định một khung lãi suất, các điều kiện ưu đãi danh cho đối tượng này.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định đến sự ổn định của lưu
thông tiền tệ. Nền kinh tế thị trường chú trọng đến việc phát triển và lưu
thông hàng hoá gắn với việc ổn định lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng
với tính năng ưu việt của nó đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc ổn
định lưu thông tiền tệ.Trước hết, ngân hàng thương mại là kênh quan trọng
đưa tiền vào trong lưu thông tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng còn có chức năng kiểm soát nền kinh tế. Xuất phát
từ chức năng phân phối tiền tệ ,tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
5

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
động của nền kinh tế thông qua quá trình sử dụng các nguồn huy động để cấp
tín dụng. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể
đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm ,tình hình sản xuất kinh doanh cung như
khả năng chi trả của khách hàng thông qua biến động số dư tài khoản tiền gửi
của khách hàng. Nghiệp vụ tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải luôn dự trù nguy
cơ rủi ro có thể xảy ra và có các phương án khắc phục. Để có thể phân tích rủi
ro, ngân hàng thường xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng ,có
các biện pháp và kế hoạch giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng ,theo dõi tình hình sử dụng vốn vay. Từ đó ngân hàng có thể nắm rõ
được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có thể can
thiệp, đóng góp ý kiến để có sự điều chỉnh kịp thời khi cần thiết .
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tín dụng ngân
hàng còn tham gia tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Đầu tư
vốn ra nước ngoài và tài trợ xuất nhập khẩu đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác
thông dụng giữa các nước. Thông qua hoạt động này các nước có thể mở rộng
và thắt chặt mối quan hệ với nhau tạo điều kiện thúc đẩy sự mở rộng về hoạt
động xuất nhập khẩu, tăng cường nguồn vốn tín dụng có chi phí rẻ vào trong
nước (nguồn WB, ADB, IMF).
1.1.3 Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng. Có nhiều cách phân loại tín dụng .
* Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ

sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp,
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
6
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
thương mại và dịch vụ
- Cho vay nông nghiệp: Loại cho vay để trang trải các chi phí như phân
bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng, và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua
sắm, trang trải các chi phí trong sinh hoạt.
- Cho thuê: Gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính, Tài sản cho
thuê chủ yếu là bất động sản, động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
* Căn cứ theo thời gian cho vay
Phân loại chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân
chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn lớn hơn 5 năm
* Căn cứ theo hình thức tín dụng
Gồm có:
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sơ hữu một thương phiếu chưa đến hạn(hoặc một giấy nợ).
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách

hàng phải hoàn trả cả gốc và trong thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính họ
khách hàng của mình.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
7
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
theo những thoả thuận nhất định.
* Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo như
tải sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
* Căn cứ theo phương pháp hoàn trả
- Cho vay có kỳ hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn gồm:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ nhưng không có thời hạn trả nợ cụ thể
- Cho vay không có kỳ hạn trả nợ cụ thể: Đối với loại cho vay không
có thời hạn thi ngân hàng yêu cầu người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc
nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả
thuận trong hợp đồng.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.2.1.Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng
Tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng đồng
thời cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho hoạt động của NHTM. Để hạn chế rủi

ro, giảm bớt thiệt hại, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh các NHTM
thường đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Có thể hiểu
chất lượng hoạt động tín dụng là vốn của ngân hàng đáp ứng kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh để từ đó tạo ra lượng tiền lớn hơn để trang trải mọi
chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi đúng
thời hạn. Vậy, chất lượng hoạt động tín dụng là việc đáp ứng mọi yêu cầu
khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
8
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
phát triển của bản thân ngân hàng.
Người ta nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng dựa trên ba giác độ,
từ phía khách hàng, từ phía xã hội và từ bản thân ngân hàng thương mại. Vì
vậy việc nâng cao chất lượng phải đảm bảo cả ba góc độ đó.
Đối với khách hàng,chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại thể hiện thoả mãn được bao nhiêu trong số những yêu cầu của họ.
Thường thì khách hàng mong muốn được giải ngân nhanh chống, quy trình
thủ tục đơn giản, lãi suất thấp và không muốn bị giám sát từ ngân hàng trong
quá trình sử dụng vốn vay.
Từ góc độ nền kinh tế, chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện hoạt động
đó đem lại bao nhiêu lợi ích cho xã hội,có thoả mãn được tiêu thức phát triển
nhanh và bền vững không,có tuân thủ luật pháp không và nó đóng góp vào
bao nhiêu phần trăm trong tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
. Từ bản thân ngân hàng thương mại, Chất lượng tín dụng thể hiện nó có
thoả mãn các kế hoạch, chỉ tiêu của nhà quản lý ngân hàng hay không, có thoả
mãn được các chính sách cạnh tranh của ngân hàng hay không…
Nhìn chung, việc nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng phải tổng
hợp được cả ba yếu tố trên.Trong đó yếu tố xuất phát từ bản thân ngân hàng

thương mại đóng vai trò quan trọng nhất.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính.
- Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu
sau:
- Quy trình thủ tục: đảm bảo quy trình thủ tục nhưng phải nhanh chóng .
- Khả năng cung ứng vốn của ngân hàng thương mại đẩy đủ kịp thời đáp
ứng nhu cầu vốn cho khách hàng : không gây sự chậm trễ ách tắc về vốn gây
ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo là cần thiết tuy nhiên nếu quá khắt
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
9
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
khe sẽ làm cho khách hàng khó đáp ứng được.
- Chi phí sử dụng vốn hợp lí và chất lượng nghiệp vụ tín dụng tốt.
- Các hỗ trợ khác: bên cạnh vốn thì các hỗ trợ khác cũng đóng vai trò
quan trọng khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, mở tài khoản.
- Đối với ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng được thể hiện qua
các chỉ tiêu.
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải đảm bảo mục tiêu định hướng
của ngân hàng trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
- Khả năng thu hút khách hàng, vị trí, vị thế của ngân hàng trên địa bản
như thế nào.
- Khả năng hoàn trả đúng hạn gốc và lãi của người vay.
- Cơ sở pháp lý: Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên
cơ sở quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động này
được đánh giá là có chất lượng ngân hàng thương mại đó thực hiện đúng các
quý định trên.

- Quý chế cho vay, dựa vào quý chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước
và cụ thể các NHTM còn có quý chế cho vay riêng nữa, nếu quý chế riêng của
ngân hàng đó hợp lý nó sẽ là nền tảng phát triển của hoạt động tín dụng ngân
hàng.
Chất lượng quản lí rủi ro tín dụng, mức độ chấp hành các quy định của
ngân hàng thương mại .
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
- a. Tỷ lệ nợ quá hạn:
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại . Nó được đo bằng tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn
trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi 100 đơn vị tiền tệ cho vay thì có
bao nhiêu đon vị không có khả năng thu hồi đúng hạn tại thời điểm xác định .
Tỷ lệ này thấp thì nó phản ánh được chất lượng tín dụng càng cao của ngân
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
10
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
hàng . Nếu tỷ lệ này quá cao thì bản thân ngân hàng sẽ có thể phải đối mặt với
những vấn đề bất lợi như bị kiểm soát chặt chẽ từ ngân hàng trung ương
thông quan việc buộc ngân hàng phải tăng dữ trữ bắt buộc,làm giảm khả năng
thanh khoản, và có thể đe doạ đến khả năng phá sản của ngân hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Theo điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ của tổ
chức tín dụng như sau :
1. Phân loại nợ.
 Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn.
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chúc tín dụng đánh giá là có khả năng

thu hồi cả gốc lẫn lại đúng thời hạn .
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại
khoản 2 điều này.
 Nhóm 2 : Nợ cần chú ý.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ theo thời hạn đã
cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3
khoản 4 điều này.
 Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày .
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại .
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3
khoản 4 điều này.
 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
11
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại trong thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày
đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3
khoản 4 điều này.
 Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn.
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoanh nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3
khoản 4 điều này.
2 - Trường hợp khách hàng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi theo kì hạn đã
được cơ cấu lại tối thiểu trong vào (01) năm đối với khoản nợ trung và dài
hạn, ba tháng đối khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn cơ cấu lại.
3- Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ đối với tổ
chức tín dụng mà bất cứ khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm rủi ro cao hơn thì
tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ của khách hàng đó vào
nhóm rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
4- Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại) mà tổ
chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào nhóm có
mức rủi ro cao hơn.
Về tiêu chí định lượng và định tính phải được xác định để phân loại
khoản vay chính xác. Tuỳ vào tình hình thực tế mà tổ chức tín dụng xây dựng
cách phân loại riêng cho mình , từ đó có biện pháp quản lí phù hợp.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì chứng tỏ ngân hàng hoạt đọng kém hiệu
quả và ngược lại . Một khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
12
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
dụng, để xuất hiện nợ quá hạn có nghĩa là chất lượng khoản tín dụng đó có
vấn đề, xảy ra nguy cơ có khả năng mất vốn . Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào
phương thức hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợ chuyển sang nợ quá hạn và dư
nợ tại một thời điểm, thường là cuối quý hoặc cuối năm .Để giảm nợ quá hạn
các ngân hàng thương mại thường giản số tuyệt đối nợ quá hạn ,nến dư nợ quá

hạn tăng không đáng kể hoặc vừa giảm dư nợ quá hạn vừa tăng dư nợ tín dụng.
Trường hợp không thể giảm nợ quá hạn hoặc giảm không đáng kể các ngân
hàng thương mại thường tăng dư nợ tín dụng tức là tăng quy mô tín dụng .
b.Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Do
đó tỷ lệ nợ xấu cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
.Các khoản nợ xấu thuộc nhóm 3 đến 5 .
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng
nợ xấu, hay nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn .Chỉ tiêu này càng
nhỏ càng tốt.
- c. Vòng quay vốn tín dụng.
Là tỷ lệ doanh số thu nợ và dư nợ bình quân. Nó cho biết trong một chu
kỳ trung bình một đồng vốn được quay vòng bao nhiêu lần ,tức là nó tham gia
vào quá trình lưu thông và sản xuất kinh doanh nhiều hay ít.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Mức dư nợ bình quân
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
13
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
2
Vòng quay vốn tín dụng càng cao, tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó hiệu quả tín dụng được nâng

cao . Tuy nhiên vòng quay vốn tín dụng quá nhanh ở kì này so với kì trước có
thể là biểu hiện dư nợ giảm trong kì ,quy mô tín dụng bị thu hẹp, hiệu quả
hoạt động tín dụng bị giảm sút
d. Chi tiêu tiêu trích lập dự phong rủi ro tín dụng.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. dự phòng rủi ro
được hạch toán theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ
chức tín dụng . Theo quyết định 493 dự phòng rủi ro bao gồm:
- Dự phòng chung : Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
- Dự phòng cụ thể : Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở đã phân loại
cụ thể các khoản nợ quy định tại điều 6 để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra.
Tỷ lệ trích lập
DPRR tín dụng
=
DPRR TD trích lập
x 100%
Dư nợ bình quân
Riêng các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí được trích lập dự phòng
theo khả năng tài chính của tổ chúc tín dụng.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chống đỡ suy giảm chất lượng tín dụng
của từng ngân hàng thương mại.Để chỉ tiêu này được chính xác thì các tổ chức
tín dụng phải thực hiện tốt việc phân loại nợ để trích lập dự phòng đầy đủ.
e. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc khai thác
nguồn vốn huy động để cho vay. Nó được tính bằng tỷ số dư nợ và tổng
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A

14
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
nguồn vốn huy động.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc khai thác
nguồn vốn huy động để cho vay. Nó được tính bằng tỷ số dư nợ và tổng
nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn huy động = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này càng lớn nó phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng càng cao và ngược lại .
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng
=
Doanh thu từ hoạt
động tín dụng
-
Chi phí hoạt động tín
dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = x 100%
Doanh thu từ hoạt động tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết 1 đồng doanh thu từ hoạt động
tín dụng đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận .Tỷ số này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả hoạt động tín dụng tốt
Lợi nhuận từ nghiệp vụ tín dụng
Hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn = x 100%

Tổng dư nợ
Doanh thu từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
hoạt động của ngân hàng thương mại . Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng càng
cao, hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín
dụng càng lớn .
1.2.3. Các nhấn tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
15
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
a. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến chất lượng hoạt đông tín dụng
của ngân hàng. Thực vậy, thực trạng nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Môi trường kinh tế phát triển
lành mạnh, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả
là tiền đề thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng do đó chất lượng hoạt động tín
dụng cũng được nâng lên . Những biến động trong nền kinh tế khó dự đoán
trước, các chuyên gia ,các nhà kinh tế vẫn dự đoán xu thế biến động của nền
kinh tế song không phải các dự đoán đó lúc nào cũng đúng. Điều đáng nói là
khi những dự đoán không chính xác, khi những diễn biến xảy ra ngoài dự
đoán thì tác động của nó tới hoạt động tín dụng của ngân hàng là như thế nào?
Các nhà quản lý ngân hàng luôn có kế hoạch quản lý hoạt động ngân hàng của
mình thông qua quản lý khe hở lãi suất và dựa vào các dự đoán để đưa ra
những chính sách cho phù hợp. Khi các nhà quả lí nhận thấy rằng trong tương
lai lãi suất sẽ giảm xuống và họ quyết định tăng lượng nợ nhạy cảm lãi suất
vượt quá quy mô tài sản nhạy cảm lãi suất . Tuy nhiên khả năng dự đoán đúng
về sự vận động lãi suất là rất thấp và nếu trong thời gian tới lãi suất sẽ tăng
lên thi đây là điều xảy ra không tốt vì khi đó giá của các khoản vay giảm

xuống, điều này không những anh hưởng tới lợi nhuận trực tiếp bị giảm
xuống của ngân hàng mà còn anh hưởng tới chất lượng các khoản cho vay của
ngân hàng .
b. Khoa học công nghệ.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của khách hàng cũng như tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
ngân hàng. Điều đó luôn đặt ra cho ngân hàng và khách hàng của ngân hàng
luôn luôn chủ động nắm bắt những thay đổi về khoa học công nghệ.
c. Môi trường tự nhiên.
Thiên tai, hạn hán, lũ lụt,… sẽ ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh sản xuất
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
16
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
của khách hàng từ đó nó sẽ tác động tới chất lượng của các khoản cho vay.
d. Môi trường pháp lý.
Yếu tố thuộc về môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới
chất lượng hoạt động tín dụng. Thực vậy, NHTM là một tổ chức chuyên kinh
doanh tiền tệ, nó cũng chịu sự điều tết chi phối bởi hệ thống luật pháp,những
quy định pháp lý của ngân hàng nhà nước. Một hệ thống pháp luật thiếu tính
đồng bộ, chưa hoàn thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần
kinh tế trong đó có ngân hàng thương mại. Bất kỳ những thay đổi nào trong
hệ thống pháp lý đều rất khó đoán trước nó có thể gây ra những tác động rất
không tốt đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một tác động
thường dễ nhận thấy nhất là việc ngân hàng nhà nước tăng dữ trữ bắt buộc đối
với các ngân hàng thương mại điều này làm cho các ngân hàng phải giảm
lượng cho vay hoặc bán các giấy tờ có giá để đáp ứng nhu cầu về dữ trữ,việc
giảm lượng cho vay này sẽ làm giảm tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại.

e. Môi trường chính trị xã hội.
Môi trường chính trị xã hội thuận lợi cũng tạo điều kiện cho mở rộng
đầu tư , mở rộng tín dụng. Sự bất ổn trong đời sống chính trị xã hội sẽ kéo
theo sự bất ổn về hàng loạt các yếu tố mà dễ nhận thấy nhất là sự bất ổn về
kinh tế. Một môi trường chính trị xã hội không ổn định sẽ không là môi
trường kinh tế hấp dẫn để thu hút đầu tư, do đó việc mở rộng tín dụng gặp
khó khăn, rủi ro cho nền kinh tế và không loại trừ cho hoạt động tín dụng
ngân hàng.
1.2.3.2.Nhóm nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân ngân
hàng thương mại cũng có tác động lớn tới chất lượng của hoạt động tín dụng
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
17
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD:TS. Đỗ Thị Kim Hảo
ngân hàng
a. Chính sách tín dụng .
Các ngân hàng thương mại thường xây dựng cho mình một chính sách
tín dụng riêng để bảo đảm quá trình hoạt động tín dụng có độ rủi ro thấp nhất.
Thông thường một chính sách tín dụng phải chỉ ra được các loại hình tín
dụng, đối tượng được cấp tín dụng, thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng, kỳ
hạn trả nợ… áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống. Một chính sách tín dụng
tốt phải đảm bảo tốt sự tuân thủ về pháp luật hiện hành, phù hợp với mục tiêu
định hướng của ngân hàng và phát huy được mọi tiềm năng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng sẽ đạt hiệu quả nếu ngân hàng xây dựng được chính sách
dụng đúng đắn, phù hợp. Ngược lại, chính sách tín dụng chất lượng của hoạt
động sẽ chịu tác động không tốt từ chính sách tín dụng đó .
b. Chất lượng của công tác thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là 1 khâu quan trọng trước khi ngân hàng quyết định

cấp tín dụng hay không cấp cho khách hàng. Việc thẩm định giúp cho ngân
hàng xem xét toàn diện dự án, từ đó xác định rủi ro của dự án , khả năng trả
nợ của khách hàng. Chất lượng của công tác thẩm định càng cao thì kéo theo
chất lượng của hoạt động tín dụng được nâng cao. Cũng trong quá trình thẩm
định, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng trong việc hoàn thiện hơn về dự
án, xác định các chỉ tiêu phù hợp với dự án, với khả năng của khách hàng
trong việc hoàn trả nợ.
c. Công tác tổ chức hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như quy mô ngân hàng,chính sách tín dụng , quy mô tín dụng,loại hình
tín dụng… Hoạt động tín dụng của ngân hàng càng được tổ chức bài bản thì
chất lượng hoạt động tín dụng càng được nâng cao. Thực vậy,việc tổ chức
hoạt động tín dụng một cách khoa học giúp ngân hàng tiết kiệm được thời
SV: Lê Văn Bình
Lớp: TC14A
18

×