Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sông hồng số 10.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.9 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I M UỜ ỞĐẦ 1
Ph n 2 :TH C TR NG K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH ầ Ự Ạ Ế Ề ƯƠ Ả Í
THEO L NG T I CÔNG TY C PH N S NG H NG S 10ƯƠ Ạ Ổ Ầ ễ Ồ Ố 19
II. C I M LAO NG -TI N L NG VÀ QU N LÝ LAO NG, TI N ĐẶ ĐỂ ĐỘ Ề ƯƠ Ả ĐỘ Ề
L NG C A CÔNG TY C PH N S NG H NG S 10.ƯƠ Ủ Ổ Ầ ễ Ồ Ố 20
1. c i m lao ng c a Công ty C ph n Sông H ng s 10.Đặ để độ ủ ổ ầ ồ ố 20
2.Các hình th c tr l ng c a Công ty C ph n Sông H ng s 10.ứ ả ươ ủ ổ ầ ồ ố 23
3. Ch trích l p, n p v s d ng các kho n trích theo l ng t i Công ty ếđộ ậ ộ à ử ụ ả ươ ạ
C ph n Sông H ng s 10ổ ầ ồ ố 26
4. T ch c qu n lý lao ng v ti n l ng t i Công ty C ph n Sông H ng ổ ứ ả độ à ề ươ ạ ổ ầ ồ
s 10ố 27
1.4.1. T ch c tuy n d ng, s p x p lao ng trong Công ty C ph n Sôngổ ứ ể ụ ắ ế độ ổ ầ
H ng s 10 :ồ ố 28
1.4.3. Quy ch ti n l ng t i Công ty C ph n Sông H ng s 10ế ề ươ ạ ổ ầ ồ ố 30
III. TH C TR NG K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO Ự Ạ Ế Ề ƯƠ Ả Í
L NG T I CÔNG TY C PH N S NG H NG S 10ƯƠ Ạ Ổ Ầ ễ Ồ Ố 31
1. K toán ti n l ng t i Công ty C ph n Sông H ng s 10ế ề ươ ạ ổ ầ ồ ố 31
1.1. Ch ng t k toán ti n l ng s d ng t i Công ty C ph n Sông H ngứ ừ ế ề ươ ử ụ ạ ổ ầ ồ
s 10ố 31
1.2. Ph ng pháp tính l ng t i Công ty C ph n Sông H ng s 10ươ ươ ạ ổ ầ ồ ố 32
1.3. T i kho n s d ng :à ả ử ụ 43
1.4 Quy trình k toánế 44
1.4.1 Hạch toán chi tiết tiền lương : 44
2. K to n các kho n trích theo l ng t i Công ty C ph n Sông H ng s ế ỏ ả ươ ạ ổ ầ ồ ố
10 60
2.1. Ch ng t k toán các kho n trích theo l ng s d ngứ ừ ế ả ươ ử ụ 60
2.2. T i kho n s d ng :à ả ử ụ 61
2.3. Quy trình k toán các kho n trích theo l ng t i Công ty C ph n ế ả ươ ạ ổ ầ


Sông H ng s 10.ồ ố 62
Quy trình h ch toán chi ti t :ạ ế 62
Ph n 3: HOÀN THI N K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH ầ Ệ Ế Ề ƯƠ Ả Í
THEO L NG T I CÔNG TY C PH N S NG H NG S 10ƯƠ Ạ Ổ Ầ ễ Ồ Ố 72
1. ánh giá chung v th c tr ng k toán ti n l ng v các kho n trích theoĐ ề ự ạ ế ề ươ à ả
l ng t i công ty v ph ng h ng ho n thi nươ ạ à ươ ướ à ệ 72
1.1- u i mƯ để 72
1.2. Nh c i mượ để 76
1.3. Ph ng h ng ho n thi nươ ướ à ệ 80
2. Các gi i pháp ho n thi n k toán ti n l ng v các kho n trích theo ả à ệ ế ề ươ à ả
l ng t i Công ty C ph n Sông H ng s 10ươ ạ ổ ầ ồ ố 81
2.1. V hình th c ti n l ng v ph ng pháp tính l ngề ứ ề ươ à ươ ươ 82
2.2- V t i kho n s d ng v ph ng pháp k toánề à ả ử ụ à ươ ế 84
2.3 V s k toán chi ti t:ề ổ ế ế 84
2.4. V ch ng t v luân chuy n ch ng tề ứ ừ à ể ứ ừ 85
2.5. V báo cáo k toán liên quanề ế 86
K T LU NẾ Ậ 86
Nguyễn Thị Thu Hiền
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Lao động là một trong những yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố
quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con
người tạo ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong
một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng đều đề cao vai trò của lao động. Lao động
là một yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất, không thể có gì thay thể hoàn toàn
được lao động. Với Việt Nam là một nước đang phát triển và muốn có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định thì cần đề cao vai trò của lao động trong phát triển
kinh tế và đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Nhất là trong tình

hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí
óc, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra
năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm. Đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất
mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình
độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Việc đầu tư xây
dựng quy chế tiền lương tốt trong doanh nghiệp thành một loại hình văn bản riêng
và phổ biến đến mọi nhân viên như một phần của văn hóa doanh nghiệp là điều rất
nên làm đối với các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương cũng như các khoản trích
theo lương ở các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ ứng
dụng, em đã chọn đề tài : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Sông Hồng số 10.
Nguyễn Thị Thu Hiền
1
Chuyên đề thực tập
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIấN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Tổng quan về kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản của lao động sản xuất ( lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao
động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người
sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành
liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết càn đảm bảo tái sử dụng sức lao động, nghĩa
là sức lao động con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng đặc thù la động. Tiền
lương ( tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà

doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của sức lao
động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích và tạo mối quan
tâm của người lao động đến kết quả công việc. Nói cách khác, tiền lương chính là
nhân tố thúc đẩy lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trích theo lương
như :
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh
nhằm trợ cấp cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu, bệnh nghề nghiệp.
- Bảo hiểm y tế ( BHYT): được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao
động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ.
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ) : để phục vụ chỉ tiêu cho hoạt động của tổ
chăm lo bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Nguyễn Thị Thu Hiền
2
Chuyên đề thực tập
Như vậy, tiền lương, BHXH, BHYT là thu nhập chủ yếu của người lao động;
đồng thời, tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn là những yếu tố
chi phí sản xuất, dịch vụ. Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao
động. Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao động cải thiện và
nâng cao mức sống của người lao động là vấn đề đang được các doanh nghiệp, bởi
vì đó là một động lực quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tổ chức tốt kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một
trong những điều kiện quản lý tốt quỹ lương và quỹ BHXH, đảm bảo cho viẹc trả
lương và quỹ BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến khích
người lao động nâng cao năng suất lao động : đồng thời tạo điều kiện tính và phân

bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm được
chính xác. Vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động của từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho cá
đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và cỏc phũng, ban
liên quan thực hiện đầy dủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo quy
định.
- Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời , chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động về cả số lượng,
thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả sủ dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án
trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyễn Thị Thu Hiền
3
Chuyên đề thực tập
3. Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tại các doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương là một công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả
thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời
kỳ… Việc kế toán chính chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có vị
trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng
thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho
các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp thông tin lịp thời cho quản
ký, đòi hỏi kế toán tiền lương và cá khoản trích theo lương phải quán triệu các
nguyên tắc sau :

•Phân loại lao động hợp lý :
Do lao động trong doanh nghiệp cớ nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động và
việc sắp xếp lao động vào cỏc nhúm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về
mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phận theo cỏc tiờu thức sau :
- Phân loại lao động theo thời gian lao động :
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động, toàn bộ lao động thường xuyên,
trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn ) và lao động tạm thời
mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổn số lao
động của mình,; từ đó, có thể sủ dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần
thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước
được chính xác.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất :
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân loại
lao động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ. Thuộc loại này gồm những
người điểu khiển thiết bị, máy móc để sản xuất ( kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử
dụng ), những người phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật
Nguyễn Thị Thu Hiền
4
Chuyên đề thực tập
liệu trong nội bộ; sơ chế nguyên, vật liệu trước khi đưa vào sản xuất…)
+ Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình SXKD của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này gồm nhân viên kỹ
thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật của tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật),
nhân viên quản lý hoạt động SXKD như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, các
phong ban kế toán, thống kê, cung tiêu, … ) , nhân viên quản lý hành chính ( những
người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị …)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ

cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu của
công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh :
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất , chế biến : bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng …
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị
trường, quảng cáo, marketing…
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý : là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của DOANH NGHIệP (nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính, … )
•Phân loại tiền lương một cách phù hợp :
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất
nhiều cách phân loại tiền lương như phân theo cách thức trả lương ( lương sản
phẩm, lương thời gian, lương khoỏn), phõn theo đối tượng trả lương ( lương trực
tiếp, lương gián tiếp), phân theo chức năng tiền lương ( sản xuất, bán hàng, quản lý)
… Mỗi cách phân loại đều có tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận
Nguyễn Thị Thu Hiền
5
Chuyên đề thực tập
lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền
lương được chia làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ :
- Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lương.
- Tiền lương phụ : là bộ phận tiền lương trả cho ngừoi lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp,

học tập,lễ tết, ngừng sản xuất…
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền
lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền
lương.
4. Các hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh; tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương là nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối lao động. Trên thực tế, thường áp dụng hình thức
trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán.
•Tiền lương theo thời gian :
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán, … Trả lương theo thời gian là hình
thức trả lương chi người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương
theo thời gian có thể chia ra :
- Tiền lương tháng : tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng
trên cơ sở hợp đồng lao động.
Mức
lương
tháng
=
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
ì
Bậc
lương
ì
Lương
bình quân

ngày
ì
Phụ cấp
(nếu có )
Nguyễn Thị Thu Hiền
6
Chuyên đề thực tập
- Tiền lương tuần : là tiền lương trả chi một tuần làm việc dựa trên cơ sở
tiốn lương tháng nhõn (ì) với 12 tháng chia ( ữ) cho 52 tuần.
- Tiền lương theo ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được
xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương ngày thường được áp dụng đẻ trả lương cho lao động hưởng lương
theo thời gian. Tiền lương ngày là cơ sở để tính trựo cấp BHXH trả cho người lao
động trong có trường hợp được hưởng theo chế độ quy định.
Tiền Lương Ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
- Tiền lương giờ : tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao
động ( không quá 8 giờ/ngày).
Hình thức trả lương theo thời gian có những hạn chế nhất định ( mang tính
bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất ) nên để khắc phục phần nào
những hạnc hế đó, việc trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng
để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
• Tiền lương theo sản phẩm :
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính theo đơn vị
sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo hình thức khác nhau
như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo
sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.

- Trả theo sản phẩm trực tiếo không hạn chế được căn cứ vào số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy các, phẩm chất nhõn ( ì) đơn giá tiền lương quy định
cho 1 sản phẩm ngoài ra không chịu 1 sự hạn chế nào.
- Trả theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lương cho lao động phục vụ
sản xuất ( vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,…) .Mặc dù
những lao động này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng
đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào
Nguyễn Thị Thu Hiền
7
Chuyên đề thực tập
năng suất lao động của công nhân trực tiờú sản xuất để tính vào lương cho công
nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phạ công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và quan tâm
họ hươn đến kết quả phục vụ, kờt sqảu sản xuất; từ đó, có giải pháp cải tiến công
tác phục vụ sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc kết hợp trả lương theo chế độ
sản phẩm ( sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất lao động, thưởng tiết kiệm chi phớ,…). Nhờ vậy, người lao động
quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiột
kiệm chi phí, tăng năng suất lao động,…
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm
trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn
thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Vì thế, trả lương
theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao
động.
•Tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho các cá nhân hay tập thể người lao
động dựa theo khối lượng công việc mà doanh nghiệp giao khoán cho họ.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản

xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng phát minh, sáng kiến…).
5. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHTY và KPCĐ
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao
gồm nhiều khoản khác nhau như : lương thời gian,lương sản phẩm, các khoản phụ
cấp theo lương, tiền thưởng trong sản xuất.
Bên cạnh quỹ tiền lương, người lao động trong các doanh nghiệp còn được
hưởng các khoản trợ cấp từ các quỹ khác nhau như quỹ BHXH, quỹ BHYT.
Nguyễn Thị Thu Hiền
8
Chuyên đề thực tập
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc của người lao động thực tế phát
sinh trong tháng. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương
theo ngạch, bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề ( nếu có ). Tiền lương này được tớnh trờn cơ sở
mức lương tối thiểu chung. Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ lương
do người sủ dụng lao động quyết định mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng
lao động. Trường hợp mức tiền lương, tiền công đóng BHXH nói trên cao hơn hai
mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung. Mức trích quỹ cho BHXH cụ thể như
sau:
- Nguồn do người sử dụng lao động đóng:
Hằng tháng, người sử dụng lao động đúng trờn quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHXH theo tỷ lệ 15%: trong đó, 3% đóng vào quỹ đau ốm thai sản (người sử dụng
lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động trong doanh nghiệp và thực
hiện quyết toán hằng quý với tổ chức BHXH); 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất, ừ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một
lần đúng thờm 1% cho đến khi đến khi đạt mức đóng là 14%

- Nguồn do người lao động đóng:
Hằng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ
hưu trí và tửu tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một làn đúng thờm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%
Ngoài 2 nguồn trên, quĩ BHXH còn được hình thành từ tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư từ quỹ; từ nguồn hỗ tợ của Nhà nước và từ các nguồn thu hợp pháp
khác.
Quĩ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động khi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Ngoài ra, quĩ
BHXH còn được sử dụng để đóng BHYT cho người đang được hưởng lương hưu
hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; chi
Nguyễn Thị Thu Hiền
9
Chuyên đề thực tập
cho hoạt động quản lí quĩ; chi khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện Luật BHXH hoặc phát hiện vi phạm pháp luật về
BHXH, khen thưởng người sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo hộ lao
động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi đầu tư để bảo toàn và
tăng trưởng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ
cấp (giống phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH) của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng. Tỉ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh
doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh
nghiệp còn phải trớch quớ KPCĐ. Quỹ này cũng được trích theo một tỷ lệ quy định
với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (giống phụ cấp làm căn cứ trích
BHXH,BHYT) thực tế phải trả cho người lao động – kể cả lao động hợp đồng, tính
vào chi phí kinh doanh đểhỡnh thành KPCĐ. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện

hành là 2%.
6. Trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biên sđộng của
giá thành sản phẩm, kế toán thương áp dụng phương pháp trích trước tiền lương
phép theo kế hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá
thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích trước tiền lương
phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo công thức
sau:
Tỷ lệ
trích
trước
= Tổng số lương phép kế hoạch năm của công
nhân trực tiếp sản xuất
ì 100
Tổng số lương chính kế hoạch năm của công
nhân trực tiếp sản xuất
Doanh nghiệp có thể dựa trên kinh nghiệm thực tế để đưa ra tỷ lệ trích trước
Nguyễn Thị Thu Hiền
Mức trích trước tiền
lương phép kế hoạch
của CNTTSX
=
Tiền lương chính thực tế phải
trả công nhân trực tiếp trong
tháng
ì
Tỷ lệ
trích
trước
10

Chuyên đề thực tập
tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý. Việc
trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất xét cho cùng
là không cần thiết. Vì thế, xu thế của các nhà kế toán hiện nay là khụng trớch trước
lương phép kế hoạch của công nhân sản xuất nữa.
7. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh,
tháng lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, dộ tuổi, sức khỏe,
trang thiết bị kỹ thuật đều là những yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.
+ Giờ công : là số giờ mà người lao động phải làm theo quy định.
VD: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu không làm đủ thỡ nú ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương
của người lao động.
+ Ngày công : là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động,
ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động thay đổi tăng hoặc
giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+ Cấp bậc và chức danh :căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức
vụ, chức danh mà cán bộ công nhân viên (CBCNV) hưởng theo hệ số phụ cấp cao
hay thấp theo quy định của nhà nước, do vậy, lương của CBCNV cũng ảnh hưởng
rất nhiều.
+ Số lượng chất lượng : số lượng, chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất
lớn đến tiền lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt theo tiêu chuẩn
và vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất
lượng sản phẩm kộm thỡ tiền lương sẽ thấp.
+ Độ tuổi và sức khỏe cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng một
công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khỏe tốt hơn và làm tốt hơn
những người ở độ tuổi 50 – 60.
+ Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ : yếu tố này cũng ảnh hưởng rất lớn đối
với tiền lương. Với trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thì không thể đem lại những sản
phẩm có chất lượng cao và cũng không đem lại hiệu quả sản xuất như những trang

Nguyễn Thị Thu Hiền
11
Chuyên đề thực tập
thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy, ảnh hưởng tới số lượng
và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó ảnh hưởng tới tiền lương.
II. Kế toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động
1. Kế toán lao động về mặt số lượng và thời gian lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng Sổ danh sách
lao động. Số này do phòng danh sách lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bố, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ
vào Sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số
lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành độ đối với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tố chức hạch
toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chúng từ sử dụng để hạch
toán thời gian lao động là Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho
từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của
mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng cỏc phũng, ban)
trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của
từng người. Cuối tháng, Bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lương cho từng bộ phận, tô, đội sản xuất.
2. Kế toán lao động về mặt kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Cỏc chỳng
từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như: tên công nhân, tên công việc hoặc
sản phẩm, thời gian lao động , số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và
chất lượng công việc hoàn thành, v.v… Chứng từ phản ánh két quả lao động thường
bao gồm: “ Phiếu giao, nhận sản phẩm”,“ Phiếu khoỏn”,“ Hợp đồng giao
khoỏn”,“Phiếu bỏo làm thêm giờ”,“Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành”,“Bảng kê năng suất tổ”,….

Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận). Sau đó,
Nguyễn Thị Thu Hiền
12
Chuyên đề thực tập
các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết
quả lao động toàn đơn vị,rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng
chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.
Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân
viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng
ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao độngcủa từng
người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ
phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết
quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
III. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
• Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”: phản ánh tình hình thanh toán
với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền
lương và các khoản khác thuộc về thi nhập của họ
Nợ TK 334 Có
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của
người lao động
- Các khoản đã trả cho người lao động
- Kết chuyển tiền lương
Các khoản phải trả cho người lao động
Dư nợ (nếu có): phản ánh khoản trả
thừa cho người lao động.
Dư có: phản ánh khoản còn phải trả cho

người lao động.
Tài khoản 334 được phân tích thành 2 loại tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 “ Phải trả công nhân viờn” : dựng phản ánh các thanh toán
với người lao động của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3348 “ Phải trả lao động khỏc”: phản ánh tình hình thanh toán với
người lao động khỏc khụng thuộc danh sách của doanh nghiệp.
Trong từng tài khoản cấp 2 trờn,kế toỏn cũn theo dõi chi tiết theo nội dung
thanh toán và thanh toán các khoản khác.
Nguyễn Thị Thu Hiền
13
Chuyên đề thực tập
* Tài khoản 338 “ Phải trả , phải nộp khỏc” : dựng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài
khoản thanh toán nợ phải trả ( từ khoản 331 đến tài khoản 337) như tình hình trích
nộp và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT; tình hình giá trị tài sản thừa chờ xử lý; về
doanh thu chưa thực hiện; về các khoản nhận quỹ,ký cược ngắn hạn; khoản phải trả
về cổ phần hóa doanh nghiệp và các khoản phải trả khác, …
Nợ TK 338 Có
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản
lý các quỹ
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
tương ứng
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Trích KPCĐ,BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu
hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

- Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát
sinh trong kỳ
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại.
Dư (nếu có): phản ánh số trả thừa , nộp
thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư: phản ánh số tiền còn phải trả, phải
nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”
- Tài khoản 3382 “KPCĐ”
- Tài khoản 3383 “BHXH”
- Tỡa khoản 3384 “BHYT”
- Tài khoản 3385 “Phải trả về cổ phần húa”
- Tài khoản 3386 “ Nhận lý quĩ, ký cược ngắn hạn”
- Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
- Tài khoản 3388 “ Phải trả, phải nộp khỏc”
Ngoài ra trong quá trinhg hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
Nguyễn Thị Thu Hiền
14
Chuyên đề thực tập
khác có liên quan như 111, 112, 138, … Các tài khoản này sẽ được giới thiệu ở các
nội dung liên quan.
2. Phương pháp kế toán
Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương theo qui định phải trả cho người lao động (bao gồm tiền lương, tiền công,
phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng trong sản xuất, … ) phân bổ cho các
đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241: phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa
chữa nâng cấp TSCĐ.

Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) : phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuấ, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng sản xuất.
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất tiền lương
phải trả.
Trích BHXH, BHYT & KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 241 : phần tớnh vũa chi phí XDCB, mua sắm hay sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng) : phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 (6231) : phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271) : phần tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6411) : phần tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6421) : phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 334 : phần trừ vào thuh nhập của người lao động.
Có TK 338 : tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
- 3382 : trích KPCĐ
- 3383 : trích BHXH
Nguyễn Thị Thu Hiền
15
Chuyên đề thực tập
- 3384 : trích BHYT.
Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ :
Nợ TK 241 : phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa
chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng) : phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 627 ( 6271 – chi tiết phân xưởng ) : phải trả nhân viên quản lý phân

xưởng sản xuất.
Nợ TK 641 ( 6411) : phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 ( 6421) : phải trả cho bộ phân nhân công quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 431 (4312) : số tiền chi ăn ca vượt mức quy định.
Có TK 334 : tổng số tiền ăn ca phải trả.
Số tiền thưởng phải trả cho người lao động từ quỹ khen thưởng ( thưởng thi
đua, thưởng cuối quý, cuối năm):
Nợ TK 431 (4311) : thưởng thi đua từ khen thưởng.
Có TK 334 : tổng số tiền thưởng phải trả cho người lao động.
Số BHXH phải trả trực tiếp lao động trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động…
Nợ TK 338 (3383) : giảm quỹ BNXH.
Có TK 334 : tăng số phải trả cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động :
Nợ TK 334 : tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 ( 3335) : thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141 : số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138 : các khoản bồi thường vật chất,
Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho người
lao động “
- Nếu thanh toán bằng tiền :
Nguyễn Thị Thu Hiền
16
Chuyên đề thực tập
Nợ TK 334 : các khoản đã thanh toán.
Có TK 111 : thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112 : thanh toán chuyển khaorn qua ngân hàng.
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa :
BT1, Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632 : tăng giá vốn hàng bán trong kỳ.

Có TK liên quan (152, 153, 154, 155…)
BT2, Ghi nhận thanh toán :
Nợ TK 334 : tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT).
Có TK 512 : giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311) : thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý hay mua thẻ BHXH cho người lao
động :
Nợ TK 338 ( 3382, 3383,3384) giảm số phải nộp.
Có TK liên quan ( 111, 112…)
Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp :
Nợ TK 338 (332): giảm KPCĐ
Có TK 111, 112… : số tiền chi tiêu.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số nhân công di vắng chưa lĩnh :
Nợ TK 334 : giảm số phải trả cho người lao động.
Có TK 338 (3388) : tăng số phải trả khác.
Phản ánh số vượt chi về KPCĐ, BHXH được cấp bù ( nếu có ):
Nợ TK 111, 112 : số tiền đưuọc cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (3382, 3383) : số được cấp bù.
Đối với doang nghiệp sản xuất mang tính thwoif vụ và doanh nghiệp cú trớch
trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất, số lương phép thực tế phát sinh
trong kỳ ghi :
Nợ TK 335 : phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
Nguyễn Thị Thu Hiền
17
Chuyên đề thực tập
Nợ TK liên quan (327, 641, 642): phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng,
bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 : tổng số lương phép, phải trả cho người lao động trong kỳ.
Hàng tháng, căn cú vào dự toán chi phí, kế toán phản ánh số tiền lương phép

của lao động trực tiếp xuất trích trước vào chi phí bằng bỳt toỏn :
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng) : tăng chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế
hoạch.

Nguyễn Thị Thu Hiền
18
Chuyên đề thực tập
Phần 2 :THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SễNG HỒNG SỐ
10
I Tổng quan về công ty.
1.Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần Sông Hồng số 10 tiền thân là đơn vị chuyên ngành thi công
xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp. Công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, cán bộ kỹ sư,
chỉ huy trưởng công trình giàu kinh nghiệm, đã từng tham gia thi công nhiều cụng
trỡnh quan trọng của đất nước và ngành xây dựng và đạt nhiều thành tích, bằng
khen của ngành.
2. Hoạt động chung của công ty.
Hoạt động chính của công ty là xây dựng nhà các loại; xây dựng công trình kỹ
thuật dân dụng; xây dựng công trình đường bộ; lắp đặt hệ thống điện: dây dẫn và
thiết bị đện, đường dây thông tin liên lạc, mạng máy tính và dây cáp truyền hình,
hệ thống chiếu sang, chuông báo cháy, hệ thống chống trộm,; lắp đặt hệ thống cấp,
thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí; lắp đặt hệ thống xây dựng khác: thang
máy, cầu thang tự động, các loại cửa tự động, hệ thống hút bụi, hệ thống âm thanh,
hệ thống thiết bị dùng cho vui chơi giải trí; phá vỡ và chuẩn bị mặt bằng; hoàn thiện
công trình xây dựng; kinh doanh bất động sản gồm : dịch vụ môi giới bất động sản;
dịch vụ định giá bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn
bất động sản; dịch vụ đấu giá bất động sản; dịch vụ quảng cáo bất động sản; kinh

doanh bất động sản; hoạt động tư vấn ( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính,
kế toán, thuế và chứng khoán ); bán buôn gạch ngúi, đỏ, cỏt, sỏi; nhà hàng và các
dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động; đại lý du lịch, điều hành tour du lịch, hoạt động
thể thao, vui chơi giải trí; cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, bán buôn máy móc,
thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng, bán buôn ô tô và các loại xe có
động cơ khác; đại lý, môi giới ( không bao gồm môi giới chứng khoán, bất động sản
Nguyễn Thị Thu Hiền
19
Chuyên đề thực tập
và môi giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài) đấu giá; sửa chữa và bảo dưỡng
phương tiện vận tải ( trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); kinh doanh
vận tải bằng ô tô bằng các loại hình sau : vận tải khách theo tuyến cố định; vận tải
khách bằng xe buýt, vận tải khách bằng xe taxi; vận tải khách theo hợp đồng; vận
tải khách du lịch, vận tải hàng; xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
bán buôn sắ thép; bán buôn các vật liệu; bán lẻ thiết bị gia đình khác trong cửa hàng
chuyên doanh; giám sát lắp đặt hoàn thiện công trình ( loại công trình : điện dân
dụng, điện công nghiệp).
Địa chỉ công ty : 70 An Dương - Phường Yêu Phụ, Quận Tây Hồ - Hà Nội.
II. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SễNG HỒNG SỐ 10.
1.Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Sông Hồng số 10.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Sông Hồng số 10 đã trở thành một
trong những đơn vị có uy tín trên thị trường về lĩnh vực cung cấp các giải pháp và
thiết bị hệ thống tự động hoá, điện tử , viễn thông, công nghệ thông tin và điện lạnh.
Để có được thành quả như vậy thì công ty đã không ngừng chú trọng việc phát triển
nguồn nhân lực. Ban lãnh đạo đã nhận thức được tầm quan trọng đó và được khái
quát qua triết lý kinh doanh của công ty về con người đó là “Con người là nền tảng
để phát triển công ty và tạo ra lợi nhuận ” .
Công ty Cổ phần Sông Hồng số 10 là công ty có khối lượng công việc, mô
hình sản xuất thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ban lãnh đạo công ty rất

chú trọng tới việc nâng cao chất lượng lao động bằng việc tuyển dụng và đào tạo.
Ngày đầu thành lập vào năm 2000, số lượng cán bộ công nhân viên toàn công ty là
23 người bao gồm cả ban lãnh đạo, tới năm 2010 thì số lượng cán bộ công nhân
viên đã tăng lên 130 người, do công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty gồm ba mảng riêng biệt đó là tư
vấn và nghiên cứu, bộ phận thực hiện và bộ phận hành chính do đó đặc điểm lao
động cũng tùy thuộc vào các mảng này :
Nguyễn Thị Thu Hiền
20
Chuyên đề thực tập
Bộ phận tư vấn và nghiên cứu : Bộ phận tư vấn sẽ thực hiện các hợp đồng tư
vấn thiết kế, xây dựng hệ thống tự động hóa, lắp đặt trang thiết bị, trang thiết bị nội
ngoại thất Công ty đang định hướng phát triển lĩnh vực này. Bộ phận nghiên cứu
thực hiện nghiên cứu những ứng dụng kỹ thuật theo yêu cầu các hợp đồng như :
cung cấp hệ thống kiểm soát tự động chấm công, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ
thống an ninh tự động do đó bộ phận này cần những cán bộ có chuyên môn và
kiến thức. Công ty có Phòng kỹ thuật - vật tư chuyên nghiên cứu và thực hiện tư
vấn các hợp đồng, dự án. Phòng kỹ thuật – vật tư có 02 người có trình độ thạc sỹ,
10 người có trình độ đại học, 03 người có trình độ cao đẳng, 07 người có trình độ
trung cấp
Bộ phận thực hiện dự án : chủ yếu là các kỹ sư và nhân viên kỹ thuật, đối với
những dự án ở xa và cần thời gian gấp rút thì công ty cú thuờ thờm nhân công bên
ngoài. Các trung tâm triển khai dự án có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng, dự án đã
ký kết. Công ty có thể thưc hiện những hợp đồng có bản thiết kế sẵn hoặc thực hiện
những hợp đồng chưa có bản thiết kế. Đối với những hợp đồng công ty thực hiện cả
việc thiết kế thì trung tâm triển khai dự án sẽ phối hợp với phòng kỹ thuật – vật tư.
Trung tâm triển khai dự án 1 và 2 có 10 người có trình độ đại học, 15 người có trình
độ cao đẳng, 20 người có trình độ trung cấp và 37 nhân viên kỹ thuật.
Bộ phận hành chính : là bộ phận thực hiện công việc hỗ trợ cho các bộ phận

khác như phòng kế toán, phòng hành chính, phòng kinh doanh.
Do có lao động thuê ngoài nên để tạo điều kiện cho việc quản lý tình hình kế
hoạch lao động, tính lương và trả lương theo đúng chế độ, công ty đã tiến hành phân
loại lao động thành 2 loại:
- Công nhân viên trong danh sách của công ty.
- Cụng nhõn viờn thuê ngoài.
Công nhân viên trong danh sách của công ty là toàn bộ số người đó đăng ký
trong danh sách lao động của công ty, thuộc phạm vi quản lý của công ty và được
công ty trả lương hàng tháng.
Công nhân viên thuê ngoài là những công nhân viên làm việc và hưởng lương
Nguyễn Thị Thu Hiền
21
Chuyên đề thực tập
theo hợp đồng ngắn hạn, tạm thời và công ty chỉ quản lý họ trong thời gian thực
hiện hợp đồng và trả lương theo kết quả họ làm ra. Thường là những người làm tại
hợp đồng ở xa trụ sở công được thuê vào làm khi có yêu cầu về công việc phải hoàn
thành theo kế hoạch.
Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới là tập trung phát triển
ngành tư vấn, tự động hóa cho các hợp đồng, dự án. Điều đó được thể hiện qua
bảng sau :
Bảng 1.1 : Đặc điểm lao động tại Công ty Cổ phần Sông Hồng số 10
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng
Phân loại theo giới tính 116 100,00% 130 100,00%
Nam 96 82,76% 107 82,31%
Nữ 20 17,24% 23 17,69%
Phân theo trình độ 116 100,00% 130 100,00%
Thạc sỹ 3 2,59% 3 2,31%
Đại học 30 25,86% 37 28,46%

Cao Đẳng 18 15,52% 23 17,69%
Trung cấp 20 17,24% 30 23,08%
NVKT 45 38,79% 37 28,46%
( Nguồn : Hồ sơ nhân sự - Phòng hành chính Công ty Cổ phần Sông Hồng số 10 )
Nhìn vào bảng 1.1 ta có thể thấy số lượng nhân viên kỹ thuật đang giảm đi, số
lượng lao động có trình độ từ trung cấp đang tăng lên. Điều này phù hợp với chiến
lược phát triển lĩnh vực tự động hóa, ứng dụng tin học của công ty. Số lượng lao
động của công ty tăng lên qua các năm thể hiện sự mở rộng địa bàn hoạt động cũng
như quy mô của công ty.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao và phần lớn họ
đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nên khả năng làm
việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt khả năng của mình cũng như việc vận dụng
kiến thức vào thực tế. Dù số lượng lao động nhiều nhưng Công ty luôn bố trí phù
hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý, không bị xáo trộn mà vẫn tạo công ăn
việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Hàng năm Công ty cũng tổ chức
đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các trường đại
Nguyễn Thị Thu Hiền
22
Chuyên đề thực tập
học, trường kỹ thuật , cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên bằng hình thức
hợp tác với các trường đại học, dạy nghề để nâng cao kiến thức cho người lao động.
2.Các hình thức trả lương của Công ty Cổ phần Sông Hồng số 10.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối
cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố
chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đo việc chi trả
tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say
trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy
cho đơn vị.

Vấn đề tiền lương có ảnh hưởng tới tất cả các phương diện trong nội dung
quản lý nguồn nhân lực của một doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của
người lao động cũng như doanh nghiệp. Người lao động mong sự công bằng trong
tiền lương không những vì thu nhập mà cũn vỡ cơ hội nghề nghiệp tại công ty.
Người lao động cần một mức lương xứng đáng với công sức của họ bỏ ra còn doanh
nghiệp thì muốn tạo động lực làm việc tốt cho nhân viên thì phải chứng minh được
rằng chỉ có kết quả làm việc tốt mới cạnh tranh được mức lương. Cơ chế trả lương
luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp bên cạnh
các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy tín của doanh nghiệp, môi trường
làm việc và cơ hội thăng tiến, Một cơ chế trả lương phù hợp có tác dụng nâng cao
năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những
cán bộ, nhân viên giỏi.
Những lợi ích mang lại từ quy chế tiền lương tốt : Một hệ thống tiền lương
và tiền công tốt sẽ duy trì đội ngũ hiện tại và đảm bảo đối xử công bằng với tất cả
mọi người, có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh
nghiệp thu hút và duy trì được những nhân viên giỏi. Vậy các lợi ích mang lại từ
quy chế tiền lương tốt là:
•Giúp thu hút và giữ lại các nhân viên cần thiết.
Nguyễn Thị Thu Hiền
23
Chuyên đề thực tập
•Không phải trả tiền lương và tiền công quá cao.
•Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác trả lương hàng ngày.
•Giúp giải thích cho nhân viên về những chênh lệch tiền lương.
•Tạo một cơ sở vững chắc để ước tính quỹ lương.
Hình thức trả lương rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới động lực của
người lao động. Hình thức trả lương phải đảm bảo được các nguyên tắc như :
- Phải trả lương công bằng dựa trên công sức người lao động bỏ ra. Không
được phân biệt đối xử.
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.

Do đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh và
nâng cao tay nghề của người lao động.
- Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương danh nghĩa, nghĩa
là tăng sức mua của tiền lương lao động. Vì vậy tăng tiền lương phải đảm bảo bằng
sức tăng cung cấp dịch vụ, hàng hoá phục vụ nhu cầu của người lao động. Do yếu tố
lạm phát, giá cả tăng nhanh tại Việt Nam nên một điều quan trọng đó là tăng lương
cần đảm bảo tăng tiền lương thực tế, qua đó sẽ tạo động lực làm việc cho người lao
động.
Hiện tại Công ty Cổ phần Sông Hồng số 10 đang tổ chức hình thức trả
lương dưới ba hình thức tính lương đó là lương theo thời gian, lương doanh thu và
lương khoán.
Trả lương theo thời gian: Hình thức này áp dụng đối với CNV làm công tác
hành chính, văn phòng, phòng kỹ thuật không làm công tác nghiên cứu, phòng kinh
doanh thực hiện nhiệm vụ cung cấp yếu tố đầu vào và phòng triển khai dự án. Công
ty thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên ngày đầu tháng sau, nhưng
không quá ngày 05 của tháng sau. Lương được thanh toán bằng tiền mặt cho cán bộ
công nhân viên theo từng phòng ban, bộ phận.
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian được thực hiện tính theo tháng phù hợp với trình độ quản
Nguyễn Thị Thu Hiền
24

×