Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân thương mại và sản xuất minh thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.87 KB, 46 trang )

Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
TM Thương mại
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
KD
Kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
HN Hà Nội
TSCĐ Tài sản cố định
BP Bộ phận
QLDN Quản lý doanh nghiệp
PS Phát sinh
LN Lợi nhuận
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


DANH MỤC BẢNG
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một nhiệm vụ gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm
nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó kế
toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, khi mà nhà nước ta đã mở cửa nền
kinh tế, thì cạnh tranh không chỉ diễn ra với các doanh nghiệp trong nước, mà còn
với các doanh nghiệp nước ngoài. Để có thể đứng vững được thỡ cỏc doanh nghiệp
thương mại phải tổ chức tốt công tác bán hàng, chủ động thích ứng với môi trường,
nắm bắt tốt cơ hội, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu
dài để có thể bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Những biến đổi thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định được
vai trò, vị trí của thông tin kế toán nói chung , thông tin kế toán bán hàng và xác
định kế toán bán hàng nói riêng trong việc quản trị doanh nghiệp. Nú giỳp cỏc
nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán, biết được doanh thu và kết quả tiêu thụ của từng loại
mặt hàng trong kỳ, xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp.Từ đú, cỏc nhà
quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra được những sách lược phù hợp, giúp doanh
nghiệp mình có thể tồn tại và phát triển.
Là sinh viên chuyên ngành kế toán đi thực tập em nhận thấy tầm quan
trọng của nghiệp vụ bán hàng, kế toán bán hàng là phần hành chủ yếu trong các
doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu
quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với sinh viên trước khi tốt nghiệp
cần đi thực tập để biết thêm nhiều kiến thức chuyên ngành. Học hỏi nhiều kinh
nghiệm làm việc trong môi trường mới. Biết thêm kiến thức thực tế mà trong

quá trình học chưa biết. Đi thưc tập sẽ giúp sinh viên tư tin hơn khi làm báo cáo
thực tập và ra trường đi xin việc. Qua quá trình thực tập tại Doanh nghiệp tư
nhân Thương Mại và Sản Xuất cùng với lý luận kế toán mà em đã được học, em
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
1
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
đã lựa chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Doanh nghiệp tư nhân
Thương mại và Sản xuất Minh Thu ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,bài khóa luận của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quát về Doanh nghiệp tư nhân Thương mại và Sản xuất
Minh Thu
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại
Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại và Sản xuất Minh Thu
Chương 3: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng tại Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại và Sản xuất Minh Thu
Do nhận thức còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những
thiếu sót, em mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của cô giáo và cán bộ
nghiệp vụ của Công ty để bài viết của em thêm đầy đủ và sát với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
2
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI

VÀ SẢN XUẤT MINH THU
1.1.Qỳa trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân
Thương mại và Sản xuất Minh Thu.
Tên gọi chính thức: DN tư nhân TM và SX Minh Thu
Địa chỉ: Cổng Bùng – Phựng Xỏ – Thạch Thất – Hà Nội.
Điện thoại: 04 3869 9386 Fax:
Giám đốc:
Mã số thuế: 0500454097
Thành lập theo quyết định số do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Ngành nghề đăng kí kinh doanh: Buụn bỏn tôn kim khí các loại.
Thành lập và đi vào hoạt động SXKD, DN gặp không ít khó khăn về
vốn,trỡnh độ kĩ thuật,trỡnh độ tổ chức quản lý
Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn còn có nhiều điều kiện thuận lợi như:
giá cả thị trường ngày càng tăng, nhu cầu về tiêu dùng không ngừng tăng lên, cơ
chế Nhà nước về quản lý các DN nhỏ và vừa tạo điều kiện hơn cho các DN nhỏ
và vừa có điều kiện phát triển Doanh nghiệp tư nhân TM và SX Minh Thu mới
hoạt động SXKD không lâu nhưng cũng đã có lãi, đời sống người lao động ngày
một nâng cao, quy mô SXKD của DN ngày càng mở rộng. Nhờ đó mà DN
không ngừng phát triển trong mấy năm gần đây.

SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
3
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
Bảng 1: Bỏo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011

- Doanh thu thuần từ hoạt động KD 60.809.079.084 79.778.623.956 89.841.158.019
- Giá vốn hàng bán 59.438.523.675 78.142.671.515 89.104.074.605
- Lợi nhuận gộp 1.370.555.409 1.635.952.441 737.083.414
-Doanh thu hoạt động tài chính 6.775.708 36.920.763 19.248.993
- Chi phí tài chính 917.789.434 12.832.248 154.174.428
- Chi phí quản lý kinh doanh 1.055.010.370 1.829.911.555 1.791.004.224
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (595.468.686) (169.870.599) (1.188.846.245)
-Thu nhập khác 272.727.500 1.419.216.717
-Chi phí khác 42.249.602 20.932.280
-Lợi nhuận khác (42.249.602) 251.795.220 1.419.216.717
-Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (637.718.288) 81.924.621 230.370.472
- Chi phí thuế TNDN 32.291.750 22.271.400 17.510.696
- Lợi nhuận sau thuế (670.010.038) 59.653.221 212.859.776
1.2. Đặc điểm hoạt động KD và tổ chức quản lý SXKD của DN
Tiền thân là cửa hàng Tôn kim khí Minh Thu, do tọa lạc tại khu công
nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai, là khu vực phân phối tôn kim khí các loại cho
toàn khu vực miền bắc nên cũng như nhiều công ty khác trong khu vực, nơi đây
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
4
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
được coi như một làng nghề truyền thống có tiếng lâu đời với việc buôn bán
phân phối tôn kim khí. Do sự phát triển của xã hội nên từ một cửa hàng đã thành
lập thành một DN để mở rộng thị trường .
Doanh nghiệp chuyên bán các loại tôn tấm, tôn cuộn có độ dày từ 0,4ly đến
10ly. Với sự uy tín và lâu đời nên công ty có được khách hàng tin cậy về chủng
loại chất lượng hàng hóa, giá cả phải chăng nên DN có một lượng khách hàng
lớn phân bố ở khắp các tỉnh miền bắc.Nguồn hàng nhập của DN chủ yếu ở Hải
Phòng nơi có nguồn hàng nhập từ các nước như Đài Loan,Nhật,Mỹ

Mặc dù mới thành lập không lâu nhưng DN đó cú một lượng khách hàng
khá lớn. Vì vậy để đảm bảo uy tín DN luụn cú một lượng hàng dồi dào, đội ngũ
nhân viên trẻ năng động nhiờt tỡnh và luôn giao hàng đúng hẹn.
1.3. Phương thức bán hàng của DN
Hiện nay để đáp ứng từng loại khách hàng với những hỡnh thức mua khác
nhau, DN đã áp dụng phương pháp bán hàng trực tiếp qua kho và gửi hàng đi
bán.
1.3.1 Phương thức bán hàng trực tiếp qua kho:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của DN, số
hàng nay khi giao cho người mua được trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Vì vậy khi sản phẩm xuất bán được coi là hoàn thành.
1.3.2. Phương thức gửi hàng đi bán
Gửi hàng đi bán là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo
các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng đã chuyển giao thì số hàng nay được coi là đó bỏn và bên bán đã mất
quyền sở hữu chỗ hàng đó.
Khách hàng quen có thể đặt hàng qua điện thoại, DN sẽ vận chuyển đến
tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể thanh toán ngay cho lái
xe mang về hoặc chuyển khoản hoặc nợ lại trong một thời gian ngắn tùy thuộc
vào ý kiến của Giám Đốc.
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
5
BỘ PHẬN
KINH DOANH
- THỊ
TRƯỜNG
BỘ PHẬN
KINH DOANH

- THỊ
TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
BỘ PHẬN KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
1.4. Tổ chức quản lý kinh doanh của DN.
DN tư nhân TM và SX Minh Thu được thành lập có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, hoạt động KD theo pháp luật Việt Nam.
Căn cứ vào loại hình kinh doanh, đặc điểm hàng hoá tiêu thụ, trình độ lãnh
đạo, trình độ chuyên môn của đội ngũ công nhân viên, Doanh nghiệp tư nhân
TM và SX Minh Thu tổ chức bộ máy quản lý gồm cỏc phũng ban hạch toán độc
lập, hoạt động dưới sự quản lý chung của Giám đốc công ty.
Để phù hợp với yêu cầu khả năng phát triển, quay vòng vốn nhanh, phát
huy được tính năng động sáng tạo của người lao động, bộ máy của Công ty được
tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc Công ty: là người đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật,
chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Công ty, đặc biệt là trong sản
xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm chung trong sự phát

triển của Công ty; đảm bảo công ăn việc làm, đời sống của người lao động trong
Công ty; ký, ra các quyết định trong việc điều hành Công ty, ký kết các hợp
đồng thương mại, nhân sự …
Bộ phận kế toán: là tổ chức chuyên môn nghiệp vụ trong cơ cấu tổ chức
bộ máy của Công ty trong việc quản lý, sử dụng vốn bằng tiền, bằng tài sản,
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
6
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
bằng hiện vật và thực hiện chế độ, chính sách tài chính kế toán theo quy định.
Cụ thể, bộ phận kế toán tài vụ bao gồm các nhiệm vụ:
- Chuẩn bị kế hoạch về tài chính phù hợp với hoạt động của Công ty
- Ghi chép, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Công ty
- Thu thập, phân tích, xử lý thông tin số liệu về Công ty trong mọi mặt
sản xuất kinh doanh
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý Công ty và công tác
kế toán trong Công ty
- Quản lý quỹ, các sổ sách, chứng từ, thanh toán công nợ, lập Báo cáo
tài chính
Bộ phận bán hàng: là bộ phận có nhiệm vụ, chức năng chính là tiêu thụ
hàng hóa.
Bộ phận kinh doanh - thị trường: có chức năng phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm, đưa ra những chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi
nhuận cao nhất cho Công ty.
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
7
Trường CĐ KT - KT Hà Nội

Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT MINH THU
2.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân Thương
Mại và Sản xuất Minh Thu.
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của DN.
Bộ máy kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt
động kinh tế tài chính của Công ty.
Để phù hợp với đặc điểm của tổ chức kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và
trình độ quản lý, chuyên môn, bộ máy kế toán của Doanh nghiệp tư nhân TM và
SX Minh Thu được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế
toán được tập trung tại Phòng kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiền
lương và tài
sản cố định
Kế
toán
hàng
hoá
Thủ
quỹ

Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
Kế toán trưởng là người kiểm tra, giám sát công tác kế toán của DN. Với
chức năng và nhiệm vụ trên, kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc
trong chuyên môn kế toán tài chính. Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Giám đốc về mặt hành chính.
Kế toán hàng hoá: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn
hàng hoá.
Kế toán tiền lương và tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình
hình phải trả cho người lao động; biến động tăng, giảm tài sản cố định, lập kế
hoạch trích khấu hao tài sản cố định.
Thủ quỹ: thu, chi tiền mặt khi có lệnh của Giám đốc một cách hợp lệ,
quản lý và chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt trong Công ty.
2.2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại DN:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Giá trị thực tế xuất kho
hàng hoỏ tớnh theo phương pháp thực tế đích danh.
Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Doanh nghiệp tư
nhân Thương Mại và Sản xuất Minh Thu lựa chọn áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung để ghi sổ kế toán.
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
9
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
10
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán

Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
2.3. Kế toán doanh thu và các khoản thanh toán với khách hàng.
2.3.1. Nội dung:
Doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu bán hàng hoá và doanh thu cung cấp
dịch vụ. Trong đó, doanh thu bán hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
của công ty.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền bán hàng và cung cấp
dịch vụ mà công ty thu được, không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
11
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật ký đặc
biệt
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng Cân đối số
phát sinh
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
Các khoản thanh toán với khách hàng được kế toán theo dõi chi tiết cho
từng khách hàng, thường xuyên được đối chiếu, kiểm tra để tránh tình trạng

công ty bị chiếm dụng vốn, không để xảy ra tình trạng nợ khó đòi.
2.3.2. Tổ chức chứng từ:
Trong quá trình hạch toán kế toán doanh thu và các khoản thanh toán với
khách hàng, Doanh nghiệp tư nhân Thương Mại và Sản xuất Minh Thu sử dụng
các chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu, Giấy báo Có, Giấy nộp tiền
- Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Các chứng từ khác có liên quan
2.3.3. Tổ chức tài khoản:
Để hạch toán kế toán doanh thu và các khoản thanh toán với khách hàng,
công ty chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- TK 131 “Phải thu của khách hàng”
- TK 111, 112, 3331, …
2.3.4. Quy trình ghi sổ:
*) Đối với trường hợp bán hàng thu ngay bằng tiền mặt, hàng ngày, kế toán
tập hợp Hoá đơn giá trị gia tăng, Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hoá,
Phiếu thu, Giấy nộp tiền…
Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kế toán ghi vào Sổ chi tiết
bán hàng của từng mặt hàng. Sổ chi tiết bán hàng được lập cho từng loại hàng
hoỏ đó bán được khách hàng thanh toán tiền ngay hay chấp nhận thanh toán. Cột
“Số lượng” dựa vào chỉ tiêu số lượng trên Phiếu Xuất kho, Hoá đơn bán hàng;
cột “Đơn giỏ” căn cứ vào đơn giá ghi trờn Hoỏ đơn; cột “Thành tiền” bằng (=)
cột “Số lượng” nhân (x) cột “Đơn giỏ” (hoặc dựa vào Hoá đơn). Cột “Thuế
GTGT’ ghi số thuế GTGT phải nộp tớnh trờn doanh số bán của số hàng hoá đó
bỏn. Cuối quý cộng số phát sinh, tính chỉ tiêu “Doanh thu thuần”, dựa vào số
liệu trên Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của cùng mặt hàng để ghi vào chỉ tiêu “Giỏ
vốn hàng bỏn”. Chỉ tiêu “Lói gộp “ bằng (=) chỉ tiêu “Doanh thu thuần” trừ (-)

chỉ tiêu “Giỏ vốn hàng bỏn”.
Dựa vào Sổ chi tiết bán hàng có thể biết được lợi nhuận gộp về bán hàng
của từng mặt hàng.
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
12
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
Từ Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng
được phản ánh vào Sổ Cái của TK 511.
*) Đối với trường hợp bán hàng thanh toán chậm, hàng ngày, kế toán tập
hợp Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn giá trị gia tăng, Báo cáo bán hàng, Giấy báo Có
của ngân hàng, Phiếu thu…
Mẫu số 01: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 13 tháng 5 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AM/2011B
0099326
Đơn vị bán hàng: DN tư nhân TM và SX Minh Thu
Địa chỉ: Cổng Bùng – Phùng Xá – Thạch Thất – Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101198194
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM và Dịch vụ môi trường Hoà Anh
Địa chỉ: Khu Chợ Kim Nỗ - Đông Anh – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK MS: 0101847628

STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thép cuộn Kg 5,463.52 13,773 75,249,060
Cộng tiền hàng: 75,249,060
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7,524,906
Tổng cộng tiền thanh toán: 82,773,966
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi hai triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn chín
trăm sáu mươi sáu đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi giao nhận hàng, khách hàng cam kết (xác nhận) thanh toán chậm,
kế toán xác nhận đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng. Kế toán căn cứ
vào Hoá đơn bán hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng và theo dõi tỡnh hình
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
13
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
công nợ với Công ty Hoà Anh. Nghiệp vụ ghi nhận doanh thu bán hàng thanh
toán chậm được ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 131: 82,773,966
(CT. TK 131.Cty Hoà Anh: 82,773,966)
Có TK 511: 75,249,060

Có TK 3331: 7,524,906
Cũng theo định khoản trên, kế toán đồng thời ghi vào cột số phát sinh bên
Nợ trên Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Ngoài ra, nghiệp vụ bán hàng thanh toán chậm còn được kế toán phản ánh
trên Sổ Nhật ký bán hàng, sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng theo
hình thức thu tiền sau (bán chịu). Trường hợp người mua trả tiền trước thì khi
phát sinh nghiệp vụ bán hàng cũng ghi vào sổ này.
Đồng thời, từ Nhật ký chung kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng vào Sổ
Cái TK 511, tình hình công nợ phải thu khách hàng vào Sổ Cái TK 131.
Đến khi công ty nhận được Giấy báo Có của ngân hàng thông báo Công ty
Hoàng Anh đã thanh toán tiền hàng thì kế toán căn cứ vào Giấy báo Có để ghi
vào Sổ Nhật ký chung, và ghi giảm khoản phải thu khách hàng (số phát sinh bên
Có) trên Sổ chi tiết thanh toán với người mua của đối tượng Công ty Hoà Anh,
theo định khoản sau:
Nợ TK 112: 82,773,966
(CT. TK 1121. VPBank: 82,773,966)
Có TK 131: 82,773,966
(CT. TK 131.Cty Hoà Anh: 82,773,966)
Sổ chi tiết thanh toán với người mua được lập chi tiết theo từng đối tượng
khách hàng, dùng để theo dõi việc thanh toán với người mua theo từng đối
tượng, từng thời hạn thanh toán. Số liệu tổng hợp trên Sổ chi tiết thanh toán với
người mua được dùng để lập Sổ tổng hợp thanh toán với người mua.
Tương tự như trên, từ Nhật ký chung kế toán phản ánh tình hình giảm
khoản phải thu của khách hàng vào Sổ Cái TK 131.
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
14
Trường CĐ KT - KT Hà Nội Khoa: Kế toán
Mẫu số 02: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

Tài khoản: 131 – Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Cty TNHH TM và DV MT Hoà Anh
Loại tiền: VNĐ
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
Số dư đầu quý 1/2011 138,056,540
Số PS trong kỳ
… … … … … … … … …
13/05 99326 13/05 Bán tôn cuộn
511
3331
75,249,060
7,524,
906
… … … … … … … … …
17/05 99330 17/05 Bán tôn tấm
511
3331
55,000,762
5,500,076
… … … … … … … … …
22/05 086\BNK 22/05 Trả tiền hàng 112 82,773,966
… … … … … … … … …
Cộng số PS quý 1/2011 365,485,872 427,468,185

Số dư cuối quý 76,074,227
Ngày…thỏng…năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Trần Thị Thuỳ Linh Lớp:
KTDNC09B
DN TƯ NHÂN TM và SX MINH THU
Mẫu số 02 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
14
Trường CĐ KT - KT Hà Nội Khoa: Kế toán
Mẫu sồ 03: Sổ tổng hợp thanh toán với người mua
DN TƯ NHÂN TM và SX MINH THU
SỔ TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131 – Phải thu của khách hàng
Quý 1/2011 Loại tiền: VNĐ ĐVT: Việt nam đồng
Tên đơn vị Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Ghi chú
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
… … … … … … … …
Cty TNHH Thiền Kim Ngọc 542,072,160 542,072,160
Công ty thép Hạnh Cầm 723,805,410 9,534,058,482 9,214,035,627 1,043,828,265
Cty TNHH TM và DV MT Hoàng Anh 138,056,540 365,485,872 427,468,185 76,074,227
Cty TNHH DV TM vật tư Kim khí Hoàng Mai 184,547,628 1,846,273,165 1,904,362,465 126,458,328
… … … … … … … …
Tổng cộng 1,286,387,93
0

18,187,386,452 16,781,943,580 2,691,830,802
Ngày…thỏng…năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Trần Thị Thuỳ Linh Lớp:
KTDNC09B
15
Trường CĐ KT - KT Hà Nội Khoa: Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Trần Thị Thuỳ Linh Lớp:
KTDNC09B
16
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
Mẫu số 04: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày,
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
STT
dòng
Số
hiệu
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày,

tháng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số trang trước
chuyển sang
… … … … … … … … …
02/05 PT226 02/05
Bán tôn tấm 6ly
cho Cty AD
111
511
3331
14,908,234
13,552,940
1,355.294
PX238 02/05
Xuất kho tôn tấm
6ly
632
156
13,032,624
13,032,624
99311 02/05
Bán tôn cuộn 2ly
cho Cty Kim
Ngọc
131
511
3331
567,885,120

516,259,200
51,625,920
PX239 02/05
Xuất kho tôn
cuộn 2ly
632
156
513,976,350
513,976,350
… … … … … … …
13/05 99326 13/05 Bán thép cuộn
cho Cty Hoà Anh
131
511
3331
82,773,966
75,249,060
7,524,906
PX254 13/05 Xuất kho thép
cuộn
632
156
72,391,640
72,391,640
… … … … … … … … …
16/05 PT267 16/05 Bán tôn cho Cty
Hoàng Chung
111
511
3331

18,700,000
17,000,000
1,700,000
PX271 16/05 Xuất kho tôn 632
156
16,486,500
16,486,500
… … … … … … … … …
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
DN TƯ NHÂN TM và SX MINH THU
Mẫu số S04a – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
17
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
17/05 99330 17/05 Bán tôn 3ly cho
Cty Hoà Anh
131
511
3331
60,500,838
55,000,762
5,500,076
PX272 17/05 Xuất kho tôn 3ly 632
156
54,158,146
54,158,146
… … … … … … … …

22/05 086\BNK 22/05 Cty Hoà Anh trả
tiền hàng
1121
131
82,773,966
82,773,966
… … … … … … … …
Cộng chuyển sang
trang sau
- Sổ này có ……trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ: 01/01/2011
- Ngày…thỏng…năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 05: Sổ cái TK 511
SỔ CÁI
Năm 2011
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số

hiệu
TK
Số tiền
Số
hiệu
NT
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
DN TƯ NHÂN TM và SX MINH THU
Mẫu số S05b – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
18
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
- Số dư đầu năm
… … … … … … …
- Số PS trong quý
2/2011
02/05 PT226 02/05 Bán tôn tấm 6ly cho
Cty AD
1111 14,908,234
99311 02/05 Bán tôn cuộn 2ly
cho Cty Kim Ngọc
131 567,885,120

… … … … … … … … …
03/05
99316
03/05 Bán tôn tâmcho Cty
Cổ Loa
131 23,042,914


… … … … … … …
13/05
99326
13/05 Bán thép cuộn cho
Cty Hoà Anh
131 82,773,966


… … … … … … …
17/05
99330
17/05 Bán tôn 3ly cho Cty
Hoà Anh
131 60,500,838


… … … … … … …
30/05 KD2 30/05 Kết chuyển doanh
thu quý 2/2011
911 20,846,252,78
3
- Cộng số PS quý

2/2011
20,846,252,78
3
20,846,252,783
- Cộng luỹ kế từ đầu
năm
Ngày…thỏng…năm 2011
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty không áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng
khi mua hàng với khối lượng lớn mà chỉ giảm giá bán trực tiếp cho khách hàng,
giá ghi trờn hỏo đơn là giỏ đó giảm trừ. Đồng thời, do công tác kiểm tra hàng
mua về trước khi nhập kho và công tác lưu trữ, bảo quản các loại sắt thép trong
kho được thực hiện nghiêm túc. Nên không có tình trạng hàng đã xuất bán bị
khách hàng trả lại do kém phẩm chất, không đúng quy định trong hợp đồng. Do
vậy, trên thực tế công ty không có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Doanh thu bán
hàng trong kỳ chính là doanh thu thuần về bán hàng.
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
19
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
2.5. Kế toán giá vốn hàng bán
2.5.1. Nội dung:

Giá vốn hàng bán tại DN tư nhân TM và SX Minh Thu là giá trị thực tế
nhập kho của lô hàng xuất bán.
2.5.2. Tổ chức chứng từ:
Để hạch toán kế toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT (của đơn vị bán hàng), Phiếu Nhập kho.
2.5.3. Tổ chức tài khoản kế toán:
Để phản ánh giá vốn hàng bán, Công ty sử dụng tài khoản 632 “Giỏ vốn hàng bỏn”.
2.5.4. Tính và xác định giá vốn:
Mặt hàng kinh doanh chính của DN tư nhân TM và SX Minh Thu là sản
phẩm tôn. Mỗi lần công ty nhập hàng thường nhập với khối lượng tương đối
lớn, một lần nhập hàng với một lô hàng giá trị có thể lên tới gần 1 tỷ đồng. Do
vậy, kế toán công ty sử dụng phương pháp thực tế đích danh để xác định giá vốn
hàng bán. Giá vốn hàng bán của từng lô hàng chính là trị giá thực tế nhập kho
của lô hàng đó (trị giá thực tế nhập kho bao gồm: giá mua chưa có thuế GTGT
và chi phí vận chuyển, bốc xếp). Các lô hàng nhập về được theo dõi chi tiết về
khối lượng, đơn giá nhập để phục vụ cho việc tớnh giỏ sau này.
2.5.5. Quy trình ghi sổ:
Hàng ngày, kế toán dựa vào tình hình doanh số bán hàng đủ điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng, tập hợp các Phiếu xuất kho của số hàng đã xuất bán
để xác định giá vốn của hàng đã xuất bán.
Mẫu số 06: Phiếu xuất kho
DN TƯ NHÂN TM và SX MT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 05 năm 2011
- Họ và tên người nhận hàng: Cty TNHH TM và DV MT Hoà Anh
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
20
MÉu sè: 06-VT
(Ban hµnh theo Q§ sè 48/2006/Q§-BTC

ngµy 14/9/2006 cña Bé trëng Bé Tµi chÝnh)
Số: PX254
Nợ TK: 632
Có TK: 156
Trường CĐ KT - KT Hà Nội
Khoa: Kế toán
- Địa chỉ: Khu chợ Kim Nỗ - Đông Anh - Hà Nội
- Lý do xuất kho: xuất bán trực tiếp
- Địa điểm: kho hàng hoá
STT
Tên vật tư, sản

phẩm, hàng hoá
MS ĐVT
1.1.1 Số lượng
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
2
Tôn cuộn 2ly
Tôn cuôn 3 ly

Kg
Kg
2.916,22
2.547,30
2.916,22
2.547,30

13.250
13.250
38.639.915
33.751.725
1.1.2
CỘNG 72.391.640
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi hai triệu ba trăm chín mươi mốt
nghỡn sỏu trăm bốn mươi đồng./.
Xuất, ngày 13 tháng 05 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho để phản ánh giá vốn hàng bán vào Sổ
Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 632: 72,391,640
(CT. Tôn cuộn 2ly: 38,639,915
CT. Tôn cuộn 3ly: 33,751,725)
Có TK 156: 72,391,640
(CT. Tôn cuộn 2 ly: 38,639,915
CT. Tôn cuộn 3 ly: 33,751,725)
Đồng thời, kế toán cũng dựa vào Phiếu xuất kho để ghi vào Sổ chi tiết giá
vốn của từng mặt hàng. Sổ chi tiết giá vốn được lập cho từng mặt hàng, phản
ánh số lượng, đơn giá và thành tiền của từng lô hàng được xuất bán của từng

loại hàng hoá. Cuối quý, cộng số phát sinh trên Sổ chi tiết giá vốn của từng loại
hàng hoá, làm cơ sở ghi vào chỉ tiêu “Giỏ vốn hàng bỏn” trờn Sổ chi tiết bán
SV: Trần Thị Thuỳ Linh
Lớp: KTDNC09B
21

×