Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút khách hàng ở công ty cổ phần vận tải thuỷ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.11 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HAPRO : Tổng công ty Thương mại Hà Nội
EU : Liên minh châu âu
FAO : Tổ chức nông lương Quốc tế
ICO : Tổ chức cà phê Quốc tế
L/C (Letter ò Credit) : Tín dụng thư
QĐ : Quyết định
SX - DV & XNK : Sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu
SX – XNK : Sản xuất xuất nhập khẩu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH NN : Trách nhiệm hữu hạn nhà nước
TT : Thị trường
T.TCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY
Ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng
đối với mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với
một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý
nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề
vững chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vậy trong chính
sách kinh tế của mình, Đảng và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định "coi xuất
khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một
trong ba chương trình kinh tế lớn phải thực hiện.
Với đặc điểm là một đất nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi và truyền


thống lâu đời cho nông nghiệp, cơ cấu lao động hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn,Việt Nam đã xác định Nông Sản là mặt
hàng xuất khẩu và xuất khẩu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế,
tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Tuy nhiên, xuất khẩu nông sản gần đây gặp nhiều khó khăn, kết
quả chưa tương xứng với tiềm năng. Một trong những nguyên nhân là chất
lượng nông sản chưa được đầu tư thích đáng để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, và tình trạng suy thoái của nền kinh tế thế giới
trong thời gian gần đây. Và với những khó khăn đó, với Tổng công ty Thương
mại Hà Nội cũng không phải một ngoại lệ.
Trong thời gian thực tập tại phòng xuất nhập khẩu – Tổng công ty
Thương mại Hà Nội, nhận thấy rằng nông sản là hàng hóa có tỷ trọng lớn
trong xuất khẩu của tổng công ty, và được công ty coi là các mặt hàng trọng
tâm để đạt được kế hoạch doanh thu thời gian tới, nhưng đang mắc phải
những khó khăn như: sự biến động thất thường của giá cả (cung – cầu), tỷ giá
hối đoái, khả năng dự đoán giá nông sản và đảm bảo chất lượng nông sản còn
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
1
hạn chế, vì thế được sự đồng ý của nhà trường và của Tổng công ty, tôi đã
chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông sản chủ yếu của
Tổng công ty Thương mại Hà Nội” để viết chuyên đề thực tập cuối khóa. Hy
vọng với đề tài này, đóng góp phần nào vào nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu nông
sản mà Tổng công ty đang đặt ra trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của
Tổng công ty Thương mại Hà Nội qua các năm.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng
công ty Thương mại Hà Nội
- Đánh giá tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của
Tổng công ty Thương mại Hà Nội.

- Xác định phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số nông
sản chủ yếu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là tình hình xuất khẩu một số nông sản
chủ yếu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về mặt địa lý: Tại phòng Xuất nhập khẩu 5, thuộc Trung tâm xuất khẩu
phía bắc, trực thuộc Tổng công ty Thương Mại Hà Nội.
- Về mặt hàng hóa nghiên cứu: Các nông sản xuất khẩu chủ yếu, có tỷ
trọng xuất khẩu về mặt giá trị lớn trong cơ cấu xuất khẩu nông sản của Tổng
công ty ra thị trường quốc tế, cụ thể: Gạo, Chè, Cà phê và Hồ tiêu.
Mặt hàng Trị giá (USD) Lượng (Tấn)
Gạo 1.855.604,00 4.232,30
Tiêu 1.242.847,20 534,48
Chè 644.014,60 428,93
Cà Phê 305.543,04 191,90
Nghệ nhộng 147.800,00 131,00
Lạc 112.841,00 133,00
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
2
Điều 94.500,00 15,00
Bảng 1: Một số nông sản xuất khẩu có doanh thu lớn nhất của Tổng
công ty Thương mại Hà Nội năm 2009.
(Nguồn: Phòng Mẫu).
- Về thời gian: Số liệu phân tích sử dụng trong bài nằm trong khoảng
thời gian từ đầu năm 2007 đến hết năm 2009.
5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LÝ THUYẾT
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
5.1 Về khái niệm xuất khẩu.
Theo giáo trình “Quản trị doanh nghiệp thương mại” của Nhà xuất bản

Đại học kinh tế quốc dân, “Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế chủ yếu
thông qua xuất khẩu và nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ”. Như vậy, xuất
khẩu (đối với doanh nghiệp này là xuất khẩu, với cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp khác sẽ là nhập khẩu) có thể được hiểu qua khái niệm của kinh doanh
thương mại quốc tế – cũng trong giáo trình “Quản trị doanh nghiệp thương
mại” – là hình thức mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tập thể,
doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu được lợi nhuận.
Theo Tiến sĩ Hà Văn Hội, trong giáo trình “Quản trị kinh doanh quốc tế”,
kinh doanh quốc tế được hiểu là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh
được thực hiện giữa các quốc gia, nhằm thỏa mãn các mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế.
Trong giáo trình Thương mại quốc tế, nhà xuất bản đại học kinh tế quốc
dân, kinh doanh thương mại quốc tế được hiểu là một quá trình bắt đầu từ
khâu điều tra nghiên cứu thị trường cho đến khâu sản xuất – kinh doanh, phân
phối, lưu thông – tiêu dùng và cuối cùng lại tiếp tục tái diễn lại với quy mô và
tốc độ lớn hơn. Còn với tư cách là một ngành kinh tế thì thương mại quốc tế
là một lĩnh vực chuyên môn hóa, có tổ chức, có phân công và hợp tác, có cơ
sở vật chất kỹ thuật, lao động, vốn, vật tư, hàng hóa, … là hoạt động chuyên
mua bán, trao đổi hàng hóa – dịch vụ với nước ngoài nhằm mục đích kinh tế.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
3
Trong luật thương mại năm 2005 của Việt Nam, “Xuất khẩu hàng hóa là
việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật”.
Trong chuyên đề này, xuất khẩu được tiếp cận góc độ là xuất khẩu hàng
hóa hữu hình, một bộ phận của kinh doanh thương mại quốc tế, có thể được
hiểu như sau: Xuất khẩu hàng hóa là hình thức doanh nghiệp bán hàng hóa
cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài nhằm thu lợi nhuận.
5.2 Các lý thuyết chính về xuất khẩu.

Trong giáo trình thương mại quốc tế, nhà xuất bản đại học kinh tế quốc
dân đề cập đến một số lý thuyết về thương mại quốc tế, mặc dù dưới góc độ
tiếp cận là quốc gia, nhưng nó giúp chỉ ra được các doanh nghiệp nên chọn
mặt hàng xuất khẩu nào để đem lại lợi ích nhất, trong chuyên đề này ta xét
đến:
Thứ nhất: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối.
Theo nhà kinh tế học Adam Smith, lý thuyết này có thể được phát biểu
như sau: Mỗi nước có lợi thế khác nhau nên chuyên môn hóa sản xuất những
sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối và đem trao đổi với nước ngoài lấy
những sản phẩm mà nước ngoài sản xuất hiệu quả hơn thì các bên đều có lợi.
Hay nói cách khác, nếu quốc gia A có thể sản xuất mặt hàng X rẻ hơn so
với quốc gia B, và quốc gia B có thể sản xuất mặt hàng Y rẻ hơn so với quốc
gia A, thì lúc đó mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình
có hiệu quả hơn và xuất khẩu mặt hàng này sang quốc gia kia.
Mô hình này giúp giải thích một phần nguyên nhân các doanh nghiệp
tham gia kinh doanh thương mại quốc tế, nhưng không phải mọi trường hợp.
Thứ hai: Lý thuyết lợi thế tương đối.
Đây là học thuyết của các học giả David Ricardo và Paul Samuelson.
Học thuyết này được phát biểu dưới quy luật như sau: Một quốc gia sẽ
xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với
quốc gia kia. Nói cách khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
4
quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với
quốc gia kia.
Các nhà kinh tế học cổ điển này cũng nêu lên những ưu thế của mậu dịch
tự do giữa các nước:
Một là, mậu dịch tạo cho tất cả các nước thoát khỏi sự hạn hẹp về nguồn
lực, và sử dụng hàng hóa trong những tổ hợp nằm ngoài các đường giới hạn
khả năng sản xuất của mình.

Hai là, mậu dịch tự do sẽ làm tăng tối đa sản lượng trên toàn cầu bằng
việc cho phép mỗi nước chuyên môn hóa vào hàng hóa nào mà nước đó làm
tốt nhất, tức là tập trung vào sản xuất những hàng hóa có lợi thế tương đối.
Ba là, mậu dịch tự do đã mở rộng qui mô thị trường và do đó cạnh tranh
quốc tế giữa các công ty cũng ngày càng thêm mãnh liệt.
Thứ ba: lý thuyết tân cổ điển (Heckscher – Ohlin).
Lý thuyết này được phát biểu như sau: Các nước sẽ có lợi thế so sánh
trong việc sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa mà việc sản xuất nó cần
sử dụng nhiều yếu tố và tương đối sẵn có của nước đó và nhập khẩu loại
hàng hóa mà việc sản xuất nó cần sử dụng nhiều yếu tố đắt và tương đối khan
hiếm ở nước đó.
Như vậy một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi
hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia
đó. Nói vắn tắt là một quốc gia tương đối giàu lao động sẽ xuất khẩu hàng hóa
sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu hàng hóa sử dụng nhiều vốn, và ngược
lại.
5.3 Các hình thức xuất khẩu.
Do quốc gia, doanh nghiệp, tổ chức này thực hiện xuất khẩu tương ứng
sẽ có quốc gia, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhập khẩu, vì
thế các hình thức xuất khẩu gắn liền với hìn thức nhập khẩu, trong các tài liệu
thường trình bày là: “các hình thức xuất nhập khẩu”, hoặc “các hình thức
buôn bán quốc tế”.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
5
Theo Vũ Hữu Tửu – giáo trình “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”, có
những hình thức xuất nhập khẩu chính như sau:
Thứ nhất: Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức mà hàng bán trực tiếp mua hay trực tiếp của nước
ngoài không qua trung gian. Phần lớn hàng ở thị trường thế giới được thực
hiện qua phương thức xuất nhập khẩu trực tiếp (trên 2/8 kim ngạch buôn bán).

Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu thường cao hơn các hình thức khác do giảm bớt được các khâu trung
gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao
uy tín của mình thông qua quy cách phẩm chất của hàng hoá. Mặt khác, các
đơn vị này cũng có điều kiện tiếp cận thị trường, nắm bắt được thông tin một
cách nhạy bén hơn, để đưa ra những ứng xử linh hoạt, thích ứng với thị
trường. Tuy vậy, loại hình này đòi hỏi phải ứng trước một số vốn khá lớn dể
sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro như hàng không xuất
được, thanh toán chậm, lạm phát hay sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.
Thứ hai: Xuất nhập khẩu gián tiếp.
Đây là loại hình xuất khẩu, nhập khẩu qua trung gian thương mại.
Ưu điểm của hình thức này là trung gian giúp người xuất khẩu tiết kiệm
được thời gian, chi phí, giảm bớt nhiều việc liên quan đến tiêu thụ hàng.
Ngoài ra, trung gian có thể giúp người xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn và
trung hạn bởi vì trung gian có mối quan hệ với công ty vận tải, ngân hàng
Tuy nhiên, sử dụng hình thức này cũng có nhược điểm là lợi nhuận bị chia xẻ
do tổn phí, doanh nghiệp xuất khẩ mất mối quan hệ trực tiếp với thị trường,
lượng thông tin thu được nhiều khi không chính xác.
Thứ ba: Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
6
Đây là hình thức hàng mua của nước này bán cho nước khác, không
làm thủ tục xuất nhập khẩu và thường hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu. Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu
và thu tiền của người nhập khẩu hàng đó. Thường khoản thu lớn hơn tiền trả
cho người xuất khẩu, do dó người kinh doanh thu được số chênh lệch (lãi).
Các mặt hàng này (tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) được
miễn thuế xuất nhập khẩu.
Xét về đường đi của hàng hoá tái xuất và chuyển khẩu giống nhau. Chỗ
khác nhau là kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải:

chỗ hàng nước ngoài từ cửa khẩu (cảng, ga) này đến cửa khẩu biên giới khác.
Tái xuất là loại hình hợp đồng kinh doanh hàng hoá: nhập khẩu để xuất khẩu
hàng đó, không qua chế biến, thu lãi tức thời. Người kinh doanh bỏ vốn ra
mua hàng, bán lại hàng đó để thu lời nhiều hơn. Việc giao dịch thực hiện ở ba
nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất, nước nhập khẩu. Giao dịch tái xuất là
giao dịch ba bên, ở ba nước.
Mặc dù xuất nhập khẩu trực tiếp có những ưu điểm không thể phủ nhận
được nhưng hiện nay do chính sách thương mại của từng nước nên hình thức
chuyển khẩu và tạm nhập tái xuất vẫn tồn tại khá phổ biến.
Thứ tư: Buôn bán đối lưu.
Đây là hoạt động giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với hoạt động nhập khẩu, có sự cân xứng giưã mua và bán, người bán
đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương. hình thức
này được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển. Vì thiếu ngoại tệ tự do,
các nước này dùng đổi hàng để cân đối nhu cầu trong nước.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
7
Đây là đặc trưng cho quan hệ trực tiếp đổi hàng của nhiều đơn vị xuất
nhập khẩu của ta hiện nay. Vì vậy, hình thức này còn gọi là đổi hàng hay xuất
nhập khẩu liên kết.
Trong hình thức này yêu cầu:
* Cân bằng về tổng giá trị xuất nhập khẩu
* Cân bằng về chủng loại hàng quý hiếm
* Cân đối về giá cả
Hai loại nghiệp vụ phổ biến nhất trong mua bán đối lưu là đổi hàng và
trao đổi bù trừ.
- Đổi hàng hoặc hàng đổi hàng: là trao đổi một hoặc nhiều hàng này lấy
một hoặc nhiều hàng khác, tổng trị giá tương đương, khi thiếu hụt không qua
thanh toán bằng ngoại tệ mà trả bằng hàng khác.
- Trao đổi bù trừ: là một mặt hàng này (hoặc nhiều mặt hàng) trao đổi

với một mặt hàng khác (hoặc nhiều mặt hàng khác), không thanh toán bằng
tiền mà trả bằng hàng theo yêu cầu của các bên. Chỗ chênh lệch có thể thoả
thuận trả bằng tiền hoặc bổ sung bằng hàng theo yêu cầu của bên kia.
Thứ năm: Gia công quốc tế.
Đây là hình thức kinh doanh trong đó một bên, gọi là bên nhận gia
công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên ddặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và
nhận phí gia công.
Gia công quốc tế cũng là hình thức xuất khẩu khá phổ biến, được nhiều
nước, đặc biệt là các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng.
Thông qua hình thức này, họ vừa tạo điều kiện cho người lao động có công ăn
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
8
việc làm , lại vừa tiếp nhận được công nghệ mới. Mặt khác, các nước này lại
không phải bỏ ra nhiều vốn và cũng không lo về thị trường tiêu thụ.
Các nước đặt gia công cũng có lợi vì họ có thể tận dụng được nguồn
nguyên liệu phụ và nhân công dồi dào với giá rẻ của các nước nhận gia công.
Song hình thức này cũng có hạn chế là các nước nhận gia công bị phụ thuộc
vào nước đặt gia công về số lượng, chủng loại hàng hoá gia công đồng thời
cũng dễ bị o ép về phí gia công.
Ở nước ta gia công xuất khẩu phổ biến là hàng may mặc, lắp ráp điện
tử. Đó là một hình thức mậu dịch lao động, xuất khẩu lao động qua hàng hoá.
Thứ sáu: Xuất khẩu ủy thác.
Trong hình thức này, đơn vị ngoại thương đóng vai trò quan trọng, làm
trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất (bên có hàng) những thủ
tục cần thiết để xuất hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được
thoả thuận. Hình thức này bao gồm các bước.
* Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
* Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên
nước ngoài.

* Nhận phó uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Đây là hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp đứng
ra nhận sự uỷ thác thường là các doanh nghiệp Nhà nước.
5.4 Các nội dung hoạt động xuất khẩu.
Theo PGS.TS. Hoàng Minh Đường và PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, trong
“Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại” tập 2, của Nhà xuất bản đại
học Kinh tế quốc dân, nội dung hoạt động xuất khẩu bao gồm các hoạt động
theo trình tự sau:
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
9
Thứ nhất: Nghiên cứu tiếp cận thị trường để nhận biết sản phẩm, dịch
vụ mà thị trường có nhu cầu.
Nhận biết hàng hóa xuất khẩu cần tìm hiểu giá trị thương mại của hàng
hóa, tình hình sản xuất mặt hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm đang trải qua, tỷ
suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh.
Thứ hai: Nghiên cứu thị trường nước ngoài và chọn đối tác kinh
doanh.
Doanh nghiệp phải hiểu rõ điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp, vận
tải, tiền tệ, tập quán thị hiếu, ước tính được dung lượng thị trường và sự biến
động giá cả của mặt hàng xuất khẩu ở thị trường nước ngoài.
Kết quả xuất khẩu phụ thuộc vào thương nhân cụ thể mà doanh nghiệp
lựa chọn, vì vậy phải làm rõ thái độ chính trị, triết lý kinh doanh, khả năng tài
chính và uy tín của họ trên thị trường.
Thứ ba: Tìm hình thức và biện pháp giao dịch,đàm phán để ký kết hợp
đồng xuất khẩu.
Trong nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu, hai bên phải thỏa thuận
các vấn đề:
- Nội dung công việc xuất khẩu.
- Bao bì đóng gói, ký mã hiệu hàng hóa.
- Thời gian, phương tiện và địa điểm giao hàng, quyền sở hữu hàng hóa.

- Giám định hàng hóa.
- Sát trùng hàng hóa (nếu bên mua yêu cầu).
- Điều kiện xếp dỡ hàng hóa và thưởng phạt.
- Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
- Đồng tiền thanh toán, phương thức và hình thức và thời hạn thanh
toán.
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.
- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng.
- Các điều kiện khác.
- Hiệu lực của hợp đồng.
Thứ tư: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Kiểm tra L/C do bên mua mở.
- Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có).
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
10
- Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu (Đối với các doanh nghiệp thương mại,
bước này gồm có: tạo nguồn và mua hàng; dự trữ, bảo quản hàng hóa;
chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu).
- Ủy thác thuê tàu.
- Kiểm nghiệm hàng hóa.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên tàu.
- Mua bảo hiểm hàng hóa.
- Làm thủ tục thanh toán.
- Giải quyết khiếu nại (nếu có).
Thứ năm: Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình
buôn bán.
Cần phân tích hoạt động xuất khẩu theo từng mặt hàng, từng thị trường và
từng khách hàng cụ thể để làm căn cứ đánh giá hoạt động xuất khẩu nói

chung của doanh nghiệp. Cần làm rõ:
- Về lượng hàng xuất khẩu tăng giảm so với kỳ trước và so với kế
hoạch.
- Giá trị kim ngạch đạt được của từng mặt hàng, từng thị trường, từng
khách hàng, so với kỳ trước và kế hoạch.
- Mức độ chiếm lĩnh thị trường đối với mặt hàng, nhóm hàng quan
trọng, tăng giảm và nguyên nhân.
- Các ý kiến phản hồi của khách hàng, của cơ quan quản lý về hàng hóa
xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Uy tín của doanh nghiệp và triển vọng phát triển xuất khẩu.
- Các vướng mắc trong quá trình thực hiện, các ý kiến đề xuất với cơ
quan chuyên môn và cơ quan quản lý.
5.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
Theo TS. Lê Thị Vân Anh, trong quyển “Đổi mới chính sách nhằm thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc
tế”, xuất bản năm 2003, của Nhà xuất bản Lao động, cho biết về Các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu hàng hóa:
Thứ nhất là: Yếu tố kinh tế.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
11
Đó là các yếu tố kinh tế chung như: lãi suất và lạm phát (tác động đến chi
phí vay vốn), tỷ giá hối đoái (tác động đến giá hàng xuất khẩu), cơ cấu các
ngành kinh tế, …
Các yếu tố kinh tế tác động đến cầu: thu nhập, chi phí sinh hoạt…
Các yếu tố kinh tế tác động đến cung: nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh
doanh (giá xăng dầu, giá thuê nhà đất, …)
Thứ hai là: Yếu tố văn hóa – xã hội:
Người ta lớn lên trong một xã hội đặc thù nào đó, đó là môi trường hình
thành các niềm tin, giá trị cơ bản, các tiêu chuẩn, thói quen sản xuất – tiêu
dùng. Các đặc tính văn hóa có thể mạnh đến lượng cầu (ví dụ các khu vực ít

dùng, không có thói quen dùng các sản phẩm nông sản như Lạc, Hồ Tiêu, …
để chế biến thực phẩm, có sức mua kém hơn các thị trường khác), và cũng có
thể ảnh hưởng đến lượng cung.
Thứ ba là: Môi trường chính trị - pháp luật.
Các quyết định kinh doanh chịu tác động mạnh mẽ bởi những tiến triển
trong môi trường chính trị và pháp luật. Chúng tác động mạnh mẽ tới cả cung
lẫn cầu trong xuất khẩu hàng hóa. Ví dụ như Việt Nam ký kết hiệp định
thương mại song phương với một nước nào đó, giúp hạ các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan của nước bạn đối với các mặt hàng nhất định, có thể
làm tăng cung xuất khẩu hàng hóa đó.
Thứ tư là: Yếu tố cạnh tranh.
Đối với xuất nhập khẩu, môi trường cạnh tranh có thể bao gồm những
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ở cùng một quốc gia hoặc ở các quốc gia khác
nhau. Trên bình diện vĩ mô, chính là cạnh tranh xuất khẩu giữa các nước.
Thứ năm là: Yếu tố môi trường – khí hậu.
Ảnh hưởng đến các chu kỳ sản xuất, tiêu dùng, nhu cầu các loại sản
phẩm được tiêu dùng của khách hàng, các yêu cầu về sự phù hợp của sản
phẩm, vấn đề dự trữ, bảo quản hàng hóa,…Sự nhận thức và quan điểm xã hội
về bảo vệ môi trường của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu dẫn đến sự thay
đổi cho phù hợp về chất liệu làm ra sản phẩm, chất liệu làm ra bao bì, …
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
12
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như: Thu thập
số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp chuyên gia, phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, phương phân tích và tổng hợp, phương pháp thống
kê, mô hình hóa…
7. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Cơ cấu của chuyên đề thực tập: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số
nông sản chủ yếu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội” ngoài phần mở đầu,

kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu một số nông sản chủ yếu
của Tổng Công ty thương mại Hà Nội.
Chương 2: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một số
nông sản chủ yếu của Tổng Công ty thương mại Hà Nội.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
13
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ
YỂU CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty thương
mại Hà Nội.
Tổng công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO) là doanh nghiệp Nhà nước
được thành lập theo quyết định số 125/2004/QĐ-UBND ngày 11 tháng 08
năm 2004 của UBND Thành phố Hà Nội. Tổng công ty hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - Công ty con với 33 đơn vị thành viên.
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thương mại
Hà Nội được mô tả như sau:
- Ngày 14/08/1991: Giám đốc Nguyễn Hữu Thắng có mặt tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Chưa được cấp con dấu.Với số vốn 50 triệu đồng.
- Tháng 01/1992: Xin được con dấu là: Ban đại diện phía Nam của Liên
hiệp SX – DV & XNK Tiểu thủ Công nghiệp Hà Nội. Có hoạt động kinh
doanh như một Công ty độc lập.
- Ngày 06/04/1992 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 672/QĐ-
UB quyết định chuyển ban đại diện phía Nam thuộc Liên hiệp SX – DV &
XNK T.TCN Hà Nội thành lập chi nhánh SX – DV & XNKT.TCN lấy tên đối
ngoại là HAPROSIMEX SAIGON. Trụ sở tại 149 Lý Chính Thắng, Quận 3,
TPHCM.
- HAPROSIMEX SAIGON là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có con

dấu riêng, có tài sản tại Ngân hàng (kể cả Ngân hàng ngoại tệ).
- Ngày 18/03/1993: Giám đốc Liên hiệp SX – DV & XNK T.TCN Hà
Nội ra quyết định số 27/QĐ – TC quyết định thành lập chi nhánh phía Nam
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
14
thuộc Công ty SX – DV & XNK T.TCN Hà Nội lấy tên đối ngoại là
HAPROSIMEX SAIGON. Trụ sử đặt tại: 149 Lý Chính Thắng.
- 20/11/1993 Giám đốc liên hiệp SX – DV và XNK T.TCN Hà Nội ra
quyết định số 67/QĐ – TC thành lập “HAPROSIMEX SAIGON” trực thuộc
Công ty SX – XNK Tổng hợp Hà Nội, trụ sở chính tại 149 Lý Chính Thắng,
Q3, TPHCM.
- Năm 1999: Chi nhánh Công ty SX – XNK Tổng hợp Hà Nội
(HAPROSIMEX SAIGON) Sáp nhập với Xí nghiệp phụ tùng xe đạp xe máy
Lê Ngọc Hân và đổi tên thành Công ty SX – XNK Nam Hà Nội, trụ sở 28B
Lê Ngọc Hân, Hà Nội.
- Tháng 12/2000 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 6908/QĐ –
UB ngày 12/02/2000 về việc sáp nhập Công ty ăn uống dịch vụ Bốn mùa vào
công ty SX – XNK Nam Hà Nội đổi thành công ty SX – DV & XNK Nam Hà
Nội và chuyển về trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội (quản lý về mặt nhà
nước).
- Tháng 03/2002 để triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên hiệp chế
thực phẩm Hà Nội. UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định 1757/QĐ – UB
ngày 23/03/2002 sáp nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng thuộc Công
ty giống cây trồng Hà Nội vào Công ty SX – DV & XNK Nam Hà Nội.
Từ tháng 8 năm 2004 UBND thành phố Hà Nội thành lập Tổng Công ty
Thương mại Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại công ty SX – DV và XNK Nam Hà
Nội thành Công ty mẹ - Tổng Công ty và các Công ty con là những doanh
nghiệp hoạt động thương mại trực thuộc Sở thương mại Hà Nội.
Công ty mẹ - Tổng công ty Thương mại Hà Nội là doanhnghieepj Nhà
nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các Ngân

hàng và kho bạc Nhà nước. Tổng công ty trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sỡ hữu đối với phần
vốn đầu tư vào các Công ty con, công ty cổ phần và các Công ty liên doanh
liên kết theo quy định của pháp luật.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
15
Tên giao dịch: Hanoi Trade Corporation
+ Trụ sở: 38 – 40 Lê Thái Tổ, Hà Nội
ĐT: (04) 38267984, Fax. (04) 38267983; Email:
Website: www.hapro-vn.com
+ Văn phòng: 28B Lê Ngọc Hân, Hà Nội
+ Văn phòng chi nhánh Tổng Công ty tại TP.HCM, số nhà 77/79
đường Phó Đức Phương, Quận 1, TP.HCM. ĐT: (08) 38216253; Fax.(08)
38216250; Email:
Công ty con của Tổng công ty Thương mại Hà Nội là các công ty TNHH
Nhà nước một thành viên, Công ty Nhà nước chưa chuyển đổi, các công ty cổ
phần. Cụ thể:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên chưa chuyển đổi hình thức sở
hữu:
1. Công ty TNHH NN một thành viên Thực phẩm Hà Nội.
2. Công ty TNHH NN một thành viên Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà
Nội (UNIMEX).
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chưa chuyển đổi hình thức sở hữu:
1. Công ty Thương mại – Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội (Servico)
2. Công ty Thương mại – Dịch vụ Tràng Thi.
3. Công ty Thương mại – Dịch vụ thời trang Hà Nội (Hafasco)
4. Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Nông sản Hà Nội
5. Công ty Thương mại và đầu tư Hà Nội TIC.
Công ty cổ phần: Hiện Tổng công ty Thương Mại Hà Nội nắm giữ cổ
phần chi phối ở 12 công ty cổ phần đó là:

1. Công ty Cổ phần Phương Nam (71,67%).
2. Công ty Cổ phần du lịch Hapro (64%).
3. Công ty Cổ phần Thương mại đầu tư Long Biên (57%).
4. Công ty Cổ phần Chợ Bưởi (62%).
5. Công ty Cổ phần XNK nam Hà Nội (Simex) (61,26%).
6. Công ty Cổ phàn SXKD Gia súc gia cầm (61%).
7. Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng thủy tinh Hà Nội (51%).
8. Công ty Cổ phần Thủy Tạ (51,245%).
9. Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Hà Nội (67%).
10. Công ty Cổ phần rượu Hapro (51%).
11. Công ty Cổ phần Sứ Bát Tràng (64,5%).
12. Công ty Cổ phần Thăng Long (40%).
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
16
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Thương mại Hà
Nội
Với lợi thế là một Tổng công ty thương mại lớn cửa Thủ đô, vì vậy Tổng
công ty Thương mại Hà Nội có các đặc điểm về chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng:
- Tổng Công ty Thương mại Hà Nội thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Hà Nội về
việc bảo toàn và phát triển số vốn được giao.
- Giữ vai trò chủ đạo, tập trung chi phối và liên kết các hoạt động của các
công ty con theo chiến lược phát triển ngành thương mại Thủ dô trong từng
giai đoạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty mẹ - Tổng
công ty thương mại Hà Nội và các công ty con được UBND giao.
- Kiểm tra giám sát việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, thực hiện các
chế độ, chính sách, phương thức điều hành hoạt động sản xuất của các công ty
con theo điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty thương mại Hà Nội, điều
lệ của các công ty con và các đơn vị phụ thuộc đã được các cấp có thẩm

quyền phê chuẩn và theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành
nghề chính là xuất nhập khẩu và dịch vụ, sản xuất chế biến hàng nông, lâm,
hải sản,thực phẩm. Ngoài ra, Tổng công ty thương mại Hà Nội còn thực hiện
chức năng sản xuất kinh doanh và đầu tư trong các lĩnh vực tài chính, công
nghiệp, du lịch, xuất khẩu lao động, xây dựng phát triển nhà, khu đô thị phục
vụ phát triển thương mại và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
Nhiệm vụ:
- Tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch và kế hoạch
phát triển ngành thương mại theo hướng phát triển kinh tế xã hội của thành
phố cũng như chính phủ.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
17
- Lập, tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch dự án đầu tư xây dựng
phát triển cơ sở hạ tầng thương mại bằng vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn
vay, vốn huy động của Tổng công ty.
- Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
các mặt hàng nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, khoáng sản, hóa chất…,
vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ kiện…., đa ngành phục vụ
sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Hợp tác đầu tư liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài và các
thành phần kinh tế trong nước, xây dựng và tổ chức các mạng lưới kinh doanh
như: Các trung tâm thương mại, các siêu thị và hệ thống cửa hàng lớn; tổ
chức quản lý và kinh doanh một số chợ đầu mối, chợ bán buôn trọng điểm
trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư, liên doanh liên kết, xây dựng các khu công nghiệp,các nhà máy
chế biến thực phẩm và nông sản,tổ chức thu mua nguyên vật liệu, sản phẩm
hàng hóa để sản xuất, chế biến các mặt hàng, sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu nhằm góp phần điều tiết, bình ổn giá cả thị
trường, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của thành phố và các tỉnh trong cả

nước.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại và các dịch vụ thương
mại, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, rượu, bia, nước giải
khát, chè uống, dịch vụ ăn uống, nhà hàng, kinh doanh khách sạn du lịch, vận
chuyển hàng hóa, kinh doanh xuất khẩu lao động và chuyên gia.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội trợ triển
lãm thương mại trong và ngoài nước nhằm phát triển và nâng cao vị thế của
thương mại Thủ đô.
- Lập, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển
nhà, kinh doanh bất động sản.
- Đầu tư và kinh doanh tài chính; kinh doanh các dịch vụ khác.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
18
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các đối
tượng trong và ngoài nước phục vụ cho các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty cho nhu cầu của xã hội và xuất khẩu lao động.
- Tổng công ty Thương mại Hà Nội là đơn vị hoạt động chuyên về kinh
doanh thương mại và xuất nhập khẩu, sản phẩm của Tổng công ty rất đa dạng
và được chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau:
Xuất khẩu:
+ Nông sản: Gạo, lạc, chè, hạt tiêu, hoa hồi, quế …
+Thủ công mỹ nghệ: Các mặt hàng mây tre, gốm sứ, đồ gỗ, sơn mài …
Nhập khẩu: Thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, hàng
gia dụng và tiêu dùng trong nước.
Dịch vụ: Xuất nhập khẩu, ăn uống, giải khát, du lịch lữ hành …
Sản xuất: Các sản phẩm chế biến chất lượng cao từ thịt, thủy hải sản, rau
củ quả … đồ uống có cồn, không có cồn; Các loại chè, nước uống tinh khiết,
các loại nước hoa quả.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng công ty thương mại Hà Nội.
Với ứng dụng mô hình tổ chức trực tuyến chức năng. Tổng Công ty

Thương mại Hà Nội đã có được sự năng động trong quản lý và điều hành.
Mỗi phòng chức năng được coi như một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch
toán độc lập. Mỗi trung tâm và mỗi ban bổ nhiệm một giám đốc, mỗi phòng
bổ nhiệm một trưởng phòng để điều hành công việc việc kinh doanh của trung
tâm, ban cũng như phòng. Các mệnh lệnh,chỉ thị của cấp trên xuống cấp dưới
được truyền đạt nhanh chóng và tăng tốc độ chính xác. Ban giám đốc có thể
nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và kịp thời những thông tin ở các bộ
phận cấp dưới từ đó có những chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp cho
từng bộ phận trong từng giai đoạn, thời kỳ. Đồng thời có thể tạo ra sự hoạt
động ăn khớp giữa các phòng ban có liên quan với nhau, giảm được chi phí
quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty và tránh
được việc quản lý chồng chéo chức năng.
Tại tổng Công ty các phòng ban đều có chức năng rõ ràng nhưng giữa
các phòng ban vẫn có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
19
- Bộ máy quản lý điều hành:
+ Hội đồng quản trị: Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng Quản trị, bên cạnh
đó Chủ tịch Hội đồng được hỗ trợ đắc lực bởi 2 Ủy viên và Trưởng ban Kiểm
soát.
+ Ban điều hành Tổng công ty: Đứng đầu là Tổng giám đốc, chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trước
pháp luật cũng như Bộ chủ quản. Tổng giám đốc là người lập kế hoạch chính
sách kinh doanh, đồng thời là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
Tổng Công ty.
Bên cạnh đó, Tổng giám đốc được hỗ trợ đắc lực bởi bốn phó Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc là những người đóng vai trò tham mưu cho Tổng
giám đốc trong công tác hàng ngày, đồng thời có tác dụng thay thế Tổng
Giám đốc khi cần thiết. Mỗi phó Tổng giám đốc phụ trách và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về công việc của mình.

+ Các Khối, ban, phòng, trung tâm trong Tổng Công ty:
Khối: Gồm 4 khối: Khối xây dựng cơ bản, khối sản phẩm và dịch vụ cao
cấp, khối lượng thương mại quốc tế, khối sản phẩm tiêu dùng.
 Ban gồm có 3 Ban; Ban hợp đồng pháp lý, ban tài chính kế toán
(gồm: phòng kế toán, phòng đầu tư tài chính, phòng quản lý tài chính), ban
đối ngoại (gồm: tổ thư ký, phòng quan hệ đối ngoại, phòng quản trị thương
hiệu, bộ phận Marketing, phòng quan hệ công chúng và quảng cáo, phòng
công nghệ thông tin).
 Phòng: Gồm 3 phòng: Phòng kế hoạch và phát triển, phòng tổ chức
cán bộ, phòng phát triển thị trường nội địa.
 Trung tâm: Gồm 3 trung tâm: trung tâm xuất khẩu phía bắc (gồm các
phòng nghiệp vụ: Phòng khu vực thị trường 1, phòng khu vực thị trường 2, bộ
phận chứng từ, phòng xuất khẩu 1, phòng xuất khẩu 3, phòng xuất khẩu 4,
phòng xuất khẩu 5, phòng nhập khẩu); Trung tâm nhập khẩu máy móc và
thiết bị; trung tâm đầu tư và phát triển hạ tầng thương mại.
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
20
- Các phòng nghiệp vụ xuất khẩu: thực hiện kinh doanh, hạch toán độc
lập. Khi có phương án kinh doanh trình lên ban Giám đốc trung tâm xuất
khẩu, giám đốc trung tâm ký duyệt sau đó các phòng tự đám phán ký kết hợp
đồng. Chức năng một số phòng nghiệp vụ xuất khẩu như sau:
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
21
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty.
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Tổng công ty).
Hoàng Mạnh Cường Lớp: Thương mại 48D
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Khối
xây
dựng
cơ bản
Khối
xây
dựng
cơ bản
Khối
sản
phẩm &
dịch vụ
cao cấp
Khối
sản
phẩm &
dịch vụ
cao cấp
Khối
thương
mại
quốc tế
Khối
thương
mại
quốc tế
Khối
sản

phẩm
tiêu
dùng
Khối
sản
phẩm
tiêu
dùng
Ban tài
chính
kế toán
và kiểm
toán
Ban tài
chính
kế toán
và kiểm
toán
Ban đối
ngoại
và tiếp
thị
Ban đối
ngoại
và tiếp
thị
Phòng
kế
hoạch
và phát

triển
Phòng
kế
hoạch
và phát
triển
Ban
pháp lý
và hợp
đồng
Ban
pháp lý
và hợp
đồng
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
tổ chức
cán bộ
22

×