Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.43 KB, 93 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Công ty TNHH thép Bình Nguyên là đơn vị sản xuất quy mô lớn có dây
chuyền công nghệ liên tục, khép kín, tổ chức theo phân xưởng, mỗi phân xưởng có
chức năng nhiệm vụ riêng. Khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất ra rất lớn
nhưng lại được phân chia thành các sản phẩm nhất định. Do đó chi phí sản xuất
phát sinh được tính cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ, mỗi sản phẩm sản
xuất ra đều có định mức tiêu hao nguyên vật liệu riêng. Căn cứ vào định mức đó kế
toán có thể biết được kế hoạch sản xuất, máy móc thiết bị hiện có của công ty có
đảm bảo sản xuất được liên tục hay không.
- Công ty TNHH thép Bình Nguyên đã xây dựng dự toán về chi phí cho từng sản
phẩm sản xuất như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, thực hiện tính định
mức chi phí sản xuất của nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất. Chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành.
Về hình thức quản lý chi phí, chi phí sản xuất của công ty được quản lý bằng từng
kế hoạch của giai đoạn cụ thể. Căn cứ vào kế hoạch cụ thể của từng giai đoạn nhà
quản lý có thể thấy được số lượng sản phẩm hoàn thành đã phù hợp với kế hoạch
hay chưa. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục những vấn đề còn hạn chế nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
II.KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI
PHÍ SẢN XUẤT CHỦ YẾU
 Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN


PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
Hao phí lao động sống biểu hiện của nó như tiền lương phải trả cho công nhân,
các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ghi vào chi phí
sản xuất.
Hao phí lao động vật hoá biểu hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu, sử dụng phục
vụ cho sản xuất, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc
sửdụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, tương ứng với việc
sửdụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chếhạch toán kinh doanh, mọi chi
phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí vềtiền công, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế đều được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống,
còn những chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí vềnguyên vật liệu, nhiên
liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động
sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt
động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản
lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp, Chỉ những chi phí để tiến hành sản
xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải được tính hợp theo từng thời kỳ: Hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
 Phân loại chi phí sản xuất

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác
nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau.
Do vậy có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây
dựng cơ bản
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản
xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trảvề các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên.Phân loại chi phí sản xuất theo nội
dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích
đánh giá tính hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để
lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính
toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc
dân.
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất
định đối với hoạt động sản xuất. Vì vậy có thể phân thành:

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, không tínhvào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, không tính vào khoản mục này số
tiền công và trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ) của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán
hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã
nêu trên bao gồm 5 điều khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả cho
nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng
như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao
của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính
sử dụng ở phân xưởng, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận
tải
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng.
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi phí
nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ
lệthuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi
phí này như là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sựthay đổi trong
mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, sản xuất
trong kỳ
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán để ghi
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
 Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
- Chi phí đơn nhất.
- Chi phí tổng hợp.
III. Ý NGHĨA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG QUÁ
TRÌNH HOẠT SẢN XUẤT KINH DOANH
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lớn
trong quản lý chi phí sản xuất
+ Trong phạm vi quản lý vi mô: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích
đánh giá tình hình thực tế dự đoán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi
phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch dự trù vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử
dụng lao động kỳ kế toán.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
+ Trong phạm vi quản lý vi mô: phục vụ quản lý chi phí sản xuất phân tích

đánh giá tình hình thực tế dự đoán chi phí sản xuất theo căn cứ để lập báo cáo chi
phí sản xuất theo từng yếu tố, lập kế hoạch dự trù vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế
hoạch sử dụng lao động… kỳ kế toán.
+ Trong phạm vi quản lý vĩ mô: cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc
dân do sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo định mức dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính
giá thành sản xuất và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là tài liệu
tham khảo về định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ
sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm. Phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng thêm hiệu quả kinh doanh.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí có tác dụng đối với việc xác định phương pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn hợp
lý.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí có tác dụng giúp
cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức
công tác kế toán tập hợp sản xuất thích hợp với từng loại.
IV. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 Khái niệm về giá thành

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
- Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm
do doanh nghiệp đã sản xuất, hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, và là căn cứđể tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.

2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành do bộ phận kế hoạch tính trước khi
bước vào kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch
và chi phí sản xuất kế hoạch, loại giá thành này có ý nghĩa giúp doanh nghiệp phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản
xuất trên cơ sở các định mức chi phí. Loại giá thành này chỉ tính cho từng đơn vị
sản phẩm và nó có ý nghĩa đối với việc kiểm tra thực hiện định mức chi phí đảm
bảo chất lượng sản phẩm, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành do bộ phận kế toán tính trên cơ sở chi phí
sản xuất thực tế và sản lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Loại giá thành này
có ý nghĩa giúp cho doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng.
- Giá thành toàn bộ.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng điều biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động về lao
động sống và lao động vật hóa.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
- Nếu xét về lượng hao phí thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau, sự khác nhau này xuất phát từ quá trình sản xuất, kết quả của quá trình
sản xuất và kỳ tính giá thành ở những qui trình ản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất gắn liền với những thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn toàn không phân biệt là chi phí đó đã chi
ra kỳ trước hay kỳ này.

- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành hay cỏn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn
giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang.
V. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi phí và đối
tượng chịu chi phí. Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước
hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó, căn cứ vào địa điểm
phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động,
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tổ chức tổng hợp
sốliệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết,
 Đối tượng tính giá thành phẩm.
Đối tượng tính giá thành phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, lao
vụhoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó, có thể là sản phẩm cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu
của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất
chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục
vụcho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng chúng
cũng có những điểm khác nhau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để
tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản

xuất.
- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể phù
hợp với đối tượng tính giá thành. Do đó, để phân biện được đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một
cần dựa vào những căn cứ đã nêu trên.
Nếu doanh nghiệp có trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là
nhóm sản phẩm.Đối tượng tính giá thành ởđây là sản phẩm cuối cùng.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất
hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm, Còn đối tượng tính giá thành là thành
phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo ở doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô tô,
tàu, thì đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng
tính giá thành là sản phẩm từng đơn.
Đối với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy
trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
nghệ và đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm
như đã nêu trên.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề mang tính định hướng cho tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Đồng thời, thể hiện được
mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác nêu trên.
VI. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM

Từ tất cả những vấn đề đã đề cập ở trên, chúng ta thấy rằng: việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng,
tính đủ chi phí trong giá thành sản phẩm nữa, mà còn phải tính đến việc cung cấp
thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý, nhất là trong điều kiện
kinh tế thị trường. Thông tin về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phải là thông tin chủ yếu, mang tính quyết định và là cơ sở để đề ra các quyết định
kinh doanh. Thông tin này phục vụ cho doanh nghiệp ra các quyết định cụ thểnhư:
sản lượng hoà vốn, sản lượng tối đa hoá lợi nhuận, điểm đóng cửa, mặt hàng kinh
doanh tối ưu,
Vì thế, muốn tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành
của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Căn cứ quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
thích hợp, đáp ứng yêu cầu đơn giản, phù hợp với trình độ của doanh nghiệp.
 Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp những số liệu thông
tin tổng hợp về các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
 Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của từng đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành đã xác định.
 Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh
nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm,
phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Như vậy, trước hết phải nhận thức rõ vị trí, vai trò của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và mối quan hệ giữa kế toán tập hợp
chi phí và giá thành sản phẩm với các bộ phận kế toán liên quan. Từ đó kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới có thể tiến hành nhiệm vụmột
cách có hiệu quả được.
Qua các phần đã trình bày ở trên, chúng ta đã đề cập rất nhiều lần về ý nghĩa
của việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.Và để thực hiện được điều đó, việc
xác định đúng phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành đóng một vai trò rất quan trọng.Vì vậy chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu vấn đềnày
trong các mục sau.
VII.KẾ TOÁNTẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
 Tài khoản sử dụng:
- Sử dụng tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
2.1 kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật, vật
liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực
tiếp để chế tạo sản phẩm.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
• Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhâp kho
- Phiếu thanh toán tạm ứng
- Hóa đơn mua hàng
b. Phương pháp tập hợp
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tượng
cụ thể dùng phương pháp trực tiếp để tính thẳng chi phí này cho các đối tượng.

- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì một nguyên nhân nào đó không
theo dõi được nó liên quan cụ thể đến đối tượng nào, thì phải chọn tiêu thức sao
cho phù hợp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Các tiêu thức:
+ Đối với vật liệu chính,bán thành phẩm thì phải dựa vào mức sử dụng vật liệu,
số lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu thường phân bổ theo chi phí vật liệu chính,
theo định mức sử dụng vật liệu.
Công thức phân bổ
CP NVL trực CP NVL trực tiếp phân bổ trong kỳ Tiêu thức dùng
Tiếp phân bổ = x phân bổ cho đối
Cho đối tượng i Tổng tiêu thức dùng để phân tượng i
bổ cho các đối tượng
c. Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản sử dụng: TK 621. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác
có liên quan.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
- Công dụng: dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thực
tế và tình hình kết chuyển chi phí này.
- Nội dung kết cấu:
+Bên nợ:
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Những khoản làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản có liên quan.
+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. phải mở sổ chi tiết theo từng đối
tượng.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152 TK621 TK152

Trị giá thực tế NVL xuất Trị giá NVL dùng không
Kho chế tạo sản phẩm hết nhập kho lại
TK 331,111,112
TK154
Mua vật liệu dùng trực kết chuyển chi phí NVL
tiếp sản xuất sản trực tiếp
TK133
Thuế GTGT
được khâu trừ

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
d. Ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh:
Tên đơn vị :
Địa chỉ :
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 621
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính :
Ngà Chứng từ Diễn giải TKĐ Tổng Ghi Nợ TK 621 Ghi
Số Ngà VL VL Nhiên
Mẫu sổ S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
 !"

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
y
ghi
y

Ư số
tiền
C P liệu
Chú
TK
Tháng
Số dư đầu tháng

Tổng CP NVL trực tiếp phát
sinh

Số dư cuối kỳ

Cuối kỳ kết chuyển tính Z
sản phẩm
154
Sổ này có trang, đánh số thứ tự từ số 01 đến
trang
Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
e. Phương pháp hạch một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất ra sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Tường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay(kho qua nhập kho) cho hoạt

động sản xuất sản phẩm, hoặc hoặc thực hiện dịch vụ thuộc dối tượng chiu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 141, 111, 112, …

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
- Trường hợp mua nguyên, liệu vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thực hiện dịch vụ thuộc dối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá mua đã có thuế GTGT)
Có TK 331, 141, 111, 112, …
- Trường hợp số nguyên liệu xuất sử dụng không hết vào hoạt dộng sản xuất sản
phẩm cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
nguyên vật liệu (phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng
mục công trình của goạt động xây lắp hoặc dịch vụ,…) theo phương pháp trực tiếp
hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Kế toán HTK PP kê
khai thường xuyên)
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (trường hợp kiểm kê hang tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632: Giá vốn phàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu vượt mức
bình thường)
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Khái niệm

- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những chi phí về tiền lương chính,
tiền lương phụ, phụ cấp lương, các khoản mang tính chất tiền lương, các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính trên tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm(phần doanh nghiệp chịu).
b. Phương pháp kế toán tổng hợp
- Tài khoản sử dụng: TK622.
- Ngoài ra tài khoản cỏn sử dụng một số tài khoản có liên.

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
- Công dụng: dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát
sinh và tình hình kết chuyển chi phí này.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản có liên
quan.
+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Phải mở sổ theo dõi chi tiết từng
đối tượng.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 333 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả công Kết chuyển chi phí nhân
nhân trực tiếp sản xuất công trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
Phép cùa công nhân
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương của công nhân
 Ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh:
Tên đơn vị :

Mẫu sổ S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
 !"

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
Địa chỉ :
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 622
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính :
Ngà
y
ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải
TKĐ
Ư
Tổn
g
số
tiền
Ghi NỢ TK 622
Ghi
Chú
TK
622
S


Ngà
y
Lươn
g
Khoản
trích
theo
lương
Lươn
g
nghỉ
phép
Tháng
Số dư đầu tháng

Tổng CP nhân công trực
tiếp phát sinh

Số dư cuối kỳ

Cuối kỳ kết chuyển tính
Z sản phẩm
154
Sổ này có trang, đánh số thứ tự từ số 01 đến
trang
Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm …
Người ghi sổ Kế toán trưởng


THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
d. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiển lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và
các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ,
ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả cho người lao động
- Tính, trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương,
tiển công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Khi trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi công nhận SX thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154 (kế toán HTK PP kê khai thường xuyên) hoặc Nợ TK
631 (kế toán HTK PP kiểm kê định kỳ) theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Kế toán HTK PP
kê khai thường xuyên)
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (kế toán HTK PP kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nhân công trực tiếp vượt
mức bình thường)
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
 Kế toán chi phí sản xuất chung
 Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí phục vụ sản xuất trong
phạm vi của một phân xưởng, gồm:
- Chi phí nhân iên phân xưởng.
- Chi phí về vật liệu.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài .
- Chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng phân bổ khấu hao
- Hóa đơn dịch vụ
b. Phương pháp kế toán tổng hợp
- Tài khoản sử dụng: TK 627.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có lien quan.
- Công dụng: tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ chi phí cho các đối tượng.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên Nợ: những chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
+ Bên Có: - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Chú ý:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng. Cuối tháng
người ta sẽ lựa chọn một tiêu thức nào đó phù hợp (tiền lương của công nhân trực

tiếp sản xuất sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp,…) để phân bổ cho từng đối tượng.
Công thức:
Tổng chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chungphân bổ trong kỳ
phần bổ cho đối tượng i = x Tiêu thứ
dung phân

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
Tổng tiêu thức dùng phân bổ cho đối tượng i
bổ cho tất cả các đối tượng i
b. Ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh:
Tên đơn vị :
Địa chỉ :
Mẫu sổ S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 627
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính :
Ngà
y
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải

TKĐƯ
Tổng
số tiền
Ghi NỢ TK 627
Ghi
Chú TK
627
S

Ngà
y
Chi phí
bằng
tiền
Lươn
g
Khoản
trích
Theo
lương
Tháng
Số dư đầu tháng
Tổng chi phí sản
xuất chung
Số dư cuối kỳ
Cuối kỳ K/c tính Z
sản phẩm
154
Sổ này có trang, đánh số thứ tự từ số 01 đến
trang

Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
Kế toán
trưởng

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lương công nhân sản Phân bổ và kết chuyển chi phí
xuất chung sản xuất chung cho các đối
tượng có liên quan
TK 338
Trích BHXH,YT,CĐ theo
lươngcông nhân sản xuất chung
TK 152,153
Trị giá thực tế của NVL,CCDC
xuất dùng
TK 142,335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí
vào chi phí sản xuất chung
TK 331,214,112,141
Giá trị dịch vụ mua vào, trích
khấu hao TSCĐ, chi phí bằng
tiền dùng vào sản xuất

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN

c. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
 Khi tính lương, tiền công, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên của phân xưởng,
tiền ăn giữa trưa của nhân viên quản lí phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627:Chi phí sản xuất chung
Có TK 334:Phải trả người lao động
− Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành
trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627:Chi phí sản xuất chung
Có TK 338:Phải trả, phải nộp khác.
− Kế toán CP NVL xuất dùng cho phân xưởng (trường hợp DN hạch toán hàng tồn
kho theo PP kê khai thường xuyên). Khi xuất vật liệu dùng cho phân xưởng: sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho QL điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627:Chi phí sản xuất chung
Có TK 152:Nguyên liệu, vật liệu
- Khi xuất CCDC SX có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627:Chi phí sản xuất chung
Có TK 153:Công cụ, dụng cụ
− Khi xuất công cụ, dụng cụ SX có tổng giá trị lớn sử dụng cho PX, bộ phận, tổ, đội
sản xuất phải phân bổ dần, ghi:
Nợ các TK 142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Có TK 153:Công cụ, dụng cụ
− Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
Nợ TK 627:Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, 242:Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
− Trích khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, … thuộc phân xưởng sản xuất, bộ
phận, tổ sản xuất, ghi:

Nợ TK 627:Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
− Chi phí điện nước, điện thoại, … thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, …
 Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung. Khi
trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 142, 242 : Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
− Khi sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Tài khoản liên quan
− Khi sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán ghi:


×