Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Môi trường Chiến Lược của MEGABUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.75 KB, 34 trang )

I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
1. Giới thiệu tóm tắt về công ty
• Năm thành lập:
Bắt đầu kinh doanh là một phòng kinh doanh nhỏ của Công ty TNHH H&B từ
năm 2001, sau khi tách ra thành công ty CP Đầu tư Phát triển Công Nghệ Thời Đại Mới.
Năm 2004 đến Siêu thị điện tử MEGABUY (www.megabuy.vn ) ra đời là một bước đột
phá trong việc ứng dụng thương mại điện tử vào công việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực
tiếp tới khách hàng của công ty Thời Đại Mới, Công ty CP Đầu tư Phát triển Công Nghệ
Thời Đại Mới đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh,
phân phối các sản phẩm công nghệ cao bằng cách áp dụng hình thức \kinh doanh Thương
mại điện tử tại Việt Nam
• Số lượng nhân viên:
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
Đội ngũ CBCNV hiện nay của công ty gần 100 người, trong đó hơn 92% là hiểu biết
CNTT, trên 90 % có trình độ đai học và sau đại học, là cử nhân các ngành tài chính, kinh
tế, điện tử viễn thông, maketing…
• Ngành hàng kinh doanh.
- Máy tính, thiết bị tin học.
- Thiết bị văn phòng.
- Thiết bị mạng phần mềm.
- Điện tử cầm tay .
- Âm thanh truyền hình.
- Điện gia dụng và công nghiệp.
- Máy hút ẩm .
- Nội thất văn phòng.
- Thiết bị viễn thông, thiết bị an ninh, thiết bị siêu thị.
- Thiết bị ngân hàng, , thiết bị chăm sóc sức khỏe.
- Nội thất nhập khẩu
• Thị trường chính:
Thị trường trong nước, chủ yếu là 2 thành phố lớn : Hà Nội và Hồ Chí Minh
• Doanh số qua các năm:


Doanh số hàng năm tăng trên 150-300 %

2006 2007 2008 2009
Doanh thu 7.293.585.879 15.182.580.966 19.161.696.331 28.138.992.987
Lợi nhuận 21.059.768 52.809.737 124.430.951 308.732.865
Tăng trưởng 250% 235% 248%
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
• Mô hình kinh doanh:
Mô hình website TMĐT bán hàng trực tuyến B2B, B2C
2. Giới thiệu về sự ra đời website của công ty
- Mục tiêu ban đầu khi lập website:
Xây dựng kênh bán hàng trực tuyến hàng đầu tại Việt nam để phân phối và
bán lẻ hàng hóa (B2B và B2C), sử dụng các công cụ website, phần mềm quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp, công cụ quản trị, truyền thông,
chuyên nghiệp nhanh chóng hiệu quả để kết nối hàng trăm nhà nhập khẩu, phân
phối chuyên nghiệp, hàng nghìn đại lý, cộng tác viên bán hàng trên khắp cả
nước, khả năng cung cấp hàng chục nghìn sản phẩm công nghệ mới nhất, chất
lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh đi kèm dịch vụ hoàn hảo.Phát triển bền vững và
trở thành một công ty công nghệ hàng đầu của Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế
- Đánh giá tác động của website đến hoạt động kinh doanh của công ty
Sau 7 năm ra đời và hoạt động trong một thời gian ngắn MEGABUY trở
thành một trang web thương mại điện tử bán hàng trực tuyến B2C, B2B hàng
đầu tại Việt nam, giúp ích nhiều cho khách hàng trong việc lựa chọn, mua sắm
những sản phẩm hàng hoá phù hợp, chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh nhất.
- Khách hàng truyền thống :
Chiếm khoảng 80% luợng khách hàng hàng của công ty
- Khách hàng giao dịch qua website : www.megabuy.vn chỉ chiếm khoảng
20% tổng khách hàng của công ty
- Đặc điểm khách hàng truyền thống
Khách hàng truyền thống hầu hết là những khách hàng chưa quen với hình

thức mua hàng thông qua website . Chưa tới 50% khách hàng của công ty biết
tới website megabuy.vn .
- Đặc điểm khách hàng mới:
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
Hầu hết khách hàng sử dụng phương thức mua hàng qua TMĐT đều là những
người trẻ tuổi, có kiến thức về internet. Họ là sinh viên, nhân viên công chức…
nhưng người khá bận rộn với công việc và không có nhiều thời gian dành cho
việc mua sắm.
3. Đánh giá website hiện tại
Là một website ứng dụng thương mại điện tử khá sớm, Tuy nhiên hiện nay
website gặp phải rất nhiều đổi thủ cạnh canh sử dụng kênh bán hàng này Chúng ta
hay đánh giá thực trạng của các website lớn hiện nay
Tiêu chí
đánh giá
Megabuy.vn Trananh.vn Topcare.vn www.walmart.com
Mức độ
ứng dụng
TMĐT
9 9 9 10
Cấu trúc
website
8 9 9 9
Mức độ
đáp ứng
yêu cầu
khách
hàng
8 9 9 10
Thông
tin sản

phẩm
9 9 9 10
Cập nhật
thông tin
8 10 9 10
Tốc độ
truy cập
9 10 9 10
Tổng 51 56 54 59
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
• Đánh giá website .
Ưu điểm :
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua hàng online : khách hàng có
thể dễ dàng mua sắm trực tuyến tại website với một tài khoản cá nhân, việc đăng
ký tài khoản cũng rất đơn giản, nhanh chóng. Khi đã có tài khoản, khách hàng
muốn mua một sản phẩm nào đó thì chỉ cần click vào chỗ đặt mua, sau đó là
những hướng dẫn cụ thể cho khách hàng để có thể kết thúc mua tiếp hoặc kết
thúc quá trình mua hàng và đến khâu thanh toán
- Các công cụ hỗ trợ khách hàng khá tốt : Khách hàng có thể lựa chọn nhiều hình
thức thanh toán khác nhau như tiền mặt, chuyển khoản…. điều này phù hợp với
nhiều đối tượng khách hàng hơn. Bên cạnh đó còn có đội ngũ nhân viên chăm
sóc khách hàng online sẽ trợ giúp cho khách hàng những vấn đề mà họ quan
tâm. Điều này tạo cảm giác yên tâm và thoải mái cho khách hàng
Nhược điểm:
- Giao diện website còn đơn giản chưa thu hút sự quan tâm của khách hàng ,
thông tin sản phẩm cập nhật còn chậm : website được thiết kế khá đơn giản,
không bắt mắt, điều này không tạo được sự kích thích về thị giác cho khách
hàng, không gây được ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Thông tin về các sản
phẩm chậm được cập nhật, điều này gây ra sự thiếu thông tin mới nhất về sản
phẩm cho khách hàng và khách hàng sẽ tìm đến những website khác

- Chức năng tìm kiếm sản phẩm còn yếu ; khi ta sử dụng chức năng tìm kiếm sản
phẩm thì kết quả thường không ra một cách chính xác, phạm vi từ khóa tìm kiếm
hạn chế, không phong phú, điều này gây ra sự khó khăn cho khách hàng khi
muốn tìm kiếm những sản phẩm mà mình không nhớ rõ tên
- Forum : hoạt động không hiệu quả. : mặc dù có một diễn đàn để khách hàng có
thể trao đổi ý kiến về các vấn đề quan tâm và cũng là nơi để công ty tương tác
với khách hàng nhưng diễn đàn hoạt động không hiệu quả và thường là nơi để
spam
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
• Kiến nghị
Công ty cần xây dựng website với cấu trúc đơn gỉan những vẫn thu hút
khách hàng khi vào thăm website , Tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng khi có
nhu cầu tìm kiếm thông tin về sản phẩm và thực hiện giao dịch. Thường xuyên
cập nhất thông tin về sản phẩm giá cả , chính sách của công ty.Thường xuyên
cập nhập thông tin trong forum , xây dựng thành một nơi để khách hàng có thể
trao đổi, chia sẽ thông tin, kết nối công ty và khách hàng.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô
• Môi trường kinh tế:
- Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế.
Nền kinh tế việt nam với tốc độ tăng trưởng ổn định trên 8%vào giai đoạn
2005-2007 tăng 6.2% vào năm 2008 5.3 vào năm 2009 6.7% năm 2010 . Trong
những năm hậu suy thoái kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp TMĐT nói riêng chịu một sức ép không hề nhỏ, Biết cách khai
thác lợi thế của Thương mại điện tử doanh nghiệp có thể tiếp kiệm chi phí, nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể thành công.
- Tỷ lệ lạm phát:
Lạm phát của nền kinh tế việt nam luôn ở mức 2 con số, vượt qua ngưỡng
cho phép tối đa là 9%năm của mỗi quốc gia. Năm 2007 là 12.63%, năm 2008
con số lạm phát đạt mức kỷ lục trên 22%, năm 2009 là 6,88/% 2010 11.7%. Khi

lạm phát tăng cao giá cả mặt hàng cũng tăng theo làm cho sức tiêu thụ giảm.
Việc lựa chon các sản phẩm , dịch vụ của người tiêu dùng sẽ trở nên khắt khe
hơn. TMĐT đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình như là một công cụ
giúp Doanh nghiệp Việt Nam cắt giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong một môi trường cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt”.
- Môi trường chính trị, chính sách pháp luật:
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
Ngày 1/3/2006, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam chính thức có hiệu lực. Đến
cuối năm 2007, bốn trong số năm nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử
đã được ban hành, về cơ bản hoàn thành khung pháp lý cho việc triển khai ứng
dụng giao dịch điện tử trong các lĩnh vực lớn của đời sống xã hội.
Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành Nghị định về Thương mại điện tử với
việc thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ truyền
thống trong mọi hoạt động thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào hàng, giao
kết hợp đồng cho đến thực hiện hợp đồng.
Ngày 15/2/2007, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về Chữ ký
số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành. Nghị định này quy định về
chữ ký số và các nội dung cần thiết liên quan đến sử dụng chữ ký số, bao gồm
chứng thư số và việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số.
Ngày 23/2/2007,Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Đây là những quy định nền tảng để thiết lập một cơ chế đảm bảo an ninh an
toàn cũng như độ tin cậy của các giao dịch điện tử, là điều kiện tiên quyết về
mặt kỹ thuật để thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử rộng rãi trong xã hội.Các
văn bản luật này ra đời nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết để hình thành và
phát triển một môi trường giao dịch điện tử an toàn, hiệu quả; giúp các doanh
nghiệp có điều kiện phát triển chiến lược TMĐT của mình.
• Yếu tố môi trường văn hóa xã hội .
- Tỉ lệ sử dụng internet

Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử

- Việc Sử dụng internet theo độ tuổi
- Thói quen sử dụng Internet :
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
Thông qua 2 yếu tố tỉ lệ sử dụng Internet và thói quen sử dụng Internet ở Việt
Nam. Chúng ta thấy Internet là một yêu tố không thể thiếu trong các hoạt động hàng ngày
của rất nhiều người. Mọi hoạt động như giải trí, tìm kiếm thông tin, làm việc … đều có thể
thực hiện trên Internet. Đây là một kênh bán hàng tiềm năng mà các doanh nghiệp có thể
thực hiện. Việc ứng dụng TMĐT vào chiến lược kinh doanh của công ty là rất khả thi và
hoàn toàn có khả năng thành công nếu biết tận dụng cơ hội.
- Môi trường công nghệ và cơ sở hạ tầng:
Yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc ứng dụng TMĐT
vào hoạt động kinh doanh của công ty. Cơ sở hạ tầng là nên tảng giúp doanh nghiệp thực
hiện các hoạt động TMĐT của mình.Môi trường công nghệ và cơ sở hạ tầng là nên tảng
giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh, Kết nối giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng, giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp
Ngoài ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động như logistic, thanh toán,
vận chuyển, xúc tiến…. của doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả hơn.
2. Phân tích ngành kinh doanh dưới tác động của CNTT&
TMĐT:
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG ĐIỀU TIẾT CẠNH TRANH CỦA MICHAEL PORTER
• Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
- Megabuy là doanh nghiệp chuyên kinh doanh phân phối các sản phẩm công nghệ cao
và các sản phẩm thiết bị, nội thất văn phòng. Đây là những sản phẩm có khả năng
kinh doanh trên mạng dễ dàng và sự khác biệt về chất lượng của chúng là không
nhiều .
- Các đối thủ cạnh tranh chính của megabuy như Vietlong (vietlongplaza.com.vn)

mediamart.vn nguyenkim.com …Các siêu thị điện máy lớn, có uy tín tiềm lực tài
chính mạnh , với kinh nghiệm kinh doanh lâu năm … tạo ra mực độ cạnh tranh rất
cao trong ngành.
- Áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành là rất lớn. Để tồn tại và phát triển được, doanh
nghiệp cần tạo cho mình sự khác biệt riêng, từ đó thu hút được sự chú ý từ khách
hàng.
• Rào cản ra nhập ngành
- Để thành lập một doanh nghiệp kinh doanh siêu thị bán lẻ theo mô hình kinh doanh
điện tử thì cần khá nhiều về chi phí cố định. Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt nam
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
chỉ ứng dụng đến mưc độ Thương Mại Điện tử, Coi đây là một cênh bán hàng thứ 2
bên cạnh kênh bán hàng truyền thống. vì vậy không cần tốn quá nhiều vào các chi
phí cô định…Dựa vào uy tín sẳn có các doanh nghiệp xây dựng và sử dụng website
và ứng dụng hoạt động thương mại điện từ để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
mình một cách hiệu quả hơn.Vì vậy rào cản ra nhập ngành là không quá cao.
- Rào cản gia nhập của Megabuy và các doanh nghiệp lên các đối thủ mới là không
quá cao. Việc cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ. Công ty cần phải xây dựng các
chính sách hợp lý, tận dụng những cớ hội hiện có để năng cao năng lực cạnh tranh
của mình.
• Sản phẩm thay thế trong ngành
- Là một siêu thị bán lẻ, các sản phẩm của công ty là phấn phối các sản phảm công
nghệ cao, điện lạnh , điện máy… đến tay nguời tiêu dùng. Các sản phẩm thay thế
trong ngành là : Các siêu thị truyền thống, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua
tivi, hội trợ triển lãm….
- Các siêu thi truyền thống hiện nay gặp khá nhiều khó khăn do chi phí cố định, chí
phí quản lý là khá lớn ngoài ra còn chịu sự tác động mạnh của các yếu tố kinh tế, văn
hóa xã hội, mức độ canh tranh ngày càng lơn, và có xu hướng chuyển sang siêu thị
bán hàng trực tuyến.
- Các loại hình phân phối sản phẩm thông qua điện thọai, qua tivi, hội chợ triển lãm
… ở Việt Nam đang hình thành phát triển tuy nhiên còn gặp phải nhiều khó khăn do

tâm lý e dè của người tiêu dùng khi lựa chọn kênh phân phối này.
Siêu thị bán lẻ trực tuyến là một kênh bán hàng hiệu quả, xu hướng phát triển và
có tiềm năng rất lớn trong tương lai.
• Sức mạnh thương lượng của khách hàng và nhà cung ứng trong ngành.
- Megabuy kinh doanh rất đa dạng các chủng loại hàng như nhóm ngành hàng văn
phòng phẩm, internet, thiết bị tin học, thiết bị giải trí gia đình & cá nhân, thiết bị văn
phòng, nội thất văn phòng, trường học …
Nhóm 2 Môi trường chiến lược thương mại điện tử
- Các nhà cung ứng của megabuy phần lớn là các công ty tập đoàn lớn trên thế giới
như
+ Máy chủ, Máy trạm của các hãng HP, ComPaq, IBM, Dell, ACER,
Elead, CMS, Fujisu…
+ Máy tính cá nhân: Xách tay, PDA của các hãng IBM, HP, TOSHIBA,
DELL, SONY, ACER, COMPAQ....
+ Máy in Laser, Phun, Kim của các hãng HP, EFSON, Canon, Brother,
Konica Minolta....máy in chuyên dụng Olivety
+ Máy Quét của các hãng HP, Epson, Canon...
+ Máy vẽ của các hãng HP, CANON, CALCOM....
+ Máy chiếu đa năng, Chiếu hắt, và Trình chiếu không giây của các hãng
PANASONIC, HITACHI, SONY, SANYO, TOSHIBA...
+ Máy Photocopy các loại và phụ kiện đi kèm của các hãng RECOH,
XEROX, TOSHIBA, CANON, BROTHER, KONICA MINOLTA…
+ Các Phần mềm của MICROSOFT, SYMANTEC, LOTUS, ORACLE,
NOVELL.
- Số lượng các nhà cung ứng của Megabuy là khá nhiều. Megabuy liên kết với nhiều
nhà cung ứng khác nhau, điều đó vừa tạo sự đa dạng hóa nhãn hiệu sản phẩm, vừa
tạo sự chủ động trong kinh doanh .
=> Sức mạnh thương lượng của nhà cung ứng là không quá cao.
- Số lượng các đối thủ cạnh tranh của Megabuy là khá lớn, bên cạnh đó lượng
khách hàng hầu như chỉ tập trung tại các thành phố, nơi có khả năng tiếp cận

với thông tin cao, mức độ minh bạch của thị trường lớn. Điều đó tạo cho
khách hàng có thể so sánh các sản phẩm của từng doanh nghiệp để đưa ra các
quyết định mua sản phẩm.
Megabuy tập trung đên là 2 nhóm khách hàng chính:

×