Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Lập kế hoạch kinh doanh án chung cư cao cấp 15 tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 57 trang )

LỜI CÁM ƠN
Trước hết, em xin gửi cám ơn chân thành tới quý thầy cô khoa Quản lý
Công nghiệp đã hướng dẫn, trang bị cho em những kiến thức quý giá trong suốt 4 năm
vừa qua. Và đặc biệt là thầy Lại Huy Hùng đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập và làm luận văn.
Xin cám ơn các bạn cùng khóa đã giúp đỡ và chia sẻ trong suốt 4 năm học đại học.
Xin cám ơn tất cả các anh chị trong công ty Cổ phần An Phú và công ty bất động sản
CB Richard Ellis đã tận tình góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm và cung cấp tài liệu cho em
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, em xin cám ơn những người thân đã động viên, an ủi tinh thần cũng như
giúp đỡ về vật chất để em có thể đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Sinh viên
Bùi Nguyễn Phi Cường.
Trang i
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Bản kế hoạch kinh doanh bất động sản này được xây dựng nhằm định
hướng cho dự án vào hoạt động trong 5 năm và cung cấp cho bản quản lý dự án triển
khai công việc kinh doanh cụ thể. Dự án dự kiến sẽ bắt đầu vào tháng 01/2008 tại địa
chỉ 57-59 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3,TPHCM sau khi các công tác chuẩn bị hoàn tất dự
kiến là 6 tháng.
Dự án 57-59 Phạm Ngọc Thạch là dự án xây dựng chung cư để bán với 3 đối tác chính
là: Chủ đầu tư là công ty cổ phần An Phú, nhà thầu xây dựng A, và công ty CB Richard
Ellis (CBRE) thực hiện chiến lược tiếp thị duy nhất và bán độc quyền cho dự án. Chi
phí tiếp thị và hoa hồng khoản 2% (gồm VAT) doanh thu.
Tên dự án “ Lập kế hoạch kinh doanh án chung cư cao cấp 15 tầng “
Đây là dự án chung cư cao cấp 15 tầng với thiết kế hiện đại, đẹp mắt nằm tại trung tâm
thành phố. Sau khi hoàn tất, dự án cung cấp 16,512 m
2
để ở và 2752 m
2
để giữ xe.Với sự


tin tưởng về sự phát triển của thị trường bất động sản trong thời gian tới công ty có thể
thu được 100% doanh thu ngay khi dự án hoàn tất vào cuối năm 2010.
Khách hàng ưu tiên nhất là 83 căn hộ bị giải tỏa tại chung cư cũ. Họ sẽ được đền bù với
mức giá thỏa đáng cao hơn mức giá bán căn hộ là 20%.
Về mặt giá cả,hiện tại giá bán căn hộ cao cấp ở khu vực trung tâm thành phố từ: 1500 -
4300 USD/m2. Với vị trí đặt biệt thuận lợi của khu căn hộ cao cấp 57 -59 Phạm Ngọc
Thạch thì giá bán dự kiến tối thiểu là 2500 USD/m
2
(chưa bao gồm VAT).
Do được sự hỗ trợ từ phía chính quyền quận 3 trong kế hoạch cải tạo các chung cư cũ,
công ty dự kiến sẽ hoàn tất các thủ tục pháp lý và đền bù giải tỏa trong vòng 6 tháng.
Tổng chi phí đền bù giải tỏa ước tính khoảng 14 triệu USD. Về phần xây dựng, An Phú
sẽ tổ chức đấu thầu chọn nhà thầu xây dựng A. Dự kiến thời gian xây dựng là 2 năm,
đến cuối năm 2010 dự án có thể đi hoạt động. Chi phí xây dựng dự kiến khoảng 12,5
triệu USD.
Ban quản lý dự án gồm có ban quản lý dự án gồm 5 người và sẽ chịu trách nhiệm kiểm
soát hoạt động của dự án. Ngoài ra, sau khi bán hết diện tích căn hộ, công ty sẽ thuê
thêm nhân viên để khai thác tầng hầm cũng như cung cấp các dịch vụ tiện ích cho
khách hàng (dịch vụ vệ sinh, an ninh và giữ xe).
Tổng nguồn vốn đầu tư cho dự án khoảng 30 triệu USD trong dó vốn chủ sở hữu 50%
và vốn vay ngân hàng là 50%. Từ phân tích tài chính cho thấy đây là dự án khả thi với
WACC là 10.32% và giá trị hiện tại ròng NPV dương lớn trên 2 triệu USD. Kết quả
phân tích rủi ro cũng cho thấy đây là một dự án ít rủi ro và khả năng sinh lời cao.
Trang i
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN...........................................................................2
1.1. HÌNH THÀNH DỰ ÁN..........................................................................................2
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ..............................................2
1.2. SẢN PHẨM DỊCH VỤ. ........................................................................................3

1.3. MÔ TẢ DỊCH VỤ..................................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG...............................................................4
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ...........................................................................................4
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và sự đóng góp của 3 nhóm ngành chính................4
Hình 1: Cán cân thương mại 6 tháng đầu năm 2007.....................................................5
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng GDP – giá tiêu dùng trung bình và doanh thu bán lẻ......5
2.2. CHÍNH TRỊ -XÃ HỘI...........................................................................................6
2.3. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG...............................................................................6
2.3.1. Nhu cầu nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh......................................................6
Bảng 2: dự báo dân số 2006-2010.................................................................................6
Bảng 3: Giá bán và tỉ lệ bán chung cư cao cấp tại Tp HCM.........................................7
Hình 3: Sơ đồ số chung cư cao cấp tại Tp HCM...........................................................9
2.3.2. Tình hình cung ứng nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh..................................10
Hình 5: Thống kê số căn hộ được xây dựng đến năm 2011........................................11
2.4. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH..............................................................................12
2.4.1. Các đối thủ hiện tại........................................................................................12
Hình 6: Biểu đồ tỷ trọng số lượng căn hộ bán được trong thời gian 2001-09/2007....12
Hình 7: Biểu đồ tỷ trọng số lượng căn hộ bán được trong thời gian 2006-09/2007....12
Bảng 4: Thống kê số lượng căn hộ bán được tương ứng với giá................................13
Hình 8: 6 căn hộ cao cấp dược khánh thành vào năm 2009........................................13
Hình 9: Xu hướng giá của các khu biệt thự: Phú Gia – Villa Riviera – Thủ Đức
Garden Home...............................................................................................................14
2.5. NHẬN DẠNG ĐIỂM MẠNH-YẾU,CƠ HỘI-NGUY CƠ .................................14
CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH TIẾP THỊ......................................................................17
3.1. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH TIẾP THỊ....................................................................17
Bảng 5: Bảng dự toán doanh thu.................................................................................17
3.1.1. Hình ảnh........................................................................................................18
Trang i
3.1.2. Thị trường mục tiêu.......................................................................................18
3.1.3. Chuẩn bị và kế hoạch.....................................................................................18

3.1.4. Phương tiện tiếp thị (tiếp cận thị trường)......................................................19
3.1.5. Nguyên nhân chọn CBRE làm tiếp thị và bán hàng......................................20
3.2. ĐỊNH GIÁ............................................................................................................21
Hình 10: Biểu đồ thu nhập GDP bình quân trên đầu người tại Tp HCM....................21
Hình 11: Biểu đồ biến động giá trung bình chung cư cao cấp tại quận 1....................22
Bảng 6: Bảng giá căn hộ cao cấp tại Quận 1...............................................................22
Hình 12: Hình vệ tinh vị trí chung cư 57-59 Phạm Ngọc Thạch so với các chung cư
khác..............................................................................................................................23
3.3. CHI PHÍ TIẾP THỊ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN...............................23
3.3.1. Phí tư vấn.......................................................................................................23
3.3.2. Phí tiếp thị bán độc quyền.............................................................................24
3.3.3. Phí hành chính...............................................................................................24
Bảng 7: bảng tính chi phí tiếp thị ................................................................................24
3.4. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN................................................................................24
Bảng 8: bảng tính lương nhân viên kế toán.................................................................25
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG...............................................................26
4.1. MỤC TIÊU VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG......................................................26
4.2. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN................................................................................26
Bảng 9: bảng thông số đất và thông số quy hoạch xây dựng.......................................26
Bảng 10: Bảng tính chi phí khấu hao hai tầng hầm ....................................................28
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ.....................................................................30
5.1. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NHÂN SỰ...................................................................30
5.2. YÊU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC.......................................................................30
5.3. TUYỂN DỤNG....................................................................................................31
5.4. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO...................................................................................31
5.5. CHẾ ĐỘ LƯƠNG. ..............................................................................................31
Bảng 11: Bảng tính chi phí lương nhân viên...............................................................31
CHƯƠNG 6: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH..................................................................33
6.1. GIẢ ĐỊNH TÀI CHÍNH.......................................................................................33
Bảng 12: Một số giả định chính cho dự án..................................................................33

6.2. CẤU TRÚC NGUỒN VỐN.................................................................................34
Trang ii
Bảng 13: Cấu trúc nguồn vốn......................................................................................34
6.3. MỤC TIÊU TÀI CHÍNH......................................................................................34
6.4. CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH DỰ TOÁN...........................................................34
Bảng 14: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dự toán.............................34
Hình 13: Biều đồ doanh thu của dự án........................................................................36
Bảng 15: Bảng cân đối kế toán dự toán.......................................................................37
Bảng 16: Bảng tính dòng tiền dự toán ........................................................................39
Hình 14: Biểu đồ FCF.................................................................................................41
Hình 15: biểu đồ FCF và cân đối tiền mặt...................................................................42
Bảng 17: Bảng các tỷ số tài chính ..............................................................................42
6.5. PHÂN TÍCH RỦI RO...........................................................................................43
Hình 16: Biểu đồ NPV theo giá bán và chi phí sử dụng vốn.......................................44
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN ........................................................................................45
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI............................................................................45
PHỤ LỤC...................................................................................................................46
Phụ lục 1: Bảng phân tích giá trị NPV theo giá và WACC.........................................46
Phụ lục 2: Hợp đồng đề nghị giữa CBRE và An Phú..................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................50
Trang iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và sự đóng góp của 3 nhóm ngành
chính .......................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2: Dự báo dân số 2006-2010 ............................ Error: Reference source not found
Bảng 3: Giá bán và tỉ lệ bán chung cư cao cấp tại Tp HCM ..... Error: Reference source
not found
Bảng 4: Thống kê số lượng căn hộ bán được tương ứng với giá .......... Error: Reference
source not found
Bảng 5: Bảng dự toán doanh thu ............................... Error: Reference source not found

Bảng 6: Bảng giá căn hộ cao cấp tại Quận 1 ............. Error: Reference source not found
Bảng 7: Bảng tính chi phí tiếp thị ............................. Error: Reference source not found
Bảng 8:Bảng tính lương nhân viên kế toán ............... Error: Reference source not found
Bảng 9:Bảng thông số đất và thông số quy hoạch xây dựng ..... Error: Reference source
not found
Bảng 10: Bảng tính chi phí khấu hao hai tầng hầm . . Error: Reference source not found
Bảng 11: Bảng tính chi phí lương nhân viên ............. Error: Reference source not found
Bảng 12: Một số giả định chính cho dự án ............... Error: Reference source not found
Bảng 13: Cấu trúc nguồn vốn .................................... Error: Reference source not found
Bảng 15: Bảng cân đối kế toán dự toán .................... Error: Reference source not found
Bảng 16: Bảng tính dòng tiền dự toán ....................... Error: Reference source not found
Bảng 17: Bảng các tỷ số tài chính ............................. Error: Reference source not found
Trang i
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cán cân thương mại 6 tháng đầu năm 2007 .. Error: Reference
source not found
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng GDP – giá tiêu dùng trung bình và doanh thu bán lẻ
................................................................................... Error: Reference source not found
Hình 3: Sơ đồ số chung cư cao cấp tại Tp HCM ...... Error: Reference source not found
Hình 4: Số dự án và căn hộ được xây dựng qua các năm ... Error: Reference source not
found
Hình 5: Thống kê số căn hộ được xây dựng đến năm 2011 Error: Reference source not
found
Hình 6: Biểu đồ tỷ trọng số lượng căn hộ bán được trong thời gian 2001-09/2007
................................................................................... Error: Reference source not found
Hình 7: Biểu đồ tỷ trọng số lượng căn hộ bán được trong thời gian 2006-09/2007
................................................................................... Error: Reference source not found
Hình 8: 6 căn hộ cao cấp dược khánh thành vào năm 2009 Error: Reference source not
found
Hình 9: Xu hướng giá của các khu biệt thự: Phú Gia – Villa Riviera – Thủ Đức

Garden Home. ........................................................... Error: Reference source not found
Hình 10: Biểu đồ thu nhập GDP bình quân trên đầu người tại Tp HCM .............. Error:
Reference source not found
Hình 11: Biểu đồ biến động giá trung bình chung cư cao cấp tại quận 1. ............. Error:
Reference source not found
Hình 12: Hình vệ tinh vị trí chung cư 57-59 Phạm Ngọc Thạch so với các chung cư
khác. .......................................................................... Error: Reference source not found
Hình 13: Biều đồ doanh thu của dự án ...................... Error: Reference source not found
Hình 14: Biểu đồ FCF ............................................... Error: Reference source not found
Hình 15: Biểu đồ FCF và cân đối tiền mặt ................ Error: Reference source not found
Hình 16: Biểu đồ NPV theo giá bán và chi phí sử dụng vốn. .... Error: Reference source
not found
Trang i
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1.1. HÌNH THÀNH DỰ ÁN
Theo thống kê của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh, thành phố hiện có 138 chung
cư hư hỏng, xuống cấp cần phải tháo dỡ với hơn 14.570 hộ dân cần di dời. Tổng diện
tích phải giải tỏa để xây dựng mới chung cư là 232.372 m
2
. Càng thực hiện chậm việc
xây mới, số tiền Nhà nước phải bỏ ra càng lớn.
Theo chủ trương chung của Chính phủ trong Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày
03/7/2007 cũng như của chính quyền thành phố Hồ Chí Minh, cần thiết phải cải tạo, xây
mới các chung cư cũ đã xuống cấp, hư hỏng nặng trên địa bàn thành phố nhằm chỉnh
trang đô thị; biến thành phố Hồ Chí Minh thành một thành phố văn minh, hiện đại; nâng
cao chất lượng sống của người dân. Để thực hiện chủ trương của thành phố trong điều
kiện ngân sách hạn hẹp, Ủy ban nhân dân quận 3 đã kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu
tư xây dựng các chung cư mới để thay thế cho các chung cư cũ.
Chung cư 57-59 Phạm Ngọc Thạch là một chung cư được xây dựng trước năm 1975
(tên cũ là Cư xá Duy Tân) nay đã xuống cấp nặng. Ban quản lý chung cư đã nhiều lần

bỏ kinh phí sửa chữa, cải tạo chung cư nhưng đó chỉ là giải pháp tạm thời, không thể
giải quyết triệt để tình trạng xuống cấp. Giải pháp tốt nhất là phá bỏ chung cư để xây
mới. Quận 3 đã có chủ trương dỡ bỏ và xây mới khu chung cư này_chung cư 57-59
Phạm Ngọc Thạch.
Với mong muốn góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của thành phố Hồ Chí Minh,
Công ty cổ phần An Phú quyết định đăng ký đầu tư dự án 57 – 59 Phạm Ngọc Thạch.
Đây sẽ là một dự án chung cư cao cấp, thay thế cho khu chung cư cũ. Xây dựng chung
cư cao cấp tại vị trí này có tính phù hợp cao, vì khu vực xung quanh có khá nhiều văn
phòng, công sở, trụ sở ngoại giao. Số lượng người có thu nhập cao cần tìm kiếm một
chỗ ở gần nơi làm việc rất lớn.
Dự án 57 – 59 Phạm Ngọc Thạch nằm trên đường Phạm Ngọc Thạch quận 3, một quận
trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một vị trí vô cùng thuận lợi cho mọi hoạt
động của cuộc sống. Dự án nằm gần các đường Điện Biên Phủ, Nam Kỳ Khởi Nghĩa là
các trục đường chính của thành phố (tham khảo thêm hình 11: Hình vệ tinh vị trí chung
cư 57-59 Phạm Ngọc Thạch so với các chung cư khác ở phần kế hoạch tiếp thị).
1.2. NHÂN SỰ CHỦ CHỐT
Dự án được thực hiện với sự đóng góp của 3 công ty chính nhưng trong đó công ty bất
động sản An Phú đóng vai trò chủ chốt. Hai công ty còn lại là công ty A với tư cách là
nhà thầu xây dựng (thông qua đấu thầu) sẽ đảm bảo tất cả những phần liên quan đến xây
dựng theo yêu cầu của công ty An Phú. Về mặt kinh doanh bất động sản (ở đây là bán
chung cư) sẽ nhờ công ty bất động sản CBRE làm tiếp thị và bán độc quyền.
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ.
Ra đời năm 1989 với tên gọi Công ty Dịch vụ sản xuất An Phú (ASC) - trực thuộc Ban
Tài chính Quản trị Trung ương. Đến nay, công ty An Phú đã có hơn 15 năm hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và kinh doanh bất động sản.
Trang 2
Dự án đầu tiên công ty thực hiện là qui hoạch khu An Phú (ngoại ô Thành phố Hồ Chí
Minh) thành khu biệt thự cho thuê cao cấp dành cho người nước ngoài. Thành công của
dự án với 170 căn hộ sang trọng và hiện đại trên diện tích 22,5 ha đất là tiếng vang khởi
đầu cho những dự án bất động sản qui mô sau này. Không chỉ có thế, lợi nhuận kinh

doanh xuất nhập khẩu của công ty An Phú không ngừng gia tăng. Với các mặt hàng chủ
lực là gạo, cà phê và sắt thép, An Phú luôn là điểm sáng dẫn đầu xuất nhập khẩu tại TP.
Hồ Chí Minh và trên toàn quốc.
Sau những thành công tạo tiếng vang trong lĩnh vực bất động sản và trước xu thế phát
triển mạnh của thị trường này, An Phú đã nhanh chóng nhận thấy một hướng kinh
doanh nhiều tiềm năng. Bằng tầm nhìn nhạy bén trong kinh doanh, năm 2004, An Phú
đã tái cấu trúc thành Công ty cổ phần An Phú với hoạt động mũi nhọn là kinh doanh bất
động sản. Đến nay, rất nhiều dự án lớn đã được biết đến gắn liền với tên tuổi của Công
ty Cổ phần An Phú.
Hiện nay, An Phú vẫn đang tiếp tục khảo sát các vị trí chiến lược ở các khu vực lân cận
TP. Hồ Chí Minh cho những dự án sắp đến, hứa hẹn cung cấp thêm nhiều không gian
sống mới, văn minh và hiện đại.
Một vài dự án tiêu biểu:
Khu dân cư – công nghiệp Hóc Môn (650 ha)
Khu công nghiệp Thạnh Đức (370 ha, khu vực giáp ranh Long An – TP. HCM)...
Căn hộ cao cấp Bình Phú: gồm 5 khối nhà 19 tầng, trên diện tích đất 10.720m².
Dự án Lý Chính Thắng: cao ốc căn hộ cao cấp ở khu vực trung tâm thành phố.
1.2. SẢN PHẨM DỊCH VỤ.
Hiện nay, Công ty Cổ phần An Phú hoạt động trên hai lĩnh vực chính: Đầu tư - Kinh
doanh bất động sản và kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Đầu tư, kinh doanh bất động sản
Gồm 2 lĩnh vực chính:
Quy hoạch: Khảo sát và nghiên cứu các địa điểm chiến lược mới để xây dựng phương
án quy hoạch phù hợp (khu đô thị mới, khu dân cư, khu công nghiệp...). Ngay sau khi
được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, An Phú sẽ trực tiếp đầu tư và phát triển dự án
đồng thời sẵn sàng mời gọi sự hợp tác từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đầu tư xây dựng nhà ở: bao gồm chung cư cao tầng, villa, nhà phố... với nhiều cấp loại
khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Trang 3
Kinh doanh xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu vẫn là thế mạnh và là niềm tự hào của Công ty Cổ phần An Phú. Hiện
nay, để phục vụ mục tiêu tập trung vào lĩnh vực bất động sản và xây dựng, An Phú
chuyên nhập khẩu sắt thép và cung ứng cho các nhà máy thép liên doanh (Nhà máy thép
Tây Đô, Nhà máy thép Pomina), đẩy mạnh sản xuất thép phục vụ thị trường và các công
trình của Công ty.
Về nhân sự của công ty có ban quản lý dự án gồm 5 thành viên, đảm trách việc phân
tích tính khả thi và lập kế hoạch kinh doanh của dự án. Ngoài ra sau giai đoạn hoàn
thành 3 năm sẽ thuê 8 nhân viên để khai thác hai tầng hầm.
1.3. MÔ TẢ DỊCH VỤ
Chung cư 57-50 Phạm Ngọc thạch là chung cư cao cấp với 15 tầng thiết kế hiện đại, đẹp
mắt nằm tại trung tâm thành phố. Dự án thực hiện để thay thế chung cư cũ đã xuống cấp
trầm trọng. Sau khi hoàn tất, dự án cung cấp 20,640 m
2
để ở và 2,752 m
2
để giữ xe. Bên
cạnh đó dự án chỉ sử dụng 50% diện tích đất xây dựng nên còn nhiều không gian cho
các hoạt động sinh hoạt và tạo văn minh đô thị.
Trang 4
Chương 2: Phân tích thị trường
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ
Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng trưởng cao trong 6 tháng
đầu năm 2007. Tổng thu nhập quốc nội (GDP) 6 tháng đầu năm 2007 đạt xấp xỉ 31 tỷ
USD, tăng 7,87% so với cùng kỳ năm 2006. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong
vòng 6 năm gần đây mà đóng góp là sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ. Theo Tổng Cục Thống Kê Việt Nam (GSO), 6 tháng đầu năm ngành
công nghiệp và xây dựng tăng 9,88%, tiếp theo là ngành dịch vụ tăng 8,41% và nông-
lâm-ngư nghiệp chỉ tăng 2,8%.
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và sự đóng góp của 3 nhóm ngành chính

6 tháng 04 6 tháng 05 6 tháng 06 6
GDP 7 7.63 7.4 7.87
Ngành nông lâm- ngư nghiệp 2 4.23 3 2.8
Ngành công nghiệp xây dựng 10 9.5 9.3 9.88
Ngành dịch vụ 7 7.6 7.7 8.41
Thâm hụt thương mại tăng lên 4,78 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2007. Đây là kết quả
của kim ngạch nhập khẩu tăng 30,4% trong khi xuất khẩu chỉ tăng 19,4%. Đáng chú ý
là sự giảm sút của khối lượng xuất khẩu dầu thô trong 6 tháng đầu năm xuống còn 7,6
triệu tấn (đạt khoảng 43,4% so với kế hoạch cả năm là 17,5 triệu tấn), chỉ đem lại 3,76
tỷ SD (đạt khoảng 46% so với kế hoạch cả năm là 8 tỷ USD). Nhìn chung, ngoài xuất
khẩu cà phê tăng đột biến, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chính đều có mức tăng khá
thấp trong 6 tháng đầu năm. Thực tế này khiến giá trị xuất khẩu trong 6 tháng qua chỉ
đạt 48% kế hoạch của cả năm 2007.
Tuy nhiên, sự thâm hụt thương mại này là do sự gia tăng nhập khẩu máy móc, thiết bị,
sắt thép cho việc xây dựng các công trình, nhà máy và nguyên vật liệu cho sản xuất
trong 6 tháng đầu năm, điều này đem lại tín hiệu khả quan cho sự tăng trưởng tốt của
nền kinh tế trong 6 tháng cuối năm. Thêm vào đó, xuất khẩu, cả về mặt sản lượng và
giá trị thường có khuynh hướng tăng cao hơn vào 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu
năm.
Trang 4
Chương 2: Phân tích thị trường
Hình 1: Cán cân thương mại 6 tháng đầu năm 2007
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam qua các năm 2004, 2005, 2006)
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái, FDI của
Việt Nam tăng 74% từ 2,26 tỷ USD của 6 tháng đầu năm 2006 lên 3,93 tỷ USD trong 6
tháng đầu năm 2007. Dự kiến, trong thời gian tới, vốn FDI vào Việt Nam sẽ tiếp tục
tăng lên cả về số đăng ký mới cũng như số thực hiện. Sức mua và tiêu thụ nội địa tiếp
tục đà đi lên với tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 22,9% so với cùng kỳ
năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 năm 2007 tiếp tục tăng 5,6% so với tháng 12
năm 2006 và 7,8% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng GDP – giá tiêu dùng trung bình và doanh thu bán lẻ
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam qua các năm 2004, 2005, 2006)
Chính phủ vẫn đang tiếp tục nỗ lực kiềm chế lạm phát dưới mức tăng trưởng thực của
GDP. Nguồn cung ngoại tệ tăng cao do đầu tư gián tiếp cùng với sự gia tăng của dòng
Trang 5
Chương 2: Phân tích thị trường
vốn đầu tư FDI trong 6 tháng đầu năm buộc ngân hàng Nhà Nước phải hạn chế sự tăng
giá của đồng Việt Nam bằng cách mua vào đồng USD. Trong 5 tháng đầu năm, Ngân
hàng Nhà Nước đã mua vào khoảng 7 tỷ USD, tương đương khoảng 112 ngàn tỷ đồng
được đưa vào thị trường tiền tệ làm cung nội tệ tăng mạnh.
2.2. CHÍNH TRỊ -XÃ HỘI.
Năm 2006, kinh tế nước ta phát triển trong điều kiện trong nước và thế giới có những sự
kiện nổi bật: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Hội nghị APEC 2006 tại Hà Nội thành
công tốt đẹp, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Bên cạnh đó, cũng có không ít các yếu tố khó khăn tác động không thuận
đến sản xuất và đời sống dân cư: Ở trong nước là ảnh hưởng của bão số 1, bão số 6, bão
số 9 và các bất thường về thời tiết khác; dịch bệnh trong nông nghiệp, dịch cúm gia
cầm, dịch lở mồm long móng,…, trên thị trường quốc tế, giá cả nói chung, đặc biệt là
giá xăng dầu diễn biến phức tạp và có chiều hướng tăng. Tuy nhiên, nhờ có sự chỉ đạo
và điều hành sát sao của Chính phủ thông qua các chính sách phù hợp, kịp thời, cùng
với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế tiếp tục phát
triển, chính trị, xã hội ổn định.
2.3. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG.
2.3.1. Nhu cầu nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh
Theo Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh dân số thành phố năm 2006 là 6.436.308
người, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,09%/năm, tỷ lệ tăng dân số cơ học là 1,97%/năm,
tỷ lệ tăng dân số nói chung bao gồm cả tăng dân số tự nhiên và cơ học là 3,06%/năm.
Trong khi đó tỷ lệ tăng dân số của cả nước là 1,21%. Nghĩa là dân số thành phố tăng
nhanh gấp 2,5 lần so với bình quân của cả nước. Nguyên nhân của hiện tượng này
không phải do chính quyền thành phố làm không tốt công tác kế hoạch hóa gia đình mà

do dân nhập cư từ các tỉnh khác đổ về thành phố tìm kiếm công ăn việc làm quá đông.
Nếu duy trì tỷ lệ tăng dân số 3,06%/năm , dự báo trong các năm tiếp theo dân số thành
phố sẽ như sau: (Đơn vị tính : người)
Bảng 2: dự báo dân số 2006-2010
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Dân số 6.436.308 6.633.259 6.836.237 7.045.426 7.261.016
Theo báo cáo của Liên hợp quốc năm 2006 thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ 50 thế
giới, đứng thứ 29
1
Châu Á về dân số .Vào năm 2010, thành phố Hồ Chí Minh sẽ có dân
số hơn Hong Kong hiện nay (7,1 triệu) .
Với dân số như vậy nhưng theo Sở Xây dựng tổng diện tích nhà ở của thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay mới chỉ có 69,5 triệu m
2
đạt bình quân 10,27 m
2
/người. Do đó trong
những năm tới thành phố phải tăng thêm khoảng 6,5 triệu m²/năm mới đảm bảo đến
1 World Urbanization Prospects report (2006 revision) – United Nations Population Division
Trang 6
Chương 2: Phân tích thị trường
năm 2010 đạt bình quân 14 m²/người với tổng diện tích trên 100 triệu m
2
theo như chỉ
tiêu mà thành phố đề ra.
Đây là nhu cầu nhà ở dựa trên số liệu thống kê chính thống và chỉ tiêu của nhà nước.
Trên thực tế nhu cầu nhà ở có thể lớn hơn nữa vì các lý do như thống kê dân số và nhà ở
thiếu chính xác, mức thu nhập của người dân không ngừng tăng lên. Dân chúng không
chỉ có nhu cầu có nhà ở rộng rãi hơn mà còn tiện nghi hơn. Những loại nhà cấp 4 lụp
xụp không còn thích hợp với người dân đô thị hiện nay . Sắp tới , tiêu chuẩn nhà ở của

người dân thành phố phải là loại nhà cao cấp có phòng ngủ riêng cho các thành viên, có
nhà vệ sinh được trang bị tốt , có đầy đủ mọi tiện nghi như TV, tủ lạnh, máy lạnh, điện
thoại… tương đương với nhà ở của các nước phát triển.
Đối với căn hộ chung cư cao cấp, rất khó có thể dự báo chính xác trong các năm tới
thành phố cần thêm bao nhiêu diện tích để đáp ứng nhu cầu người có thu nhập cao. Dữ
liệu cơ sở dự báo vẫn là các con số thống kê các căn hộ cao cấp đã bán được trong quá
khứ
Dưới đây là một số thống kê của CB Richard Ellis về số căn hộ cao cấp bán được vào
đầu năm 2007:
Bảng 3: Giá bán và tỉ lệ bán chung cư cao cấp tại Tp HCM
Tên căn hộ
cao cấp
Vị trí Công ty Diện tích (m
2)
Giá
(USD/m
2
)
Tỷ lệ
bán
Lancaster Quận 1
Trung Thủy
Co Ltd
1 phòng ngủ diện tích:71-75
2 phòng ngủ diện tích:86
3 phòng ngủ diện tích:120-
165
3,600 98%
Avalon Quận 1
Phương Nam

Co
2 phòng ngủ : 103 2,800 100%
Cantavil Quận 2
Daewon Co
và Thủ Đức
Housing
Development
Co.
Loại A: 150 (3 phòng ngủ)
Loại B: 120 (3 phòng ngủ)
Loại C: 96 (3 phòng ngủ)
Loại D: 79 (3 phòng ngủ)
Loại E: 75 (2 phòng ngủ)
1,029-
1,155
97%
Estella Quận 2
Tiến Phước
Co.
Diện tích: 92-123
1,000-
1,200
0%
Pasteur Court Quận 3 Van Thinh 2-phòng ngủ, diện tích: 83 2,200 100%
Trang 7
Chương 2: Phân tích thị trường
Phat Co Ltd
và An Thai
Co.
3-phòng ngủ, diện tích:125-

142
Nam Khang
Phu My
Hung,
Quận 7
Phu My Hung
Corp.
Diện tích: 150
1,000-
1,100
100%
The Grand
View
Phu My
Hung
Quận 7 Phu My Hung
Corp.
117-134 (3 phòng ngủ) 1,300 100%
Garden Plaza
Phu My
Hung
Quận 7 Phu My Hung
Corp.
14 khu mua sắm: 133-524
96 căn hộ: 123-222
1,300-
1,400
100%
Panorama
Phase 1&2

Phu My
Hung,
Quận 7 Phu My Hung
Corp.
Diện tích: 122-374
(3 phòng ngủ)
1,300-
1,500
100%
The Manor
Quận
Bình
Thạnh
Bitexco
2 phòng ngủ, diện tích:100-
113-3 phòng ngủ, diện
tích:123-164-4 phòng ngủ,
diện tích:190-260
1,400-
2,300
100%
Saigon
Pearl
Quận
Bình
Thạnh
VN Land SSG
2-phòng ngủ loại:78-89
3-phòng ngủ loại:132-140
4-phòng ngủ loại:203-235

5-phòng ngủ loại:290
1,200-
1,500
97%
Hung Vuong
Plaza
Quận 5
Kinh Do Co &
Lam Phan Co.
Diện tích: 117 – 128 900-1,000 100%
Ruby Land Quận
Tân Phú
Tan Hoang
Thang Co
Diện tích (A): 126.3 (3
phòng ngủ). Diện tích (B):
112.2 (2 phòng ngủ). Diện
tích (C): 104.2 (2 phòng
ngủ). Diện tích (D): 104.9
(2 phòng ngủ). Diện tích (E):
550-600 85%
Trang 8
Chương 2: Phân tích thị trường
45.6 (1 phòng ngủ)
Hoang
Thap Plaza
Huyện
Bình
Chánh
Hoang Thap

Co.
Diện tích: 97-113 530-750
100%
Hình 3: Sơ đồ số chung cư cao cấp tại Tp HCM
Có thể thấy trừ tòa nhà Estella , tất cả các tòa nhà khác đều có tỷ lệ bán được từ 85% trở
lên. Nhìn vào biểu đồ bên dưới ta thấy số căn hộ cao cấp giá trên 1500USD/m2 có xu
hướng tăng nhanh đến 2006, và dặc biệt là vào năm 2006, các chung cư có giá từ 1500-
2000USD bán rất chạy. Nhìn tổng thể số căn hộ bán được đến năm 2006 chúng ta thấy
rõ số lượng căn hộ bán được rất lớn. Điều này phản ánh thu nhập tăng lên của người dân
và sự phát triển của thị trường bất động sản.
Biểu đồ cũng thể hiện sự phát triển của thị trường bất động sản có tương quan chặt với
thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư chứng khoán trong và ngoài nước thu được lợi
nhuận cao đã đầu tư vào thị trường bất động sản, kích thích thị trường bất động sản phát
triển. Trong tương lai, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, đây cũng là một
yếu tố quan trọng tác động mạnh đến nhu cầu căn hộ cao cấp nói riêng và thị trường bất
động sản nói chung.
Một yếu tố quan trọng nữa tác động đến nhu cầu căn hộ cao cấp là đầu tư nước ngoài và
kiều hối. Theo thông tin của bào Sài Gòn số ra ngày 29/11/2007 tổng FDI đầu tư vào
Việt Nam 11 tháng đầu năm là 15 tỷ USD ( cả năm 2006 là 10,2 tỷ USD) tăng 13% so
với kế hoạch năm. Dòng tiền FDI này ngoài việc đầu tư vào các khu công nghiệp, khu
chế xuất, thị trường chứng khoán,… còn đầu tư vào thị trường bất động sản (6.73% năm
2006) thông qua đầu cơ hoặc phục vụ cho nhu cầu nhà ở của người nước ngoài sinh
Trang 9
Chương 2: Phân tích thị trường
sống và làm việc tại Việt Nam. Đối với dòng kiều hối, năm 2007, dòng kiều hối đổ về
Việt nam qua kênh chính thức là 5,5 tỷ USD
2
(cả năm 2006 là 4,7 tỷ USD). Theo một
cán bộ ngân hàng nhà nước mà báo tuổi trẻ đưa tin, thì nguồn tiền kiều hối này ngoài
mục đích giúp đỡ thân nhân, đáp ứng nhu cầu mua sắm cuối năm còn đầu tư vào thị

trường bất động sản và thị trường chứng khoán…
Bên cạnh đó, theo công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), có đến hơn 90% công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp HCM phát hành thêm cổ phiếu với mục
đích đầu tư vào các dự án xây dựng cao ốc và văn phòng cho thuê. VietRees dự kiến
mức tăng trưởng thị trường bất động sản Việt Nam năm 2008 có thể đạt trên 50% so với
năm 2007.
Nhìn chung nhu cầu nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh rất cao do tốc độ tăng dân số lớn
của thành phố (3,06%/năm). Sự tăng trưởng kinh tế (8,5%) kéo theo thu nhập người dân
tăng (5,8%)
3
do đó nhu cầu nhà ở cũng tăng. Bên cạnh đón làn sóng đầu tư của nước
ngoài(FDI) tăng (trên 15 tỷ USD), kiều hối tăng (5,5 tỷ USD) cũng kéo theo nhu cầu
nhà tăng do đầu cơ. Chính vì thế việc đầu tư xây dựng chung cư cao cấp 57 – 59 Phạm
Ngọc Thạch là phù hợp với thực tế thị trường cũng như chính sách phát triển nhà ở của
nhà nước.
2.3.2. Tình hình cung ứng nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh
Nếu chỉ tính thị trường căn hộ chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh, theo báo cáo
Vietnam's Property Market Presentation của công ty CB Richard Ellis (tháng 9/2007):
2 Nguồn báo Sài Gòn nhan đề “Kiều hối và trí tuệ Việt Kiều” số ra ngày 29/11/2007
3 Thu nhập đầu người tăng 5,8% sau khi trừ tăng giá (nguồn báo Sài Gòn nhan đề “nền
kinh tế Việt Nam đang phát triển bền vững hơn” số ra ngày 29/11/2007
Trang 10
Chương 2: Phân tích thị trường
Hình 4: Số dự án và căn hộ được xây dựng qua các năm
Ghi chú : Condos (chung cư)
Projects (dự án)
Units (căn hộ)
Với nhu cầu như đã nêu ở trên (phần 4.3.1), theo Sở Xây dựng, trong 6 tháng đầu năm
2007, tổng diện tích sàn xây dựng chung của TP là trên 3 triệu m², trong đó diện tích nhà
ở mới đạt trên 2,9 triệu m² (tăng khoảng 2,7% so với cùng kỳ năm 2006), còn thiếu

khoảng 3.6 triệu m² so với chỉ tiêu đặt ra (14m2/người đến năm 2010).
Thống kê của CBRE về cung ứng nhà sau 6 tháng cuối năm 2007 đến 2009:
Hình 5: Thống kê số căn hộ được xây dựng đến năm 2011
(Nguồn : Vietnam's Property Market Presentation - CB Richard Ellis (tháng 9/2007))
Trang 11
Chương 2: Phân tích thị trường
Từ biểu đồ này ta thấy tổng số căn hộ đến năm 2010 là 33943
(4313+9395+9931+10304) căn hộ. Tính trung bình diện tích mỗi căn hộ là 100 m
2
thì
đến năm 2009 tổng số diện tích nhà ở khoảng 3,4 triệu m
2
. Như vậy vẫn còn thiếu khoản
0,2 triệu m
2
nhà ở theo chỉ tiêu của chính phủ đặt ra.
2.4. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH.
2.4.1. Các đối thủ hiện tại
Hiện tại, đối thủ là các chung cư, villa, nhà ở đang xây dựng và sẽ đưa vào khai thác đến
năm 2010. Theo số liệu thống kê của CBRE thì đến năm 2010 sẽ có thêm trên 34000
căn hộ nữa được đưa vào sử dụng. Đây là con số thống kê hiện tại, số thực tế có thể hơn
nhiều. Điều này cho thấy sự phát triển nhanh chóng của thị trường bất động sản và sự
cạnh tranh giữa các chủ đầu tư nhằm đưa sản phẩm ra thị trường sớm để đáp ứng nhu
cầu thị trường. Bên dưới là thống kê về số căn hộ bán được trong thời gian từ 2001-
09/2007 của CBRE:
Hình 6: Biểu đồ tỷ trọng số lượng căn hộ bán được trong thời gian 2001-09/2007
Hình 7: Biểu đồ tỷ trọng số lượng căn hộ bán được trong thời gian 2006-09/2007
(Nguồn: Vietnam's Property Market Presentation - CB Richard Ellis (tháng 9/2007))
Trang 12
Chương 2: Phân tích thị trường

Bảng 4: Thống kê số lượng căn hộ bán được tương ứng với giá
2001 2002 2003 2004 2005 2006
> 2000 $ 0 0 63 110 209 105
1501-2000$ 0 0 41 118 194 953
1001-1500$ 0 0 17 547 1169 2360
600-1000$ 56 544 1213 2010 2320 2682
< 600$ 0 0 655 417 2237 3624
Thông qua 2 biểu đồ này cho thấy các căn hộ có giá từ 600-1000USD chiếm tỉ trọng cao
bởi nó phù hợp với thu nhập của người dân. Các căn hộ có giá trên 2000 USD chiếm tỉ
trọng thấp 2,13%. Tuy nhiên từ hai biểu đồ chúng ta thấy có một sự gia tăng rõ rệt về
nhu cầu căn hộ cao cấp trong gia đoạn 2006-2007. Đây là một cơ hội cho các nhà đầu tư
xây dựng chung cư cao cấp trong tương lai.
Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có một đặc thù rất quan trong tạo nên lợi thế
cạnh tranh tuyệt đối cho chủ đầu tư đó là vị trí căn hộ. Chính yếu tố này tác động đến
mọi mặt như giá cả, vốn đầu tư, đối tượng khách hàng, khả năng thu hồi vốn đầu tư,…
Cho nên các căn hộ nào xây dựng gần khu trung tâm thành phố sẽ có lợi thế nhiều hơn.
Hiện tại có theo thống kê của CBRE thì có 6 căn hộ cao cấp sẽ hoàn tất vào năm 2009:
Central
Garden-D.1
Hùng
Vương
Plaza-D.5
Cantavil-D.2 River
Garden-D.2
Capitaland
Vista-D.2
Bến Thành
Hình 8: 6 căn hộ cao cấp dược khánh thành vào năm 2009
Đây và các căn hộ cao cấp bao tích hợp cả trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê
nên tạo thuận lợi lớn cho khách hàng. Khách hàng sẽ được lợi thế về tiết kiệm thời gian

trong cuộc sống và tạo không gian sống thoải mái, tiện nghi nhưng cũng có nhược điểm
là xa trung tâm thành phố.
2.4.2. Các đối thủ tiềm năng
Thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán phát triển đã làm cho nền kinh tế
phát triển góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Thu nhập tăng kéo theo yêu cầu
cao hơn nên sự phát triển của các khu biệt thự cao cấp ngoại ô thành phố với giá cạnh
tranh như Phú Gia, Thảo Nguyên, Thủ Đức Garden, Villa Riviera, An Phú Đông là đối
Trang 13
Chương 2: Phân tích thị trường
thủ tiềm năng của dự án. Giá bán các căn hộ này cũng rất cạnh tranh với các căn hộ cao
cấp khu trung tâm thành phố. Theo thông kê về giá cả của các villa tại thành phố HCM,
trong thời gian từ 2001-Q2/2007 giá tăng ít nhất là 62%.
Hình 9: Xu hướng giá của các khu biệt thự: Phú Gia – Villa Riviera – Thủ Đức
Garden Home.
Đây thực sự là các đối thủ tiềm năng với lợi thế hơn hẳn về sự thoải mái, tiện nghi
nhưng lại có nhược điểm là xa khu trung tâm.
2.5. NHẬN DẠNG ĐIỂM MẠNH-YẾU,CƠ HỘI-NGUY CƠ .
Từ phân tích thị trường kết hợp với với thông tin cung cấp từ các anh chị trong ban quản
lý dư án của công ty An Phú về những mặt mạnh và mặt yếu trong nội bộ công ty có thể
tóm tắt những điểm mạnh - điểm yếu – cơ hội - nguy cơ như sau:
Trang 14
Chương 2: Phân tích thị trường
Điểm mạnh Điểm yếu
Dự án có một vị trí cực kỳ đẹp – nằm giữa trung
tâm thành phố - như đã phân tích ở phần Đặc điểm
địa lý khí hậu và điều kiện tự nhiên . Điều này sẽ
làm tăng sức mua khi dự án được đưa vào khai
thác .
Việt Nam đã gia nhập WTO, số lượng người nước
ngoài sống và làm việc ở Việt Nam càng cao.

Dự thảo về chính sách nhà ở cho người nước ngoài
của Bộ xây dựng trình Thủ tướng phê chuẩn cho
phép người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam
được phép sở hữu nhà.
Luật nhà ở năm 2005 cho phép Việt Kiều định cư
lâu dài tại Việt Nam được quyền sở hữu nhà.
Về nội bộ doanh nghiệp:
Năng lực, mối quan hệ của TGĐ:
Sự quan tâm phát triển nhân sự và Công ty.
Sự hổ trợ về quan hệ, pháp lý, tài chính của
HĐQT.
Bộ máy cán bộ trẻ, yêu nghề & muốn học hỏi.
Bộ máy cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực
XNK & tài chính kế toán.
Công ty có uy tín trên thương trường nhiều năm.
Còn thiếu kinh nghiệm về lĩnh vực
mới về địa ốc.
Chưa có mối quan hệ vững mạnh &
tin cậy để kiểm soát được các qui
trình phê duyệt thủ tục pháp lý của
các dự án.
Chưa có sự thống quan điểm và gắn
bó giữa 2 thế hệ nhân viên để cùng
nhìn về một hướng vì mục đích duy
nhất của Công ty.
Công ty chưa có hệ thống làm việc
rõ ràng, chặt chẽ, chưa thể so sánh
với các công ty năng động như các
công ty nước ngoài.
Trang 15

Chương 2: Phân tích thị trường
Cơ hội Nguy cơ
Số Việt kiều về nước định cư ngày càng tăng do
Đảng và nhà nước có chính sách thu hút Việt kiều
hồi hương như Nghị quyết 36–NQ/TW của Bộ
chính trị Đảng cộng sản Việt Nam về công tác đối
với người Việt Nam ở nước ngoài , quyết định
135/2007/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ Ban
hành quy chế về miễn thị thực cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài …
Xu hướng sử dụng tiền từ thị trường chứng khoán
để đầu tư vào bất dộng sản.
Nguồn đầu tư mạnh mẽ từ các quốc gia Châu Á
tăng mạnh, đặc biệt là từ: Hàn quốc, Nhật bản,
Singapore…
Số người thu nhập cao ngày càng tăng.
Nhà nước đã đưa ra chính sách ưu đãi nhà đầu tư
không phải đóng tiền sử dụng đất mà chỉ cần đền bù
giải tỏa .
Đây là một dự án phục vụ dân sinh do chính Ủy ban
nhân dân quận 3 đứng ra kêu gọi đầu tư nên chắc
chắn sẽ được tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục
hành chính từ phía chính quyền quận và thành phố.
Các quỹ đầu tư nước ngoài rầm rộ có mặt tại Việt
Nam.
Công ty đang thực hiện dự án Hóc Môn 650ha được
xem là một dự án “để đời” cho An Phú.
Công ty đang tiếp cận dự án Hiệp Bình Phước có cơ
hội lãi cao.
Các đối thủ cạnh tranh ngày càng

lớn mạnh.
Các ngân hàng cũng nhảy vào cuộc
cạnh tranh thành lập công ty bất
động sản
Giá đất tại thành phố ngày càng
cao.
Thế hệ nhân sự tiếp nối chưa có
sẵn kế thừa.
Các quyết định về quy hoạch lớn
chưa chắc chắn sẽ được thực hiện
theo dự kiến.
Trang 16
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH TIẾP THỊ
3.1. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH TIẾP THỊ
Về phần tiếp thị, hiện nay công ty chưa có bộ phận marketing (xem sơ đồ tổ chức). Hoạt
động chính của công ty đóng vai trò như là nhà đầu tư (investor), tập trung nguồn lực
tìm kiếm cơ hội đầu tư, sau đó thực hiện đầu tư xây dựng và bán (chuyển giao). Công ty
cũng không nhằm mục đích xây dựng chung cư cho thuê mà nhằm mục đích xây để bán
thu lợi nhuận và tìm kiếm cơ hội đầu tư mới. Do dó, công ty An Phú thuê CBRE tiếp thị
và bán độc quyền cho dự án với mục tiêu là bán được toàn bộ số căn hộ trước khi dự án
đưa vào sử dụng. Điều này giúp cho công ty thu hồi vốn để triển khai vào dự án khác
trong thị trường bất dộng sản tiềm năng như hiện nay. Kế hoạch tiếp thị sẽ được triển
khai trong một năm bắt đầu từ đầu năm 2010 trước khi dự án đưa vào khai thác.
Bảng 5: Bảng dự toán doanh thu
2010
Giá bán (chưa VAT) 2500 USD/m2
Diện tích 16,512 m2
Phần trăm doanh thu 100%
Doanh thu $45,408,000 USD

Kế hoạch tiếp thị chia làm 2 giai đoạn:
 Giai đoạn tiền tiếp thị bắt đầu từ đầu năm 2010 là giai đoạn trước khi tiếp thị chính
thức cho tòa nhà 57-59 Phạm Ngọc Thạch. Giai đoạn này kéo dài không quá 3 tháng và
trong giai đoạn này bên CBRE sẽ thực hiện các công việc:
- Làm việc với công ty quảng cáo chỉ định, tiến hành các thủ tục để có một kế
hoạch quảng cáo hiệu quả, bao gồm phác thảo chiến dịch quảng cáo, thiết kế tài liệu
quảng cáo, quảng cáo trên báo chí và bất cứ tài liệu thích hợp nào, gồm cả thiệp mời và
tài liệu gởi thư trực tiếp tới khách thuê.
- Liên lạc với cố vấn pháp luật đề xuất những sữa đổi nếu có, trình bày tài
liệu mẫu hợp lệ, gồm bản thỏa thuận ghi nhớ và hợp đồng thuê.
- Đề xuất chiến lược tiếp thị phù hợp về cho thuê gồm thời gian thích hợp để
bắt đầu tiếp thị, giá thuê, phí dịch vụ và chính sách giảm giá trong suốt thời gian tiền
khai trương và phí khuyến khích thích hợp về cho thuê cho việc cam kết thuê trước.
- Làm việc với đội ngũ nhân viên đối ngoại của khách hàng để trợ giúp sự
khuếch trương, sự nhận biết công khai gồm chỉ dẫn thông cáo báo chí, và những sự
kiện, tài liệu cần thiết khác để xúc tiến một hình ảnh thuận lợi của dự án cho việc khai
trương tòa nhà.
Trang 17
Chương 3: Kế hoạch tiếp thị
 Giai đoạn tiếp thị: khi phương tiện tiếp thị ban đầu đã sẵn sàng và dự án sẵn sàng
tham gia vào thị trường, trách nhiệm của CBRE sẽ gồm các công việc:
- Đưa những đề xuất cuối cùng và chi tiết về chiến lược giá, gồm những loại
giá khác nhau, diện tích mặt bằng, loại và hướng của mặt bằng.
- Kế hoạch và phối hợp bắt đầu tiếp thị và tiếp thị chính thức, công việc cũng
bao gồm bất cứ sự kiện xúc tiến đặc biệt nào.
- Đề xuất chính sách phí khuyến khích thích hợp cho việc cam kết mua trước.
- Thực thi chiến dịch gửi thư trực tiếp đến thị trường mục tiêu và cung cấp
những phản hồi về kết quả của nó.
- Phối hợp với công ty quảng cáo chỉ định cho chiến dịch và quảng cáo và
khuyếch trương.

- Cung cấp nhân viên tiếp thị thích hợp tại dự án để hướng dẫn khách mua.
- Thiết lập thủ tục tiếp thị và sách hướng dẫn hoạt động cho đội ngũ nhân
viên tiếp thị.
- Thiết lập chế độ báo cáo và tham dự họp thường kỳ với ban quản lý tòa nhà
để báo cáo tiến độ chiến dịch tiếp thị.
- Bảng quảng cáo bán căn hộ dưới tên CBRE, bảng quảng cáo cho thuê sẽ
được duy trì tại tòa nhà cùng với thư từ, tờ thông tin dữ liệu và cập nhật cho các công ty
môi giới và các nhóm người sử dụng.
3.1.1. Hình ảnh.
Phần quan trọng nhất của việc đưa ra tiếp thị cho bất kỳ dự án bất động sản nào là hình
ảnh tổng thể của dự án. Do đó, trong việc tiếp thị tòa nhà chung cư cao cấp 57-59 Phạm
Ngọc Thạch, công ty An Phú sẽ kết hợp với CBRE xây dựng định hướng và phát triển
một hình ảnh lôi cuốn thị trường mục tiêu. CBRE sẽ hỗ trợ trong việc thiết kế tài liệu
tiếp thị và một chương trình quảng cáo phản ánh hình ảnh này.
3.1.2. Thị trường mục tiêu.
Như ban đầu đã đề cập, đây là dự án phá bỏ chung cư cũ và xây dựng chung cư mới tốt
hơn nên khách hàng mục tiêu đầu tiên là 83 hộ dân đang sống và làm việc tại chung cư
cũ. Đối tượng khách hàng thứ hai là những cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài nước có
thu nhập khá. Đây là hai đối tượng khách hàng chính của dự án. Ngoài ra, tình hình thị
trường bất động sản tại TPHCM đang nóng lên dưới tác động của sự phát triển của thị
trường chứng khoán và các chỉ số kinh tế cho nên có rất nhiều nhà đầu cơ trong thị
trường bất động sản. Các nhà đầu cơ này cũng là đối tượng khách hàng của dự án nhưng
đây là đối tượng khách hàng ít dược ưu tiên hơn hai nhóm trên.
3.1.3. Chuẩn bị và kế hoạch
Theo kinh nghiệm của CBRE kế hoạch tiếp thị nên bắt đầu ít nhất là trước 18 tháng
trước khi hoàn tất việc xây dựng. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, theo kinh nghiệm
công ty An Phú quyết định ký hợp đồng trong 12 tháng.
Trang 18

×