Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.6 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển theo hướng
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm cho tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng tăng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên để
khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều
hanh tổ chức hoạt động kinh doanh không chỉ sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp mà sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Do đó các
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành
sản phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Ngành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triển như hiện nay ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra của cải vật chất trong nền
kinh tế quốc dân. Các sản phẩm trong ngành góp phần xây dựng cơ sở hạ
tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Mặt khác, xây dựng cơ
bản là ngành có vốn đầu tư lớn và đang tăng mạnh trong thời gian gần đây
làm cho công tác hạch toán chi phí và quản lý vốn đầu tư ngày càng trở nên
mối quan tâm lớn trong các doanh nghiệp xây lắp nhằm khắc phục tình trạng
lãng phí thất thoát vốn. Vì thế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp ngày càng cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng. Các doanh nghiệp bằng cách sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tận
dụng và kết hợp các nguồn lực sản xuất một cách tối ưu, có thể kiểm soát
quản lý các yếu tố, các khoản mục chi phí giá thành của từng công trình,
theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu dự toán để tìm ra
nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra quyết định hợp lý điều chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đề ra.
Nhận thức được vai trò của việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm đó trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái
1
Nguyên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên ‘’ làm chuyên đề
báo cáo thực tập cuối khoá. Với mong muốn học hỏi và nhận thức thực tế
nhằm nâng cao vốn kiến thức của mình đã học ở trường.


Bài chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm 03
chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên.
.
2
3
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II K - THÁI NGUYÊN
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II - THÁI NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xây dựng Cổ phần số II tiền thân là Công ty Xây dựng số 10
thuộc Bộ Xây Dựng. Công ty được thành lập theo QĐ số 748-UBQĐ ngày
31/12/1992 của UBND tỉnh Bắc Thái và được đổi tên thành Công ty Xây
dựng số II - Thái Nguyên theo QĐ số 2738/QĐUB ngày 9/7/2001 của
UBND tỉnh Thái nguyên tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước. Công ty Cổ
phần Xây dựng số II - Thái Nguyên được thành lập theo hình thức chuyển
đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần theo quyết định số
2544/QĐUB ngày 27/8/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 1703000034 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái
nguyên cấp ngày 3/1/2003.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực tổ chức hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực xây lắp công nghiệp và xây dựng dân dụng. Đội ngũ cán
bộ gồm 34 kỹ sư và 39 trung cấp các nghành nghề thuộc lĩnh vực xây lắp.

Đội ngũ cán bộ này có thâm niên công tác trên 5 năm, đồng thời công ty có
đội ngũ công nhân xây dựng trên 200 người đủ nghề, có trình độ tay nghề
chuyên môn cao từ 4/7-7/7. Công ty đã và đang xây dựng các công trình
công nghiệp và dân dụng các cấp được khách hàng và thị trường chấp nhận
về chất lượng và kỹ thuật các công trình do công ty đảm nhận thi công được
các chủ đầu tư và các ngành có liên quan nghiệm thu đánh giá là đảm bảo
tốt. Trong đó có một số công trình đạt chất lượng cao được Bộ Xây Dựng
4
tặng thưởng huy chương vàng. Công ty được Bộ Xây Dựng tặng bằng khen
công nhận Công Ty Cổ phần Xây dựng số II là đơn vị đạt chất lượng cao
công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam năm 1997.
Công ty Cổ phần Xây dựng số II là doanh nghiệp xây lắp có năng lực
và khả năng kinh doanh lâu năm trên địa bàn tỉnh Bắc Thái (trước đâyt) và
các tỉnh lân cận. Các công trình có quy mô lớn được xây dựng như: Khách
sạn Thái nguyên, rạp chiếu bóng Thái nguyên, trường Cao đẳng sư phạm
Việt Bắc, nhà khách UBND tỉnh Tuyên Quang, nhà máy chè kim Anh Vĩnh
Phúc, xí nghiệp ô tô 24 Mê Linh Vĩnh Phúc, các công trình về đường dây và
trạm biến áp đến 35 KV của nhà m áy xi măng Cao Ngạn Thái Nguyên,
trung tâm giáo dục xã hội 05-06 Thái Nguyên, công ty tấm lợp và vật liệu
xây dựng Thái Nguyên, UBND huyện Võ Nhai, UBND huyện Đại Từ và
đồn biên phòng 185 Hà Giang, trụ sở UBND xã Nghinh Tường, đường ven
sông lam Nghệ An, các công trình kiên cố hoá trường lớp học tại địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Bắc Kạn…. đều do công ty đảm nhận thi công.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .
Là Công ty xây dựng vì vậy nghành nghề kinh doanh của công ty chủ
yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công trình hạ tầng, giao thông,
thuỷ lợi, đường dây tải điện trạm biến áp 35 KW, san lấp mặt bằng, nền
móng công trình, gia công các kết cấu thép, cấu kiện bê tông, lắp đặt các
thiết bị cột điện, cột thu lôi, chống sét, chế biến đồ mộc dân dụng, kinh
doanh vật liệu xây dựng.

Sau đây là một số chỉ tiêu nói lên thành quả sản xuất mà công ty đạt
được trong 3 năm gần đây
Bảng số 1.1
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 13.499.971.942 14.455.921.919 15.700.000.000
5
Tổng vốn kinh doanh 20.399.116.048 22.051.682.160 22.640.170.921
Qua bảng ta thấy các chỉ tiêu của công ty đều tăng qua các năm:
- Chỉ tiêu về tổng doanh thu của công ty năm 2004 tăng so với năm
2003 là 956.003.790 (tăng 7t,08 %) đến năm 2005 tỷ lệ doanh thu của công
ty năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là 1.244.078.090 (tăng 8,6%).
22Chỉ tiêu về tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2004 so với năm
2003 là 1.652.566.120 (tăng 8.1t%), và đến năm 2005 đã tăng lên so với
năm 2004 là588.488.760 (tăng 2t,66%) .
Qua tỷ lệ tăng của những chỉ tiêu trên cho ta thấy công ty đã sử dụng
nguồn vốn hợp lý và có hiệu quả.
Bảng số 1.2
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm2005
Số lao động trực tiếp
229 253 276
Số lao động gián tiếp
42 57 68
Thu nhập bình quân đồng /
người / tháng
731.483 861.945 1.015.578
Qua bảng ta thấy các chỉ tiêu vể số lao động trực tiếp và gián tiếp đều
tăng cùng với việc tăng đó thì thu nhập bình quân cũng tăng lên, cụ thể:
23Số lao động trực tiếp năm 2004 tăng so với 2003 là 24 người (tăng
10.48t%) và đến 20005 đã tăng thêm 23 người (tăng 9.09t%) so với
năm 2004.

24Số lao động gián tiếp của năm 2004 tăng so vơí năm 2003 là 15
người tăng (35,7%), sang đến năm 2005 tăng 11 người (tăng 19t,2%) so
với năm 2004.
Số lao động trực tiếp và gián tiếp đều tăng nhưng thu nhập bình quân
6
đầu không những không giảm mà còn tăng lên chứng tỏ quy mô của công ty
ngày càng lớn, sản xuất kinh doanh ổn định đảm bảo mức lương cho công
nhân viên trong công ty.
Bảng số 1.3:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tài sản lưu động (TSNH) 22.054.063.051 22.061.682.160 22.640.170.921
Tài sản cố định (TSDH) 618.746.804 539.684.928 874.893.131
Do công ty sử dụng nguồn vốn hợp lý và có hiệu quả cùng với sự phát
triển về quy mô do đó TSCĐ và tài sản lưu động của công ty đều tăng lên
qua các năm.D
Qua việc phân tích các chỉ tiêu trong bảng các chỉ tiêu đều tăng lên
chứng tỏ công ty luôn phát triển và lớn mạnh qua các năm.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý. Công ty Xây dựng số II -Thái Nguyên thuộc
Sở Xây Dựng Thái Nguyên nhưng hạch toán độc lập và có tư cách pháp
nhân nên bộ máy quản lý của công ty về cơ bản cũng giống như các doanh
nghiệp khác. Mọi hoạt động của công ty đều dưới sự chỉ đạo của Đại hội cổ
đông, Hội đồng quản trị và Đảng bộ công ty. Đã tạo ra không khí thi đua
trong lao động, sản xuất tạo sức mạnh tăng giá trị tổng sản lượng, mở rộng
thị trường trong toàn công ty.
Mối quan hệ cuả bộ máy quản lý của công ty được biểu diễn qua sơ đồ
sau:
7
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
Xây Dựng số II - Thái Nguyên.


Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
+ Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại
hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản trị công ty giữa hai nhiệm kỳ
đại hội, bầu ra ban kiểm soát để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, phục vụ tốt nhất lợi ích của công ty.
8
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất, đại diện pháp nhân duy
nhất của doanh nghiệp, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội cổ đông.
+ Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Kiểm tra tính
trung thực, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cuả công ty, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính kế toán.
+ Giám đốc công ty: Giám đốc là người được hội đồng quản trị bổ
nhiệm, đại diện cho công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty theo đúng điều lệ của công ty và quy định của pháp luật. Chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về những quyết định của
mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh và tiếp thị: Là người giúp việc cho giám
đốc, chịu trách nhiệm về những vấn đề kinh doanh của công ty. Với chức
năng tiếp thị, khai thác thị trường, tìm kiếm công việc xây lắp các công
trình, tăng cường mối quan hệ liên doanh liên kết với các đơn vị xây lắp
khác nhau để cùng nhau tìm kiếm và mở ra các thị trường mới.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho giám đốc, quản lý,
chỉ đạo và giám sát về công tác kỹ thuật, quản lý chất lượng các công trình.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc
về công tác tổ chức nhân sự, về tiền lương, giải quyết các chế độ về BHXH,
bảo hộ lao động, các công tác về khen thưởng, kỷ luật, hành chính, quản lý

quỹ tiền mặt…
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về
công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình, đề ra các phương án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi đôn đốc và điều chỉnh tiến độ sản xuất.
9
Chuẩn bị hồ sơ tham dự đấu thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán khối lượng
các công trình.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán tài sản cũng như các
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Với chức năng giám sát bằng
đồng tiền mọi hoạt động kinh tế, quản lý tài sản của công ty, tổ chức sử dụng
các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán
trong đơn vị theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Lập báo cáo
tài chính để tập hợp, cân đối tình hình tài sản của công ty trong kỳ hoạt
động. Tính kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) và việc thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước của công ty.
+ Các đội sản xuất và các ban chỉ huy, chi nhánh: Chịu trách nhiệm
trực tiếp thi công các công trình theo đúng hồ sơ thiết kế và hợp đồng giao
nhân thầu xây lắp, báo cáo các khối lượng thực hiện và quyết toán các công
trình.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên là doanh nghiệp hoạt
động sản xuất chủ yếu là xây lắp các công trình nên tổ chức sản xuất của
công ty cố định tại nơi sản xuất, toàn bộ NVL, công cụ dụng cụ, các thiết bị
để sản xuất và nhân công trực tiếp thực hiện công việc xây lắp trên công
trường công ty đều thuê ngoài và luôn phải di chuyển theo địa điểm đặt công
trình. Do đó công ty có sơ đồ về quy trình sản xuất kinh doanh sau:
Sơ đồ 1.2: Về quy trình sản xuất kinh doanh:
Hay nói cách khác quy trình công nghệ xây lắp của công ty còn được
10
thể hiện chi tiết qua các bước sau:

Sản phẩm của công ty chính là các công trình xây lắp trong và ngoài
tỉnh. Các công trình được xây dựng theo quy trình sau:
Bước 1: Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ mời thầu của các chủ đầu tư.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu công trình.
Bước 3: Căn cứ thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, tiến hành hương
thảo, ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp công trình. Lập các kế
hoạch cung ứng nguyên vật liệu, chuẩn bị tiếp nhận mặt hàng, làm lễ khởi
công xây dựng công trình.
Bước 4: Nghiệm thu hoàn toàn bàn giao công trình đưa vào sử dụng,
lập hồ sơ hoàn công công trình.
Bước 5: Bảo hành công trình theo đúng thời hạn quy định của Nhà
nước.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ II - THÁI NGUYÊN.
2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán.
Để hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của công ty thực sự phát huy
vai trò quan trọng và có hiệu quả ngày càng lớn thì yêu cầu đặt ra cho bất kỳ
doanh nghiệp nào là phải tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ để đảm
bảo thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường hiện nay các thông tin về tài chính kế toán, về tình hình kinh tế
đòi hỏi phải được cung cấp thường xuyên, đầy đủ kịp thời và chính xác về
các nhà quản lý, kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn. Khi mà sự cạnh
tranh đặt các doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn
thì yêu cầu này càng trở nên quan trọng. Trước nguy cơ tiềm tàng đó Công
ty Cổ phần Xây dựng số II không ngừng đổi mới, cải tiến công tác tổ chức
11
kế toán để phù hợp với sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy kế toán nói riêng và hoạt động của toàn công ty nói chung. Hiện nay
Công ty Cổ phần Xây dựng số II đã thực hiện công tác kế toán theo hình

thức vừa tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này thì các đội xây lắp
thực hiện tổ chức kế toán, hạch toán riêng, các đội được tự chủ trong hạch
toán kinh doanh tính giá thành sản phẩm xây lắp ở đơn vị, chịu trách nhiệm
nộp về công ty một cổ phần các chi phí quản lý tính vào giá thành sản xuất
kinh doanh.
Phòng kế toán công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

`
12
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc
do các kế toán viên và các kế toán đơn vị trực thuộc thực hiện, lập báo cáo
theo yêu cầu quản lý của cấp trên, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp
trên về các thông tin kế toán.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất, tính giá thành
sản phẩm.
+ Phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
- Kế toán vật tư tài sản cố định: chịu trách nhiệm hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi chứng từ kế toán vào sổ sách kế toán. Chịu
trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác quản lý xuất, nhập vật tư, công
cụ và theo dõi tăng giảm của tài sản.
- Kế toán thanh toán:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc khi tiến hành sản xuất, nhập quỹ có phiếu
thu chi kèm theo đúng quy định, chế độ chứng từ kế toán.
+ Hàng ngày vào sổ quỹ tiền mặt và nhật ký chứng từ số 1.
+ Căn cứ vào giấy báo nợ các bảng kê của ngân hàng lên bảng kê số 2
và nhật ký chứng từ số 2.
13
+ Chịu trách nhiệm về công tác thanh toán bằng tiền mặt và huy động
vốn.

- Kế toán tiền lương, BHXH, tiền gửi ngân hàng: Phản ánh đầy đủ
chính xác, kịp thời và kết quả lao động của công nhân viên chức, tính toán
đúng và đầy đủ tiền lương và các khoản phải nộp theo chế độ hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác thanh toán qua ngân hàng
theo dõi lương và các khoản bảo hiểm của công nhân viên chức.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập,
xuất quỹ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ. Phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của tiền mặt tại quỹ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ.
Do có sự đổi mới về tổ chức quản lý các đơn vị trực thuộc có điều kiện
để tiến hành tổ chức hạch toán riêngD, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và vào sổ chuyển lên phòng kế toán công ty nên các đội xây lắp có
các kế toán riêng. Cụ thể các đội xây lắp có bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán đội
- Chức năng nhiệm vụ của kế toán đội: Cũng giống như ở công ty chỉ
khác về phạm vi quản lý và hạch toán của kế toán đội là theo dõi hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh ở các bộ phận đơn vị mình định kỳ lập đối chiếu và
báo cáo gửi lên phòng kế toán công ty.
- Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và giám đốc
14
công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đội. Bố trí, điều hành lực
lượng, tổ chức sản xuất, lập kế hoạch sản xuất, tập hợp báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh theo kỳ.
- Cán bộ kỹ thuật: Là người trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật thi công theo
quy trình quy phạm. Tổ chức lực lượng sản xuất đảm bảo an toàn lao động,
hiệu quả lao động. Lập hoàn công, nghiệm thu theo phần việc được giao.
2.2/ Hình thức ghi sổ kế toán.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây Dựng số II đang áp dụng hình thức
nhật ký chứng từ để hạch toán kế toán. Kể cả những đơn vị trực thuộc hạch
toán độc lập báo sổ về công ty cũng áp dụng hình thức kế toán này. Đặc
trưng cơ bản của phương pháp này là sổ nhật ký chứng từ được mở hàng

tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có
liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Lập các bảng tổng hợp cân đối với
bên nợ các tài khoản liên quan kết hợp giữa ghi theo thời gian và hệ thống,
giữa hạch toán tổng hợp và chi tiết. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số
liệu trên sổ chi tiết, lập bảng cân đối số phát sinh, vào sổ cái, vào bảng lương
báo cáo tài chính.
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ tại công ty sở kế toán có liên
quan đến:
+ Sổ nhật ký chứng từ.
+ Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo
từng tháng trong đó bao gồm: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư
cuối kỳ của các tài khoản: 111, 112, 113, 141, 138, 139…
+ Sổ chi tiết tài khoản: 111, 911…
Có thể mô tả hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký
chứng từ tại công ty như sau:
15
Sơ đồ 1.5: Hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ

Ghi chú: : Ghi hàng ngày
:
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu kiểm
Đây là hình thức kế toán phù hợp với công ty, theo hình thức này các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ gốc. Kế toán
căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh trên các “ Nhật ký chứng từ” các
chứng từ cùng loại sẽ được ghi vào bảng kê, từ bảng kê cuối tháng ghi vào
các nhật ký chứng từ có liên quan. Chứng từ gốc vào bảng phân bổ sau khi
ghi vào bảng kê hay nhật ký chứng từ được chuyển đến kế toán chi tiết để
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng cộng số phát sinh bên Có của tài khoản trên nhật ký chứng

16
từ theo dõi và các phát sinh Nợ của các tài khoản liên quan. Sau khi đối
chiếu các nhật ký chứng từ với nhau và các bảng kê đã thấy hợp lôgic thì từ
nhật ký chứng từ sẽ ghi vào sổ cái cuối tháng sau đó cộng phát sinh và rút số
dư cuả từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết là cơ sở để lập báo cáo kế toán. Chính vì thế mà hệ thống hạch toán
phát huy được vai trò kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách chặt chẽ và có hiệu lực đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
2.3 Kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
2.3.1/ Chính sách kế toán áp dụng.
Công ty luôn áp dụng đúng chế độ chính sách kế toán do Nhà Nước ban
hành. Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 15 của
Bộ Tài Chính.
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 hàng năm.
2Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển các đồng tiền khác: Đồng.
3Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
* Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
+Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, khấu hao đường thẳng.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo giá trị thực tế nhập
kho.
+Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia
quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Phương pháp tính thuế GTGT
17
Công ty Cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên áp dụng phương pháp

khấu trừ khi tính thuế GTGT, các chứng từ hạch toán thuế GTGT là hoá đơn
mua hàng (mua vật tưm, hành hoá, dịch vụ là các đối tượng chịu thuế
GTGT) phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các hoá đơn bán hàng, doanh
thu của công ty trong kỳ.
* Chính sách đối với chi phí đi vay: Trả lãi vay theo tháng.
4Chính sách kế toán được áp dụng cho chi phí đi vay.
5Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
6Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ.
* Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Theo biên bản nghiêm thu
bàn giao và giá trị thực tế hoàn thành.
7Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch
cung cấp dịch vụ.
8Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng
xây dựng: Bàn giao đưa vào sử dụng.
* Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng: TK111,TK 112, TK131,
TK133, TK136,TK141, TK152,TK153, TK154, TK211, TK214, TK311,
TK331, TK333, TK334, TK341, TK411,TK421, TK623, TK627, TK642,
TK635, TK911…
* Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại doanh nghịêp:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tình hình nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước

18
19
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II - THÁI NGUYÊN.
2.1. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY
Công ty Cổ phần Xây dựng số II là một doanh nghiệp xây lắp chuyên
sản xuất ra những công trình dân dụng, hạng mục công trình xây lắp hoàn
thành. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm khác việc đầu
tiên và cấp thiết của công tác kế toán là xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất. Để xác định đúng đối tượng này chỉ căn cứ vào đặc điểm phát sinh
chi phí và công cụ của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản
xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp. Do đặc điểm sản phẩm của xây lắp là mang tính chất đơn
chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo đơn đặt hang
hay cũng có thể là một công trình hay nhóm công trình. Vì thế công ty quản
lý hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các yếu tố từ khâu đầu vào
của quá trình sản xuất kết hợp, tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi
phí trong giá thành sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất cho hạch toán kinh tế
nội bộ và hạch toán kế toán kinh tế doanh nghiệp phục vụ tốt cho công tác
20
tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
* Đối tượng tính giá thành.
Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm làm ra có
tính chất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục
công trình và năm vừa qua Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên đã

thi công rất nhiều công trình như:, công trình trường THCS thị trấn Chợ
Chu, khu tập thể trường THCS Bộc Nhiêu, trạm Y tế xã Thanh Định huyện
Định hoá Công trình trường PTTH Trại Cau, công trình trường THPT La
Bằng huyện Đại Từ... Trong chuyên đề thực tập này em sẽ lấy quá trình tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công trình trường THPT La Bằng
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên để minh hoạ cho quá trình tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công trình giao cho Đội xây dựng số
10 và Công trình được khởi công từ ngày 5/4/2006 đến hết năm 2006, Để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành
hạch toán như sau:
2.2. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây dựng số II -
Thái Nguyên.
2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoat động
xây lắp hay sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp xây lắp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố rất quan
trọng trong các yếu tố chi phí của các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là
doanh nghiệp xây dựng nó thường chiếm tới 70% giá trị công trình vì vậy
mà việc tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trở nên rất
quan trọng trong các biện pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm chi phí
21
nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng là các công trình. Trong đó chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm:
9Nguyên vật liệu chính: Nguyên liệu, vật liệu (Xi măng, cát, sỏi, gạch,
đá, thép...), nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu (bê tông đúc sẵnb,
panen…).
10Nguyên vật liệu phụ: Sơn, bột màu, đinh, dây buộc, bột đá....
11Nhiên liệu: Xăng, dầu, than củi …
12Phụ tùng thay thế.

Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo đơn giá thực tế khi xuất sử dụng.
Vì doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra những sản phẩm đơn chiếc, không có
sản phẩm nào giống sản phẩm nào, các nguyên vật liệu được xuất dùng trực
tiếp cho công trình khi mua về xuất thẳng vào công trình. Vì thế giá thành
thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo phương pháp thực tế đích
danh và đối với nguyên vật liệu chính kế toán áp dụng phương pháp ghi
trực tiếp vì nó có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chi phí riêng biệt. Còn
đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế thì được ghi theo
phương pháp ghi gián tiếp.
Để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán thực hiện theo
sơ đồ sau:
22
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Hàng quý
Hàng ngày nhận được chứng từ gốc, kế toán vào bảng kê và sổ chi tiết
từng thứ, từng loại sau đó đối chiếu với nhau và đến cuối quý kế toán tiến
hành vào bảng phân bổ để tính giá thành. Công việc của kế toán nguyên vật
liệu là phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng, giá trị thực nhập và thực xuất
thông qua hoá đơn, chứng từ nhập xuất và thực hiện theo đúng mẫu bảng
quy định. Phiếu nhập xuất được thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2.1:
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số II Thái
Nguyên
Địa chỉ: Phường Phan Đình Phùng
thành phố Thái Nguyên
Mẫu số 02/VT
Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày
1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày10 tháng 04 năm 2006
Số: 12
Nợ:
Có:
Họ, tên người nhận hàng: Trần Đại Nghĩa Địa chỉ bộ phận: Kế
toán
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình Trường THPT La Bằng
23
Xuất tại kho: Đội xây dựng số 10
Số
TT
ệẩấậưảẩ ố Đơị
Số lượng
Theo
chứng từ
Thực
xuất
Đơ ề
A B C D 1 2 3 4
1 Cát M3 28 75.000 2.100.000
2 sỏi M3 23 95.000 2.185.000
3 Xi măng Tấn 145.3 650.000 94.445.000
4 Gạch xây Viên 4991 400 1.996.400
(chi phí vận chuyểnc) 1.874.160 1.874.160
Cộng: 102.600.560
Cộng thành tiền (Bằng chữB)
(Nguồn số liệu từ phòng kế toán)
Sau khi nhận được chứng từ xuất, nhập kho kế toán tiến hành vào các
sổ chi tiết từng thứ, từng loại nguyên vật liệu và vào các bảng kê nhập xuất

vật tư. Đến cuối quý kế toán dựa vào các sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết,
bảng kê, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để tính giá
thành sản phẩm và đến cuối quý kế toán kết hợp các sổ sách theo dõi nguyên
vật liệu từ các bảng kê, sổ chi tiết, bảng phân bổ và các bảng nhật ký chứng
từ, lập sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp - TK 621. Sau đó kế toán vào các
sổ cái TK 621 của toàn công ty được tập hợp từ các sổ của từng tổ, đội,
công trình.
24
Biểu số 2.2:
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Công trình: Trường THPT La Bằng
Quý II/2006
Chứng từ
Số Ngày
ễả
12 10/04 Xuất cát, sỏi, gạch xây 6.281.400 1.874.160
13 15/04 Tôn lợp, gạch ốp lát 84.080.779
14 22/04 Thép, phụ tùng 78.967.074
15 28/04 Thép, gạch,TBVS, động cơ 406.944.426 215.590.050
16 29/04 Xi măng đá cửa các loại 261.732.088 117.757.893
17 30/04 Xi măng, gạch, xây, thép, xăng 499.547.174 2.466.000
18 02/05 Xuất xăng, dầu, bảo hộ lao động 7.055.500
12 10/04 Xuất xi măng 94.445.000
20 08/05 Xuất vật liệu điện 30.213.569
21 16/05 Xuất vật liệu mái 82.291.105
22 28/05 Gạch xây, vật liệu điện 43.277.958 53.638.240
23 20/06 Vật liệu điện 69.520.650
24 26/06 Xi măng, ngói, thép 58.649.995
25 8/06 Vật tư, thiết bị vệ sinh 112.298.900
26 10/06 Gạch xây 3.808.764

Tổng cộng 1.620.025.763 599.019.302 11.395.660
(Số liệu từ phòng kế toán)
Biểu số 2.3:
25

×