Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thết bị và giải pháp công nghệ tây hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.97 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.1.1. Khái niệm bán hàng, ý nghĩa và yêu cầu quản lý công tác bán hàng 3
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng 5
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 9
1.2.1. Kế toán bán hàng 9
1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 21
1.2.2.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 24
1.2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng 25
1.3. Tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng 26
1.4. Sổ sách kế toán sử dụng đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế
toán trên máy vi tính: 27
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
TÂY HÀ 29
2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ phần thiết bị và giải pháp
công nghệ Tây Hà 29
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 29


2.1.2. Ngành nghề kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty 30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất 30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 31
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần thiết bị và giải pháp
công nghệ Tây Hà 32
2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần
thiết bị và giải pháp công nghệ Tây Hà. 35
2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 44
BẢNG BIỂU 2.3: SỔ CÁI TK 531 –HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
46
SỔ CÁI 46
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán 47
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 51
2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thiÕt bị và giải
pháp công nghệ Tây Hà 57
2.3. Một số nhận xÐt về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị và giải pháp công nghệ Tây Hà 63
2.3.1. Đánh giá chung về công ty 63
2.3.2 Đánh giá ưu, nhược điểm về Công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty 63
2.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 63
2.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 63
2.3.2.2. Về sổ sách kế toán trong điều kiện áp dụng kế toán máy 64
2.3.2.2. Về sổ sách kế toán trong điều kiện áp dụng kế toán máy 64
2.3.2.3. Về chứng từ sử dụng 65
2.3.2.3. Về chứng từ sử dụng 65
2.3.2.4 Về hệ thống tài khoản kế toán 66
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.2.4 Về hệ thống tài khoản kế toán 66

2.3.2.5. Về các báo cáo sử dụng 66
2.3.2.5. Về các báo cáo sử dụng 66
CHƯƠNG 3 67
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
TÂY HÀ 67
Về phương pháp tính giá hàng tồn kho 69
71
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
TK : Tài khoản
DT : Doanh thu
ĐK : Đầu kỳ
Zsxtt : Giá thành sản xuất thực tế
TP : Thành phẩm
PP : Phương pháp
KH : Khách hàng
K/C : Kết chuyển
N-X-T : Nhập – Xuất – Tồn
GTGT : Giá trị gia tăng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
GVHB : Giá vốn hàng bán
TSCĐ : Tài sản cố định
BĐSĐT : Bất động sản đầu tư

TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
DTBH & CCDV : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.1.1. Khái niệm bán hàng, ý nghĩa và yêu cầu quản lý công tác bán hàng 3
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng 5
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 9
1.2.1. Kế toán bán hàng 9
1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 21
1.2.2.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 24
1.2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng 25
1.3. Tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng 26
1.4. Sổ sách kế toán sử dụng đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế
toán trên máy vi tính: 27
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ

TÂY HÀ 29
2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty cổ phần thiết bị và giải pháp
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
Khóa luận tốt nghiệp
công nghệ Tây Hà 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty 30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất 30
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 31
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần thiết bị và giải pháp
công nghệ Tây Hà 32
2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần
thiết bị và giải pháp công nghệ Tây Hà. 35
2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 44
BẢNG BIỂU 2.3: SỔ CÁI TK 531 –HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
46
SỔ CÁI 46
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán 47
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 51
2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thiÕt bị và giải
pháp công nghệ Tây Hà 57
2.3. Một số nhận xÐt về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị và giải pháp công nghệ Tây Hà 63
2.3.1. Đánh giá chung về công ty 63
2.3.2 Đánh giá ưu, nhược điểm về Công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty 63
2.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 63
2.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 63
2.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 63
2.3.2.2. Về sổ sách kế toán trong điều kiện áp dụng kế toán máy 64

2.3.2.2. Về sổ sách kế toán trong điều kiện áp dụng kế toán máy 64
2.3.2.2. Về sổ sách kế toán trong điều kiện áp dụng kế toán máy 64
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.2.3. Về chứng từ sử dụng 65
2.3.2.3. Về chứng từ sử dụng 65
2.3.2.3. Về chứng từ sử dụng 65
2.3.2.4 Về hệ thống tài khoản kế toán 66
2.3.2.4 Về hệ thống tài khoản kế toán 66
2.3.2.4 Về hệ thống tài khoản kế toán 66
2.3.2.5. Về các báo cáo sử dụng 66
2.3.2.5. Về các báo cáo sử dụng 66
2.3.2.5. Về các báo cáo sử dụng 66
CHƯƠNG 3 67
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
TÂY HÀ 67
Về phương pháp tính giá hàng tồn kho 69
71
KẾT LUẬN 72
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với sự xuất hiện của nhiều loại hình
doanh nghiệp, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt,
doanh nghiệp muốn phát triển cũng phải có một nền tảng vững chắc là: sản phẩm
có chất lượng tốt, được tổ chức tiêu thụ có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao
nhất. Kế toán là công cụ đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp những
thông tin cho các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, những người điều hành. Nó vẽ

ra một bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, từ đó các nhà quản lý sẽ có những đánh giá nhìn nhận đúng đắn,
thực chất công tác điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh trong đơn vị mình, để
đưa ra giải pháp chiến lược, kinh doanh mới, phù hợp và có hiệu quả hơn.
Với vai trò quan trọng như vậy của hạch toán kế toán nói chung thì bộ phận
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng chiếm một vị trí không nhỏ. Thực
hiện tốt công tác này sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra những hạn chế cần khắc phục
và phát huy những nhân tố tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa các hình thức mẫu mã, chủng loại, mở rộng thị trường, áp
dụng rộng rãi các phương thức bán hàng, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm tạo điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, việc thu
hồi vốn diễn ra nhanh chóng, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh
nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp là vấn đề được các nhà
quản lý kinh tế quan tâm.
Nhận thức được vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thiết
bị và giải pháp công nghệ Tây Hà cùng với kiến thức thu nhận trong thời gian
học tập tại trường, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán công ty, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thết bị và giải pháp
công nghệ Tây Hà cho khúa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Phần kết luận, đề tài được trình bày kết cấu gồm 3 chương:
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
1
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong Doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị và giải pháp công nghệ Tây Hà.
Chương 3: Một sè ý kiến nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác

định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị và giải pháp công nghệ
Tây Hà.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song do trình độ lý luận và thực tế còn
nhiều hạn chế, thời gian thực tập ở Công ty không nhiều nên khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự góp ý của cô
giáo : Th.S Hoàng Thị Hồng Vân, các cô chú trong phòng kế toán và các bạn
quan tâm đến đề tài để khóa luận được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Khái niệm bán hàng, ý nghĩa và yêu cầu quản lý công tác bán
hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn cố gắng để đáp ứng và
thoả mãn tốt nhất có thể nhu cầu tiêu dùng xã hội. Mét doanh nghiệp sản xuất thành
công là doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá được thị trường chấp nhận và
thu được lợi nhuận cao. Mục đích cuối cùng của bÊt cứ doanh nghiệp nào cũng là
tối đa hoá lợi nhuận, mà việc đó chỉ thực hiện được thông qua việc tiêu thụ sản
phẩm - khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp.
Xét về góc độ kinh tế, quá trình tiêu thụ thành phẩm chính là quá trình
chuyển giao toàn bộ lợi Ých và rủi ro gắn với quyền sở hữu thành phẩm của
doanh nghiệp cho người mua, doanh nghiệp được người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán theo giá cả đã thỏa thuận.
Xét trên góc độ luân chuyển vốn, tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao
đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, tức là chuyển hoá vốn của doanh

nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (Hàng - Tiền) và hình thành
kết quả bán hàng.
Nh vậy có thể chia quá trình tiêu thụ thành phẩm làm 2 khâu:
Thứ nhất: Đơn vị bán hàng xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua. Đó là quá
trình vận động của hàng hoá, song chưa phản ánh được kết quả bán hàng.
Thứ hai: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình tiêu thụ
đến đây kết thúc và hình thành kết quả bán hàng.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ thành phẩm có các đặc điểm sau:
- Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
3
Khóa luận tốt nghiệp
- Có sự thay đổi về quyền sở hữu và quyền sử dụng
- Người bán nhận được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền
này được gọi là doanh thu bán hàng.
Tiêu thụ nói chung bao gồm:
- Tiêu thụ nội bộ: là việc chuyển giao sản phẩm giữa các đơn vị thuộc cùng
một ngành, Tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- Tiêu thô ra bên ngoài: là việc chuyển giao sản phẩm cho các đơn vị khác
hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng các lợi Ých kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá tri hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
Kết quả tiêu thụ là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động tiêu thụ của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Từ đây, doanh nghiệp mới có thể xác
định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có mối quan hệ

mật thiết. Kết quả tiêu thụ là mục đích của doanh nghiệp, tiêu thụ là phương thức
để thực hiện mục đích đó.
* ý nghĩa: Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh
tế quốc dân nói chung và đối với bản thân doanh nghiệp nói riêng.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tiêu thụ thành phẩm là tiền đề
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là
đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường các doanh nghiệp luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau, sản
phẩm của ngành này có thể là tư liệu sản xuất của ngành kia. Do đó tiêu thụ sản
phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các
đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
4
Khóa luận tốt nghiệp
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Tiêu thụ thành phẩm là vấn đề sống còn
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản
phẩm doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp toàn bộ chi phí để tiếp tục thực hiện
chu kỳ sản xuất mới. Đồng thời qua đó doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị thặng dư,
thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Yêu cầu quản lý:
Quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ bao gồm quản lý
về kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, cũng như quản lý về số lượng,
chất lượng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, giá vốn hàng bán, tình hình thanh toán
tiền hàng, thanh toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ bám sát các yêu
cầu sau:
- Quản lý chất lượng mẫu mã xây dựng thương hiệu, mục tiêu cho sự phát
triển bền vững.
- Giám sát chặt chẽ thành phẩm tiêu thụ trên tất cả các phương diện như số

lượng, chất lượng, chủng loại , tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng, ứ đọng.
- Giám sát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm, phát huy tính hiệu quả, tránh tham ô, lãng phí.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng phương thức bán
hàng, phương thức thanh toán, các chính sách bán hàng phù hợp nhằm tăng sản
lượng bán ra, tăng doanh thu, giảm chi phí.
- Quản lý chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ theo đúng hợp đồng đã ký kết
đồng thời phải theo dõi thời hạn thanh toán của từmg khách hàng, đôn đốc thu
hồi đầy đủ và kịp thời tiền vốn nhằm đảm bảo lợi Ých cho doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tạo
điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước đưa công tác hạch toán kế toán vào
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
5
Khóa luận tốt nghiệp
nề nếp. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất,
giá bán và lợi nhuận. Dựa vào đó, chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp
tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào - sản
xuất - đầu ra.
Từ số liệu của báo cáo kế toán do kế toán bán hàng cung cấp, Nhà Nước có
thể nắm được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp từ
đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước có thể
kiểm tra việc thực hiện, chấp hành luật về kinh tế tài chính nói chung và thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế nói riêng, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp.
Để đáp ứng được các yêu cầu về quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự

biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định
kết quả.
1.1.3.Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.1.3.1. Các phương thức bán hàng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
6
Khóa luận tốt nghiệp
kho ( hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao
hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền
hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
 KÕ toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì lợi Ých và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng
hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán
hàng.
 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá

hưởng hoa hồng.
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là
phương thức bên giao đại lý, ký gửi (bên chủ hàng) xuất hàng giao cho bờn nhận
đại lý để bán. Bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá đã quy định và được
hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
 KÕ toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh tóan lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn
vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi Ých kinh tế sẽ thu được của tài sản
đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu
bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính,
phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận.
 Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
7
Khóa luận tốt nghiệp
sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi
là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.1.3.2. Phương thức thanh toán:
Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng được thể
hiện qua nhiều phương thức. Tuỳ vào lượng hàng hoá giao dịch, mối quan hệ
giữa hai bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một
phương thức thanh toán phù hợp nhất, tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả
nhất. Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại các doanh nghiệp được thể hiện
dưới 2 hình thức: Thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng.
* Phương thức thanh toán trực tiếp :

Là phương thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, hàng đổi hàng để
giao dịch mua bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá thì bên mua phải có nghĩa
vụ thanh toán trực tiếp ngay cho bên bán theo giá đã thoả thuận. Phương thức
này giảm thiểu được những rủi ro trong thanh toán. Nhiều trường hợp thanh toán
bằng hàng thì hàng hoá của hai bên phải cân đối về giá trị và khi kết thúc hợp
đồng nếu có chênh lệch thì phải thanh toán nốt bằng hàng hoặc bằng tiền mặt .
* Phương thức thanh toán qua ngân hàng :
Là phương thức thanh toán chi trả bằng tiền thông qua trung gian - ngân
hàng, bằng cách chuyển khoản của người mua sang tài khoản của người bán.
Phương thức này tiết kiệm được chi phí cho xã hội trong việc in Ên, quản lý tiền
tệ, tiết kiệm thời gian, kiểm soát được tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp,
chống tham ô, lãng phí. Việc thanh toán có thể được thực hiện theo một số
phương thức .
•Thanh toán bằng séc
•Thanh toán qua ngân hàng
•Thanh toán qua ngân hàng uỷ nhiệm thu
•Thanh toán bằng tín dụng
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
8
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, phương thức thanh toán tiền bán hàng cũng có mét vai trò hết sức
quan trọng, khi thu được tiền về là vốn của doanh nghiệp lại bước vào một vòng
tuần hoàn mới , vốn càng quay nhanh thì khả năng sinh lợi nhiều và chu kú kinh
doanh không bị gián đoạn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi của
mình cũng như của bạn hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải lựa chọn
một phương thức thanh toán cho từng thương vụ một cách hợp lý nhất, nhanh
gọn nhất, tiết kiệm được chi phí.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Kế toán bán hàng.
1.2.1.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.

1.2.1.1.1. Kế toán doanh thu.

Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam sè 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi Ých kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
• Các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
(Đoạn 10 - chuẩn mực số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi Ých kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Từ khái niệm trên, ta có thể đưa ra khái niệm doanh thu tiêu thụ thành
phẩm: là tổng giá trị các lợi Ých kinh tế doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ
thành phẩm trong kỳ kế toán.
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
9
Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
 Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu ).
 Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
 Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
doanh thu được xác định.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ sở
lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
 Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu
cầu giảm giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được
theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại ”, TK 532 “ Giảm giá
hàng bán”, TK 521 “ Chiết khấu thương mại”.
 Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đén cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng này
không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “ Doanh thu bán hàng
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
10
Khóa luận tốt nghiệp
và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 “ Phải thu của khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người
mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng.


Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu:
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT- 3LL).
- Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02 GTTT- 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01- BH).
- Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02- BH).
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…).

Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh. TK 511 được chi tiết theo yêu cầu quản lý.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Trong đó: DN sản xuất chủ yếu sử dụng TK 5112: Doanh thu bán các thành
phẩm.
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu số sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK5121 : Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
11
Khóa luận tốt nghiệp

TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: DN sản xuất chủ yếu sử dụng TK 5122: Doanh thu bán thành
phẩm.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu
 Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp.
•Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.1
Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp – DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ

• Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Sơ đồ 1.2
Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp – DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
12
TK 511
TK 111,112,131
TK 3331
DT b¸n hµng cha thuÕ GTGT
ThuÕ GTGT ph¶i nép
TK 511
TK 111,112,131
Tæng gi¸ thanh to¸n
Khóa luận tốt nghiệp
 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi.
• Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
13
Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi – DN
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Sơ đồ 1.4
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi – DN
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
 Kế toán theo phương thức trao đổi hàng.
• Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
14
TK 511
TK 111,112,131
TK 641
TK 3331
DTBH cha thuÕ GTGT
Tr¶ hoa hång ®¹i lý
ThuÕ GTGT ph¶i nép
TK 511
TK 111,112,131 TK 641
Tæng gi¸ thanh to¸n Tr¶ hoa hång ®¹i lý
Khúa lun tt nghip
S 1.5
K toỏn bỏn hng theo phng thc trao i hng DN np thu GTGT theo
phng phỏp khu tr
Nu doanh nghip hch toỏn thu GTGT theo phng phỏp trc tip:
S 1.6
K toỏn bỏn hng theo phng thc trao i hng DN np thu GTGT
theo phng phỏp trc tip
1.2.1.1.2 K toỏn cỏc khon gim tr doanh thu.

* Ni dung cỏc khon gim tr doanh thu:
Cỏc khon gim tr doanh thu bao gm:
Sinh viờn : on Th H Lp:K2KT2
15
TK 511
TK 3331
TK 131
TK 133
TK152,153
DTBH
không thuế
Số
phải
thu
Thuế GTGT phải
nộp
Giá trị hàng
nhận về
Số
đã
thu
Thuế
GTGT
đợc
khấu trừ
TK 511
TK 131 TK 152
Tổng giá thanh toán Giá trị hàng nhận về
Khóa luận tốt nghiệp
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết

cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trên doanh thu bán hàng. Các khoản này
tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh chỉ là người nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu đánh trên giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hoá đó.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh trên doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần
hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu đời sống nhân dân: rượu,
bia, thuốc lá, vàng mã,
+ Thuế xuất khẩu là thuế đánh trên hàng hoá khi hàng hoá xuất khỏi biên
giới Việt Nam.
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê thanh toán chiết khấu
- Chứng từ thuế xuất khẩu
- Hoá đơn hàng bán bị trả lại
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại DN đã giảm trừ hoặc DN đã thanh toán cho người mua do mua với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
16

Khóa luận tốt nghiệp
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- TK 531 “Hàng bán bị trả lạ”i: Dùng để phản ánh số sản phẩm, hàng hoá
đã xác định là tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về DN
như: vi phạm cam kết, hợp đồng, hàng bị mất, bị kém phẩm chất
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”: Dùng để phản ánh khoản người bán giảm
trừ cho người mua trên giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất hay không
đúng quy cách đã được quy định trong hợp đồng kinh tế.
- TK 333 (3331, 3332, 3333): Phản ánh số thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng bán ra trong kỳ.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản giảm trừ doanh
thu:

Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
17
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.7
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản giảm trừ doanh thu
TK111;112;131 TK531 TK511
Doanh số hàng bán Kết chuyển hàng bán bị
Bị trả lại trả lại cuối kỳ
TK3331
Số thuế được
Giảm trừ
TK532
Số giảm giá Kết chuyển giảm giá hàng
hàng bán bán cuối kỳ

TK 521


Khoản chiết khấu Kết chuyển chiết khấu TM
thương mại cuối kỳ
TK3332;3333
Thuế TTĐB & XNK
Phải nộp (nếu có)


TK632 TK155;156
Nhận lại hàng và nhập kho

Sinh viên : Đoàn Thị Hà Lớp:K2KT2
18

×