LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang từng bước hội nhập với thế giới trên mọi lĩnh vực mà
quan trọng và đi đầu là trong lĩnh vực kinh tế. Các loại hinh doanh nghiệp
đang ngày càng được đa dạng hoá và hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Khơng chỉ doanh nghiệp nhà nước mà hiện nay cả doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cũng đang tiến nhanh, tiến
mạnh để nhanh chóng, hồ mình vào với thị trường thế giới. Hàng loạt sự
kiện đã đánh dấu những bước phát triển trong quá trình hội nhập của Việt
Nam.
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), thu hút
được ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngồi, các thương hiệu sản phẩm,
hàng hố đã được thế giới biết đến nhiều hơn, thị trường chứng khoán Việt
Nam ngày càng sơi động, chứng khốn Việt Nam đã xuất hiện trên các sàn
giao dịch chứng khoán thế giới... Điều này địi hỏi thị trường tài chính Việt
Nam phải lành mạnh, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam
phải được phản ánh trung thực thông qua các báo cáo được phát hành. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế hoạt động kiểm tốn cũng khơng những lớn
mạnh để thực hiện chức năng tư vân và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài
chính của doanh nghiệp, góp phần làm minh bạch thơng tin tài chính, tạo
niềm tin cho những người sử dụng thông tin tài chính... Để đưa ra được ý kiến
xác đáng về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm tốn, kiểm toán viên,
phải vận dụng các kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm tốn thích hợp
và đầy đủ. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng, thời gian, chi phí của cc kiểm tốn, do đó nó cũng ảnh
hưởng tới tính hiệu quả của cuộc kiểm tốn. Thủ tục phân tích, trong kiểm
tốn báo cáo tài chính là một kỹ thuật đơn giản, có hiệu quả cao, được sử
dụng rất rộng rải trong các cuộc kiểm tốn. Với lý do đó, em đã lựa chọn đề
tài "Hồn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính".
1
Mặc dù em đã rất cố gắng song do hạn chế về thời gian và trình độ, bài
đề án chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy các cơ, mình
rất mong nhận được ý kiến nhận xét của các bạn để bài đề án ngày càng hoàn
thiện hơn.
Để hoàn thành được bài đề án này em đã được sự chỉ bảo và giúp đỡ
tận tình của Cơ Nguyễn Thị Hồng Th, Thạc sỹ, Phó trưởng bộ mơn kiểm
tốn.
Em xin cảm ơn Cơ rất nhiều!
2
I, Những vấn đề lý luận chung về kỹ thuật phân tích
1, Khái niêm thủ tục phân tích
- Theo SAS số 56, các thể thức phân tích có thể được định nghĩa như
sau: " Phân tích là những q trình đánh giá các thơng tin tài chính được thể
hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu
có tình tài chính và khơng có tính tài chính, gồm cả những q trình so sánh
các số tiền ghi trên sổ với những con số ước tính của kiểm tốn viên".
Phân tích là sự phân chia thực sự hay bằng trí tưởng tượng một đối
tượng nhận thức thành các yếu tố trái với tổng hợp. Bằng việc phân chia như
vậy, phân tích giúp chủ thể tìm hiểu được bản chất, cốt lõi, nguyên nhân của
đối tượng nhận thức.
Thủ tục phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ và các xu
hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các kỹ thuật
kiểm toán đối với các trị số bằng tiền của các chỉ tiêu hoặc các bộ phận cấu
thành chỉ tiêu.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520: "Thủ tục phân tích là
việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến"
Thủ tục phân tích vận dụng trong kiểm tốn báo cáo tài chính gồm 5
bước: Lựa chọn loại hình phân tích phù hợp; Thu thập các dữ liệu tài chính và
các nghiệp vụ, xây dựng mơ hình để dự đoán; Dự đoán và so sánh dự đoán
của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được kiểm tốn; Sử dụng đánh giá
chun mơn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được
- Ý nghĩa của việc phân tích
+ Phân tích báo cáo tài chính giúp những người cần thơng tin đánh giá
chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Đối với các
3
chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà quản
trị doanh nghiệp cịn quan tâm đến nhiều khía cạnh khác như tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hố, dịch vụ với chi phí thấp, đóng
góp phúc lợi xã hội. Một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu
này nếu kinh doanh có lãi và thanh tốn được nợ. Đối với các chủ ngân hàng
và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu hướng vào khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản
khác có thế chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để
được khả năng thnah toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân
hàng và các nhà cho vay tín dung cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ
sở hữu , bởi vì số vốn chủ sở hữu là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin
cho thấy người vay khơng đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được
thanh toán khi đến han. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp vì đó là cơ sở để hồn trả vốn và lãi vay dài han, Đối với
các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải quyết định xem
có cho phép khách hàng mua chịu hàng hóa, thanh toan tốn chậm hay khơng.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh tốn vốn... Vì vậy, họ
cần có những thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả
kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các
nhà đầu tư cũng quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
cơng tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toan và hiệu quả cho
các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, cịn có những nhóm người khác quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, cơ quan
thống kê, chủ quản, các nhà phân tích tài chính, người lao động... Những
nhóm người này có nhu cầu thơng tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng,
4
các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp... bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và
trách nhiệm đến khách hiện tại và tương lai của họ.
+ Thực hiện thủ tục phân tích giúp kiểm tốn viên hạn chế tối đa các
thủ tục kiểm toán chi tiết, tiến hành kiểm tốn khơng dàn trải mà tập trung
vào các sai sót trọng yếu, làm rõ những nghi vấn, những dấu hiệu bất thường,
làm giảm chi phí, thời gian kiểm tốn, tăng hiệu quả làm việc và chất lượng
kiểm toán.
- Mục tiêu của thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VAS 520, quy trình phân tích
được sử dụng cho các mục đích sau:
+ Giúp kiểm tốn viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm tốn khác.
+ Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi
việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc
giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.
+ Quy trình phân tích để kiểm tra tồn bộ báo cáo tài chính trong khâu
soat xét cuối cùng của cuộc kiểm toán.
2. Tầm quan trọng của việc sử dụng các thể thức phân tích.
Hội đồng chuẩn mực kiểm tốn đã kết luận là các thể thức phân tích có
tầm quan trọng đến nỗi chúng được quy định cho tất cả các cuộc kiểm toán.
Đối với một số mục tiêu kiểm toán nhất định hoặc các số dư tài khoản nhỏ,
chỉ có các thể thức phân tích thơi cũng đủ bằng chứng. Tuy vậy, đối với hầu
hết các trường hợp, việc có thêm các bằng chứng ngồi các thể thức phân tích
cũng cần thiết để làm thoả mãn quy định bằng chứng có giá trị và đầy đủ.
Những lý do quan trọng nhất của việc sử dụng các thể thức phân tích là:
- Hiểu được cơng việc kinh doanh của khách hàng:
Kiểm toán viên xem xét kiến thức và kinh nghiệm thu thập được về công
ty khách hàng trong những năm trước như một điểm khởi đầu để lập kế hoạch
cho cuộc kiểm toán của năm hiện hành. Bằng cách tiến hành các thể thức
5
phân tích mà qua đó các thơng tin chưa được kiểm toán ở các năm trước, các
biến động sẽ nổi rõ. Những biến động này có thể đại diện cho những xu
hướng quan trọng hoặc có các hiện tượng đặc biệt mà tất cả đều có ảnh hưởng
đến việc lập kế hoạch kiểm tốn.
- Đánh giá khả năng cơng ty tiếp tục là một doanh nghiệp hoạt động phát
đạt. Các thể thức phân tích thường có tác dụng như một dấu hiệu của việc
công ty khách hàng đang đứng trước những khó khăn khắc nghiệt về mặt tài
chính. Khả năng thiếu hụt về mặt tài chính phải được kiểm tốn viên xem xét
trong quá trình đánh giá các rủi ro liên hệ với kiểm toán cũng như liên hệ với
giả định doanh nghiệp hoạt động phát đạt của ban quản trị khi soạn thảo các
báo cáo tài chính. Một số thể thức phân tích nhất định có thể rất hữu ích cho
việc xem xét này. Những điều kiện đó khơng chỉ có ảnh hưởng đến kế hoạch
kiểm tốn mà cịn có thể chỉ rõ là có những nghi ngờ đáng kể về khả năng
công ty tiếp tục làm ăn phát đạt, điều này sẽ được yêu cầu một báo cáo bổ
sung.
- Dấu hiệu của sự hiện diện các sai số khả dĩ trên báo cáo tài chính.
Những chênh lệch đáng kể ngồi dự kiến giữa số liệu tài chính chưa
được kiểm toán ở năm hiện hành với số liệu khác được dùng để so sánh
thường được xem như là những dao động bất thường. Những dao động bất
thường xảy ra khi những chênh lệch đáng kể không được dự kiến nhưng lại
tồn tại hoặc khi những chênh lệch đáng kể có được dự kiến nhưng lại khơng
xảy ra trong cả hai trường hợp, một trong những lý do khả dĩ đối với một dao
động bất thường là sự hiện diện của một sai số về kế toán hoặc sai quy tắc.
Như vậy, nếu dao động bất thường lớn, kiểm toán viên phải xác định lý do
của nó và coi như đó là nguyên nhân là một sự kiện kinh tế hợp lý và đó
khơng phải là một sai số hoặc sai quy tắc. Chẳng hạn, khi so sánh tỷ lệ của
mức dự phịng phải thu khó địi với các khoản phải thu, với tỷ lệ đó của năm
trước, giả sử tỷ lệ này đã giảm đi trong khi cùng lúc đó hệ số quay vịng các
khoản phải thu cũng giảm đi. Tổng hợp hai mảng thông tin này sẽ chỉ rõ khả
6
năng báo cáo dưới mức dự phịng. Khía cạnh này của các thể thức phân tích
thường được gọi là sự quan tâm có định hướng vì nó dẫn đến các thể thức chi
tiết hơn trong các lĩnh vực kiểm toán đặc thù mà ở đó có thể tìm thấy các sai
số hoặc sai quy tắc.
- Giảm bớt các cuộc khảo sát chi tiết.
Khi một thể thức phân tích khơng làm bật lên các dao động bất thường
thì có nghĩa là khả năng sai số hoặc sai quy tắc trọng yếu rất nhỏ. Trong
trường hợp đó, thể thức phân tích cấu thành bằng chứng thực sự để chứng
minh cho sự trình bày trung thực của các số dư tài khoản có liên quan và việc
tiến hành khảo sát chi tiết tài khoản này có thể giảm bớt trong một số trường
hợp khác một số thể thức kiểm tốn nhất định có thể được loại trừ, quy mơ
mẫu có thể được giảm bớt hoặc thời hạn của các thể thức có thể được kéo dài
hơn kể từ ngày lập bảng cân đối tài sản.
Các thể thức, phân tích thường khơng tốn kém như cuộc khảo sát chi tiết.
Do đó, hầu hết kiểm toán viên thay thế các khảo sát chi tiết bằng các thể thức
phân tích bất cứ khi nào có thể làm được.
Mức độ mà các thể thức phân tích có thể cung cấp bằng chứng hữu ích
phụ thuộc vào tính tốn tin cậy của chúng. Trong các tình huống đó, đối với
một số mục đích kiểm tốn và trong một số trường hợp, chúng có thể là
những thể thức hiệu quả nhất để vận dụng. Những mục tiêu này có thể gồm sự
xếp loại đúng đắn của các nghiệp vụ kinh tế, tính đầy đủ của việc ghi sổ
nghiệp vụ kinh tế và tính chính xác của các phán xét, ước tính của ban quản
trị trong một số lĩnh vực nhất định như dự phịng khoản phải thu khó địi. Đối
với các mục tiêu kiểm toán và ở trong những tình huống khác tốt nhất là xem
các thể thức phân tích như sự quan tâm có định hướng và khơng được dựa vào
đó để thu thập bằng chứng chính thức.
3. Nội dung của kỹ thuật phân tích.
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để
xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm
7
mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thơng
tin tài chính và các thơng tin phi tài chính. Do đó, kỹ thuật phân tích gồm 3
nội dung: dự tốn, so sánh và đánh giá.
- Dự toán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị của các chỉ tiêu,
tỷ suất hoặc xu hướng....
- So sánh: Là việc đối chiếu số dự đoán với số liệu trên báo cáo.
- Đánh giá: Là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và kỹ thuật
khác (Phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so
sánh.
Phương pháp phân tích chủ yếu dựa vào q trình so sánh các mối quan
hệ giữa các thơng tin tài chính với nhau hoặc giữa các thơng tin tài chính với
các thơng tin phi tài chính. Cụ thể bao gồm những so sánh chủ yếu sau:
3.1. So sánh giữa các thông tin tài chính kỳ này với các thơng tin tài chính
kỳ trước.
Kiểm tốn viên có thể so sánh các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài
chính kỳ này với báo cáo tài chính các kỳ trước. Hoặc có thể so sánh giữa số
dư hoặc số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ. Mục đích của
việc so sánh đó nhằm phát hiện những khoản mục, những chỉ tiêu hoặc tài
khoản có sự biến động khơng bình thường để tập trung thẩm tra, xem xét. Thí
dụ: Sự tăng đột ngột của chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kỳ so với các
kỳ trước đó, cần phải xem xét điều tra những chi tiết sai sót nếu có và xác
định nguyên nhân hoặc lượng hàng tồn kho tăng đáng kể so với những kỳ
trước đó, thì kiểm tốn viên cần xem xét đến tỷ số giữa vịng quay hàng tồn
kho kỳ này với kỳ trước có sự biến động lớn hay khơng và nếu có thì tìm
ngun nhân....
Việc so sánh chỉ có thể áp dụng đối với các thơng tin có thể so sánh
được, tức là các chỉ tiêu hay khoản mục có cùng nội dung và phương pháp
tính tốn.
8
3.2. So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự tốn.....
Thơng qua việc so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa số liệu thực tế với số
liệu kế hoạch hoặc dự toán sẽ giúp cho kiểm toán viên điều tra, phát hiện
được những sai biệt lớn giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch hoặc dự toán.
Sẽ giúp cho kiểm toán viên điều tra, phát hiên được những sai biệt lớn giữa số
liệu thực tế và kế hoạch hoặc dự tốn. Từ đó có thể thấy những sai sót trong
báo cáo tài chính hoặc những biến động lớn về sản xuất, kinh doanh mà kiểm
tốn viên cần xem xét, thí dụ: có sự chênh lệch quá lớn giữa giá thành thực tế
và giá thành kế hoạch, hoặc hàng tồn kho thực tế với định mức hàng tồn kho,
giữa giá trị sản lượng thực tế và kế hoạch.
3.3. So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình qn trong
ngành.
Thơng thường, trong phạm vi nhất định thì các chỉ tiêu của đơn vị và các
chỉ tiêu bình qn của ngành có mối quan hệ tương đồng với nhau (Như các
chỉ tiêu: mức lợi nhuận, hệ số vòng quay vốn, giá thành....) do vậy, kiểm tốn
viên có thể so sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành,
để phát hiện những sai biệt lớn, khơng bình thường, khơng hợp lý. Từ đó sẽ
tìm ra nhưng sai sót hoặc giúp cho kiểm tốn viên tìm hiểu kỹ hơn về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi so sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của những
ngành cần lưu ý đến nhân tố về quy mơ cũng như tổ chức quản lý, phương
pháp hạch tốn khác nhau giữa các đơn vị trong ngành.
Tuy nhiên, khi so sánh cần kết hợp so sánh trong một khoảng thời gian
nhất định chứ không chỉ so sánh ở một thời điểm, để có những kết luận xác
đáng hơn.
Giả sử, so sánh giữa hệ số vòng quay vốn của doanh nghiệp với hệ số
vịng quay vốn bình qn của ngành, kiểm tốn viên có kết quả.
9
Chỉ tiêu
Hệ số vịng quay vốn
Doanh nghiệp
19 x4
3,5
Bình qn ngành
19 x 5 19 x 4 19 x 5
3,4
4,1
4,3
Nếu chỉ nhìn vào hệ số vòng quay vốn của doanh nghiệp trong hai năm
thì thấy rằng doanh nghiệp có vịng quay vốn tương đối ổn định và khơng có
biểu hiện bất thường. Song nếu so sánh với tỷ lệ bình quân của ngành thì tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hướng xấu đi và thấp hơn nhiều so
với tỷ lệ bình qn của ngành. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ tiếp tục thu
thập bằng chứng để chứng minh cho điều dự tốn trên.
Hãng thơng tấn DUN AND BRADSTREET, ROBERT MORRIS và
nhiều nhà xuất bản khác trên thế giới cũng đang thu thập thơng tin tài chính
cho hàng ngàn công ty và soạn thảo dữ kiện cho rất nhiều ngành kinh doanh
khác nhau. Nhiều cơng ty kiểm tốn mua các bản tin này để sử dụng như một
căn cứ của việc so sánh ngành trong các công cuộc kiểm tốn của họ.
Những lợi ích quan trọng nhất của q trình so sánh ngành là nó như một
sự giúp đỡ để hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng và thấy được dấu
hiệu của khả năng phát triển hay thất bại về mặt tài chính của doanh nghiệp....
Nhược điểm chính khi sử dụng các tỷ số của ngành để kiểm toán là sự
khác nhau giữa bản chất của thơng tin tài chính của khách hàng với bản chất
của các cơng ty được dùng để tính các kết quả của ngành. Vì các dữ kiện của
ngành là các số bình qn chung nên các q trình so sánh có thể khơng có ý
nghĩa. Thường thì mặt kinh doanh của khách hàng khơng giống như các
chuẩn mực của ngành. Ngồi ra, các công ty khác nhau sử dụng các phương
pháp kế toán khác nhau và điều này ảnh hưởng đến tính so sánh được của dữ
kiện. Nếu hầu hết các công ty trong ngành sử dụng phương pháp FIFO để
đánh giá hàng tồn kho và phương pháp khấu hao là phương pháp được sử
dụng khấu hao bình quân trong khi đó cơng ty khách hàng được kiểm tốn lại
sử dụng phương pháp LIFO và phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần,
10
các q trình so sánh sẽ khơng cịn ý nghĩa. Điều này khơng có ý nghĩa là các
q trình so sánh ngành khơng được thực hiện. Đúng hơn, đó là một dấu hiệu
của nhu cầu thận trọng khi diễn giải các kết quả.
3.4. So sánh số hiệu của doanh nghiệp với các kết quả dự kiến của kiểm
tốn viên.
Hình thức so sánh dữ kiện của doanh nghiệp với các kết quả dự kiến
được sử dụng khi kiểm tốn viên tính các số dự kiến đó để so sánh với số thực
tế. Theo hình thức này kiểm tốn viên ước tính số dư của một tài khoản nào
đó bằng cách liên hệ nó với một hoặc một vài tài khoản khác trên bảng cân
đối tài sản hoặc trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hoặc bằng cách
dự toán dựa trên xu hướng lịch sử nào đó. Ví dụ: Việc tính giá trị dự kiến dựa
trên các mối quan hệ giữa các tài khoản là q trình tính tốn độc lập của phí
tổn trả tiền lãi trên các phiếu nợ dài hạn phải trả bằng cách nhân số dư cuối kỳ
hàng tháng trên các phiếu nợ phải trả với lãi suất bình qn hàng tháng. Nếu
có sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính với số liệu thực tế, thì cần điều
tra, xem xét để xác định nguyên nhân cụ thể.
3.5. Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thơng tin phi tài
chính.
Các thơng tin phi tài chính là các dữ kiện kinh tế, kỹ thuật do các hệ
thống hạch toán cung cấp như số lượng nhân viên, số lượng phòng, giá phòng,
hiệu suất phòng của một khách sạn, hoặc diện tích kho hàng của một doanh
nghiệp. Với số liệu này việc xác định tổng thu từ các phòng để so sánh với
doanh thu ghi sổ tương đối dễ. Hoặc xem xét, thẩm tra quỹ lương, mức lương
bình qn, kiểm tốn viên sẽ xem xét mối quan hệ của nó với số lượng cơng
nhân của doanh nghiệp.
11
4. Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm tốn
có hiệu lực.
Trong q trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tốn viên sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau để thu thập bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực
theo cách phân chia này kỹ thuật phân tích gồm có 3 loại: Phân tích xu hướng,
phân tích tỷ suất và kiểm tra tính hợp lý.
4.1. Phân tích xu hướng ( Phân tích ngang)
Là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản,
nghiệp vụ phân tích xu hướng thường được kiểm tốn viên sử dụng qua so
sánh thơng tin tài chính kỳ này với thơng tin tài chính kỳ trước hay so sánh
thơng tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư (Số phát sinh
của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện những biến động
bất thường để qua đó kiểm tốn viên tiến hành kiểm tra chi tiết.
Phân tích xu hướng được xem làm rất hữu dụng trong việc phân tích về
thu thập và chi phí. Thực chất của phân tích xu hướng là so sánh số liệu thực
tế của khách hàng với số liệu của các chỉ tiêu này ở các kỳ trước hoặc giữa
các kỳ với nhau, qua đó kiểm tốn viên thấy được những biến động bất
thường và xác định những lĩnh vực cần quan tâm. Kiểm tốn viên có thể so
sánh số dư của tài khoản tổng hợp, chi tiết của các số dư tổng hợp hoặc so
sánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các năm với nhau.
Khi vận dụng phương pháp phân tích xu hướng trong kiểm tốn báo cáo
tài chính, kiểm tốn viên có nhiều cách tiếp cận: Phương pháp tiếp cận dự
đoán và phương pháp tiếp cận nhân quả. Phương pháp tiếp cận dự đoán là
phương pháp so sánh số liệu hiện tại và xu hướng biến động của chúng qua
các thời kỳ trước nhằm xem xét tính hợp lý. Theo phương pháp này kiểm tốn
viên khơng phải đưa ra các con số ước tính cụ thể đối với số dư hoặc tổng số
phát sinh của phần hành đang được kiểm tốn cũng như khơng phải giả định
có vấn đề tồn tại, nếu số tài khoản khơng có sai lệch so với xu hướng biến
động. Phương pháp tiếp cận dự đốn nhìn chung là đơn giản và dễ áp dụng,
12
tuy nhiên kiểm tốn viên sẽ khơng thể kiểm sốt được hồn tồn các sai sót
cịn tồn tại trong phần hành đang được kiểm tốn bởi vì khơng thể loại bỏ khả
năng xảy ra sai sót đối với phần hành đó ngay cả khi số dự hoặc tổng số phát
sinh biến động theo đúng xu hướng.
Phương pháp tiếp cận nhân quả, tức là kiểm toán viên phải đưa ra một
con số ước đoán cụ thể bằng cách xem xét và phân tích nguyên nhân, các yếu
tố gây ra biến động và căn cứ vào đó đưa ra một con số dự kiến để so sánh với
số liệu thực tế. Phương pháp tiếp cận này giúp kiểm toán viên kiểm soát tốt
hơn phần hành mà mình đang kiểm tốn vì kiểm toán viên hiểu rõ mọi
nguyên nhân dẫn tới những biến động hợp lý của phần hành. Những chênh
lệch so với con số dự kiến của kiểm tốn viên có thể được khẳng định là có
khả năng chứa đựng sai sót cao. Tuy nhiên, chi phí vận dụng cho phương
pháp tiếp cận này cao hơn so với phương pháp tiếp cận dự đốn, vì thế kiểm
tốn viên cần cân nhắc khi vận dụng các phương pháp tiếp cận phù hợp với
từng phần hành và từng khách hàng.
Phân tích xu hướng có thể được chia làm hai dạng:
- Phân tích xu hướng giản đơn: Là xác định con số ước tính dựa trên số
dư tài khoản kỳ trước.
- Phân tích hồi quy: Là sử dụng phương pháp tốn học trong phân tích
tài chính để biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu
kinh tế.
Tức là, kiểm toán viên sẽ xây dựng một mơ hình hồi quy cho tài khoản
cần kiểm tra dựa trên kết quả phân tích biến động qua nhiều năm và dựa trên
bản chất của mỗi tài khoản.
Như vậy phân tích hồi quy tương đối phức tạp, để phân tích địi hỏi kiểm
tốn viên phải có kinh nghiệm, trình độ cao hơn so với phân tích xu hướng
giản đơn.
13
4.2. Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
Là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ.
Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một
cơng ty nào đó với cơng ty khác trong cùng một tập đồn hay với ngành đó.
Thơng thường khi phân tích tỷ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỷ suất
đó.
Trong phân tích tỷ suất, kiểm tốn viên quan tâm nhiều hơn tới mối quan
hệ vốn có giữa các chỉ tiêu tài chính. Có hai loại phân tích tỷ suất là phân tích
tỷ suất theo chuỗi thời gian và phân tích tỷ suất theo ngành. Phân tích tỷ suất
theo thời gian là việc so sánh các tỷ suất của đơn vị qua các thời kỳ, tìm hiểu
nguyên nhân biến động và đánh giá biến động của các tỷ suất đó theo thời
gian. Phân tích tỷ suất theo ngành là việc so sánh các tỷ suất giữa các đơn vị
cùng ngành tại cùng một thời điểm hoặc cho cùng một thời kỳ. Để phân tích
tỷ suất theo ngành địi hỏi kiểm tốn viên phải có hiểu biết, có các thơng tin
đầy đủ về ngành, việc phân tích tỷ suất theo ngành chỉ mang tính tương đối
bởi vì các doanh nghiệp dù trong cùng một ngành nhưng lại có quy mơ khác
nhau, tốc độ phát triển khác nhau, uy tín khác nhau.... việc phân tích này chủ
yếu dùng để tham khảo riêng cho kiểm tốn viên. Kiểm tốn viên có thể đánh
giá các tỷ suất theo các tỷ suất tài chính hoặc đánh giá theo quy mơ.
Phân tích tỷ suất tài chính là so sánh số dư tài khoản, của nghiệp vụ phát
sinh trên báo cáo tài chính, phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó, từ đó
đưa ra đánh giá về sự biến động tỷ suất giữa các năm hoặc các đơn vị cùng
ngành.
Phân tích tỷ suất theo quy mô được thực hiện trên cơ sở số dư của các tài
khoản trên bảng khai tài chính được tính theo tỷ lệ phần trăm.
Một số tỷ suất được kiểm toán viên áp dụng trong phân tích gồm:
- Nhóm chỉ tiêu về thanh toán:
14
+ =
-> Chỉ tiêu này là thước đo phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
nếu hệ số này bằng 1 thì vừa đủ thanh tốn, nếu hệ số này lớn hơn 1 nhưng bé
hơn 3 thì tốt, nếu hệ số này lớn hơn 3 thì dẫn tới ứ đọng vốn.
+ =
+=
Tỷ suất này bằng 0,5 là tốt, lớn hơn 0,5 thừa, nhỏ hơn 0,5 là thiếu.
+ =
+ =
- Nhóm chỉ tiêu về cấu trúc tài chính:
Tỷ suất tài trợ =
Tỷ suất nợ =
Hai chỉ tiêu này thể hiện mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp.
=
-> Tỷ suất này được đánh giá tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
=
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
=
15
=
4.3. Kiểm tra tính hợp lý
Thường bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh số liệu thực tế và số
liệu hạch toán, dự toán....từ kết quả so sánh tiến hành điều tra các chênh lệch
lớn giữa thực tế và kế hoạch giúp kiểm toán viên phát hiện những sai sót
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các so sánh chủ yếu bao gồm:
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình qn của
ngành.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa thơng tin tài chính và thơng tin phi tài
chính.
- So sánh số liệu của khách hàng với số liệu ước tính của kiểm tốn viên.
Trong ba loại hình phân tích trên, kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ
liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa
hai loại dữ liệu này. Do đó mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng
thu thập được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất
dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có mối liên quan nên việc
phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp các thơng tin có giá trị. Phân tích
xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật
này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước. Tuy nhiên nếu có cả sự
phân tích lùi thì các bằng chứng tập hợp được trở nên có ý nghĩa hơn.
5. Trình tự thực hiện thủ tục phân tích.
Thứ nhất; Chọn loại hình phân tích phù hợp
Nhìn chung các loại hình phân tích áp dụng hiệu quả đối với các tài
khoản trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ liên quan
hơn là đối với các tài khoản trong bảng cân đối kế tốn. Vì các chỉ tiêu trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dễ dự đoán hơn, các nghiệp vụ mang
16
tính chất thời kỳ. Trong khi đó, các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán thường
kết hợp nhiều loại nghiệp vụ phức tạp, lại phát sinh mang tính thời điểm.
Thứ hai, đưa ra mơ hình để dự tốn những số liệu tài chính hoặc những
xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Vấn đề
này gồm các công việc sau:
- Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan
hệ có thể dự đốn được giữa hai loại biến này.
- Đưa ra mơ hình kết hợp thơng tin: Kiểm tốn viên phải xác định mơ
hình về mối quan hệ giữa các biến, phù hợp với đơn vị được kiểm toán.
- Thu thập số liệu cơ sở: Kiểm toán thu thập số liệu về các biến đã xác
định ở trên từ thực tế của đơn vị được kiểm tốn.
- Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt
động và về tài chính.
- Đưa ra dự tốn sử dụng mơ hình mà kiểm toán viên đã triển khai.
- Thứ ba: Dự toán và so sánh dự toán của kiểm toán viên với số liệu của
đơn vị được kiểm tốn.
Nếu có chênh lệch, có thể do các nguyên nhân như cs sai sót trong mơ
hình của kiểm tốn viên hoặc có sai sót đáng kể trong số dư tài khoản. Để tìm
hiểu chênh lệch kiểm tốn viên có thể phỏng vấn nhà quản lý của công ty, thu
thập các thông tin để hồn thiện mơ hình dự đốn. Đồng thời, kiểm tốn viên
cần theo dõi, kiểm tra những thơng tin này. Có thể phỏng vấn nhiều nhân viên
trong đơn vị và kiểm tra xem những câu trả lời của họ có thống nhất với nhau
hay không, hoặc kiểm tra các chứng từ có liên quan.
Thứ tư: sử dụng đánh giá chun mơn để rút ra kết luận về bằng chứng
kiểm toán thu thập được
Nếu có chênh lệch giữa số liệu thực tế so với số liệu theo kế hoạch là rất
lớn, kiểm tốn viên khơng thu thập được bằng chứng như kế hoạch, khi đó
kiểm tốn viên cần tìm hiểu ngun nhân chênh lệch, những ảnh hưởng của
chênh lệch đó tới kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
17
Nếu chênh lệch ít, kiểm tốn viên kết luận rằng mục tiêu kiểm toán đã
đạt được. Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán
viên sẽ sử dụng đánh giá của mình có nên:
+ Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào
bảng tóm tắt những chênh lệch kiểm tốn chưa được điều chỉnh.
+ Tiếp tục hồn thiện dự đốn của mình, đưa vào nhiều biến hơn và đưa
ra ít số xấp xỉ hơn cho đến khi chênh lệch có thể chấp nhận được.
- Tiến hành kiểm tra chi tiết.
6. Ưu nhược điểm của kỹ thuật phân tích.
- Ưu điểm: Dựa trên phương pháp phân tích, kiểm tốn viên đánh giá các
thơng tin nhằm thu thập bằng chứng kiểm tốn. Thủ tục phân tích là tương đối
đơn giản, có hiệu quả cao và ít tốn thời gian; chi phí cho kiểm tốn thấp mà
vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về mặt
kế toán, giúp kiểm toán viên đánh giá được tổng thể, không bị sa vào nghiệp
vụ cụ thể. Thủ tục phân tích được sử dụng rộng rãi trong các cuộc kiểm taón
và được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm tốn và được
xem là rất hữu ích.
- Tuy nhiên khi sử dụng kỹ thuật phân tích cần lưu ý:
+ Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh, các chỉ tiêu so
sánh phải đồng nhất về nội dung và phương pháp tính, giữa chúng phải có
mối quan hệ với nhau
+ Những khoản mục hoặc chỉ tiêu trọng yếu không chỉ sử dụng phương
pháp phân tích để kiểm tốn mà cần kết hợp với các phương pháp khác để tìm
bằng chứng thích hợp.
+ Nếu trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém cần thận trọng
khi phân tích và nên kết hợp với nhiều bằng chứng khác.
+ Đánh giá chênh lệch khi phân tích sẽ sai lầm nếu kiểm tốn viên thiếu
hiểu biết về mức chuẩn ngành kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn.
II. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
18
1. Lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
- Lập kế hoạch kiểm tốn là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên
cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý và
các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm tốn. Việc lập kế hoạch kiểm tốn
khơng chỉ xuất phát từ u cầu chính của cuộc kiểm tốn, nhằm chuẩn bị
những điều kiện cơ bản trong cơng tác kiểm tốn, cho cuộc kiểm tốn mà cịn
là ngun tắc cơ bản trong cơng tác kiểm tốn đã được quy định thành chuẩn
mực và địi hỏi các kiểm tốn viên phải tn theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến
hành công tác kiểm tốn có hiệu quả và chất lượng.
- Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm tốn
có vai trị quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của tồn bộ
cuộc kiểm tốn. Ý nghĩa của giai đoạn này được thể hiện qua một số điểm
sau:
+ Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các
báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm tốn viên hạn chế những sai sót, giảm
thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả cơng việc và giữ vững được uy
tín nghề nghiệp đối với khách hàng
+ Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với
nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm tốn
nội bộ, các chun gia bên ngồi...Đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó,
kiểm tốn viên có thể tiến hành các cuộc kiểm tốn theo đúng chương trình đã
lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công
ty kiểm tốn và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
+ Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để cơng ty kiểm tốn tránh xảy
ra những bất đồng đó với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập,
kiểm toán viên thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ thực
hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên.....
Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên
19
+ Ngồi ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm tốn đã lập, kiểm tốn viên có thể
kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm tốn đã và đang thực hiện,
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc kiểm tốn, từ đó càng thắt
chặt hơn mối quan hệ giữa cơng ty kiểm tốn với khách hàng.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng
như hoạt động kiểm tốn độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới
mẻ, trong đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội
dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm
toán của Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng,
tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần
được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của kiểm toán: Thực tiễn
hoạt động kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho thấy kế hoạch
kiểm toán đầy đủ, chu đáo là một trong những nhân tố, hàng đầu đưa đến sự
thành công của các doanh nghiệp.
Lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt gồm các bước cơn việc sau:
- Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn
- Thu thập thơng tin cơ sở
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
- Thực hiện thủ tục phân tích.
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro
- Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi
ro kiểm soát.
2. Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
Những ngun tắc cơ bản xun suốt một cuộc kiểm tốn, địi hỏi một
cuộc kiểm toán phải được lập kế hoạch phù hợp để kiểm toán viên thu thập
được các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ, thích hợp làm căn cứ cho các nhận
xét của mình. Phương pháp phân tích được coi là một dạng của phương pháp
kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Nguyên tắc này yêu
cầu sư dụng phương pháp phân tích trong giai đoạn lâp kế hoạch và soát xét
20
lại tồn bộ các bước cơng việc của một kiểm toán. Nguyên tắc này cũng
hướng dẫn việc sử dụng phương pháp phân tích như là các biện pháp kiểm tra
cơ bản.
Thủ tục phân tích được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình
kiểm tốn đó là: Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, trong giai đoạn thực
hiện kiểm tốn và trong giai đoạn hồn thành kiểm tốn.
Trong đó phương pháp phân tích được sử dụng trong giai đoạn lập kế
hoạch giúp kiểm toán viên nắm rõ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và
thấy rõ những khu vực có khả năng xảy ra rủi ro bằng cách nêu ra các khía
cạnh về sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp và những điều mà trước
đó kiểm tốn viên khơng nắm bắt được thơng tin này. Tóm lại thủ tục phân
tích trong giai đoạn này xác định nội dung, thời gian và phạm vi của thủ tục
kiểm toán, đồng thời hướng dẫn sự chú ý của kiểm toán viên đến những bộ
phận cần phải điều tra đặc biệt.
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, kiểm tốn viên
cần tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng để có cái
nhìn tổng quát và đầy đủ, từ đó có thể đưa ra đánh giá về những ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính của khách hàng. Đồng thời xem xét lại kết
quả của cuộc kiểm toán trước, hồ sơ kiểm toán chung từ đó nắm bắt được
những sai sót cố hữu trong cơng tác kế tốn cũng như thấy được các thơng tin
hữu ích về tình hình kinh doanh của khách hàng, các thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng như báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tốn, biên bản
thanh tra, kiểm tra năm trước, biên bản họp cổ đông, hội đồng quản trị, báo
cáo thuế.... Việc lập kế hoạch giúp kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với
nhau, cũng như các bộ phận liên quan. Kế hoạch kiểm tốn thích hợp giúp
cơng ty tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng, đồng thời rà soát, đánh
giá được cơng việc đã và đang thực hiện, khi có đẩy đủ thơng tin, kiểm tốn
viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn này.
21
- Xác định các vấn đề đề nghị vấn đề khả năng hoạt động, đánh giá hiệu
quả hoạt động, hiểu rõ thực trạng hoạt động kinh doanh.
- Xác định được các nghiệp vụ bất thường, các số dư dự kiến từ đó phát
hiện các rủi ro các sai phạm trọng yếu.
- Giúp kiểm tốn viên có sự hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính,
những biến động trong hoạt động kinh doanh
- Những thay đổi trong chính sách kế toán.
- Giúp kiểm toán viên đánh giá được khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán.
* Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
tốn.
Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
Thủ tục phân tích sơ bộ phải được thực hiện trong suốt thời gian lập kế
hoạch kiểm toán để giúp các kiểm toán viên tăng cường hiểu biết về hoạt
động kinh doanh của khách hàng và các nghiệp vụ, các sự kiện xảy ra từ cuộc
kiểm toán trước. Các thủ tục này cũng giúp cho các kiểm toán viên đánh giá
được rủi ro liên quan đến các khoản mục trong báo cáo tài chính từ đó giúp
các kiểm tốn viên xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán khác. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn viên thực hiện phân
tích sơ bộ theo 3 bước:
22
Bước 1: Thu thập thơng tin tài chính và phi tài chính.
- Thơng tin chung về khách hàng: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty,
các cam kết, các hợp đồng, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh.....
- Thơng tin phi tài chính khác như thơng tin về chính sách quản lý hàng
tồn kho, chính sách khen thưởng.... từ đó xem xét số liệu trên báo cáo tài
chính có phù hợp với chính sách khơng?
Bước 2: So sánh thông tin thu được.
Nên cơ sở các thông tin thu thập được, kiểm toán viên tiến hành so sánh,
phân tích các vấn đề sau:
Những biến động bất thường, những số dư tài khoản không thường
xuyên.
- Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà theo
xét đốn của kiểm tốn viên nó bị ảnh hưởng từ biến động của các tài khoản
khác.
Tuỳ theo quy mô và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để áp dụng
các hình thức so sánh khác nhau như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối, so
sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh thực tế với số kế hoạch, số thực tế với số
ước tính của kiểm tốn viên. Việc so sánh khơng những giúp kiểm tốn viên
đưa ra kết luận chính xác mà cịn chỉ ra những số dư tài khoản cần chú ý và
các bước công việc cần làm tiếp theo.
Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Sau khi so sánh sơ bộ, kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả
ban đầu để xem xét sự biến động của các số dư tài khoản, xem xét sự biến
động có phù hợp với ước tính của kiểm tốn viên cần thảo luận với nhà quản
lý của đơn vị để xem xét lời giải trình nếu kiểm tốn viên vẫn chưa thoả mãn
với lời giải thích và bằng chứng thu thập được thì kiểm tốn viên xem lại
nguồn gốc của bằng chứng đó một lần nữa, ngồi ra kiểm tốn viên có thể sử
dụng thủ tục phân tích ở cấp độ cao hơn nhằm làm sáng tỏ biến động cụ thể.
23
Sau khi thực hiện thủ tục phân tích ở cấp độ cao hơn mà kiểm toán viên vẫn
chưa thoả mãn thì cần chú ý tới lập chương trình kiểm tốn, nhận định sai
phạm tiềm tàng và các rủi ro có thể xảy ra.
3. Khái quát tình hình vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính khách hàng do cơng
ty TNHH kiểm tốn và tư vấn ACPA thực hiện.
Cơng ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA vận dụng thủ tục phân tích
trong tất cả các cuộc kiểm tốn và trong mỗi cuộc kiểm tốn thì thủ tục phân
tích được công ty áp dụng xuyên suốt trong tất cả các bước của quy trình
kiểm tốn. Tuy nhiên, do các khách hàng của công ty là khách hàng thường
xuyên hoặc đã được thực hiện kiểm tốn giữa năm, do đó thủ tục phân tích
được sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn để tìm hiểu về khách
hàng và cũng tương đối nhẹ nhàng. Cụ thể, công ty ACPA đã vận dụng thủ
tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện qua các
bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn này chủ yếu là dựa vào kinh
nghiệm của kiểm toán viên từ những cuộc kiểm toán trước đối với khách
hàng, cũng như những kiến thức của kiểm toán viên trong lĩnh vực hoạt động,
loại hình doanh nghiệp, quy mơ của doanh nghiệp. Từ những thông tin thu
thập được từ khách hàng, từ các báo cáo tài chính kiểm tốn viên sẽ thấy được
các biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng
so với đợt kiểm tốn trước. Từ đó bằng kinh nghiệm và sự hiểu biết của mình
về hoạt động kinh doanh, kiểm tốn viên sẽ đánh giá sơ bộ về những rủi ro
tiềm tàng, rủi ro hoạt động.
Kế toán viên xem xét những nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến rủi ro
như các rủi ro và gian lận đã từng xảy ra, những thiếu sót về thủ tục kiểm sốt
được phát hiện những thay đổi trong việc áp dụng các chính sách kế tốn, tính
phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng....
24
Ngồi ra, các kiểm tốn viên cần phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng, thể hiện qua bảng đánh giá hoạt động kinh doanh của
khách hàng, thể hiện qua bảng đánh giá hoạt động kinh doanh (BPR). BPR
được kiểm tốn viên dùng để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của khách hàng, đồng thời dự đốn được xu hướng trong tương lai.
Phân tích BPR gồm các nội dung: Phân tích sư khách nhau giữa các số dư của
các khoản mục kế toán giữa các kỳ này với kỳ trước và với kỳ vọng của nhà
quản lý về các số dư và số phát sinh: phân tích quy mơ chung về hoạt động
kinh doanh của khách hàng: Phân tích các tỷ suất tài chính phản ánh kết quả
kinh doanh và các tỷ suất tài chính phản ánh xu hướng phát triển trong tương
lai, dự đốn về số dư tài khoản, phân tích các dịng tiền, phân tích về phương
án tiến hành hoạt động kinh doanh, so sánh các thơng tin tài chính với các
thơng tin phi tài chính.
Thơng qua việc phân tích BR, kiểm tốn viên có thể xác định được rủi
ro, sai phạm có thể xảy ra trong doanh nghiệp.
Bước 2: Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh
doanh của khách hàng giúp các kiểm toán viên xác định vấn đề nghi vấn về
khả năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
Như vậy, việc áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm tốn tuỳ thuộc vào quy mơ, loại hình doanh nghiệp và tính phức tạp
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện vận dụng thủ tục phân tích
trong giai đoạn lập kế hoạch trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm tốn.
- Việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn đã được hầu hết các
công ty sử dụng trong tất cả các cuộc kiểm toán và trong tất cả các giai đoạn
của quy trình kiểm tốn, điều này đã làm giảm bớt thời gian, chi phí cho cuộc
25