Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.92 KB, 31 trang )

1

Lời nói đầu

Nước ta chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý của Nhà
nước là một tất yếu. Chính vì thế địi hỏi mỗi thành phần kinh tế nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng phải đầu tư về mọi mặt cả về trí tuệ và tiền
vốn để tồn tài và phát triển không ngừng.
Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại lại càng phải nghiên cứu,
đầu tư để tồn tại và phát triển. Để đứng vững trên thị thương trường, doanh
nghiệp thương mại phải có được chỗ đứng của mình, kinh doanh có hiệu
quả. Cụ thể phải đầu tư nghiên cứu thị trường làm sao đẩy mạnh tiêu thụ
hàng hóa,sản phẩm, chi phí kinh doanh hợp lý, khai thác nguồn hàng phong
phú để cuối cùng có được lợi nhuận tối đa.
Để thực hiện được mục đích doanh nghiệp đề ra, trong cơng tác tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh thì kế tốn tài chính giữ một vai trị quan
trọng, nó là cơng cụ quản lý chính xác, kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp
để có được đường lối phát triển đúng đẵn, đạt hiệu quả cao trong công tác
quản lý doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên, cơng tác kế tốn tài chính của các doanh
nghiệp thương mại trong điều kiện kinh tế hiện nay ngày càng địi hỏi phải
được củng cố và hồn thiện. Sau khi được đào tạo về lý luận kế tốn tài
chính kết hợp với thực tiễn trong thời gian thực tập tại Công ty Vật liệu xây
dựng Hà Nội - Sở Thương mại Hà Nội, với nhận thức, thời gian thực tập
và khả năng trình độ có hạn nhưng em vẫn mạnh dạn nghiên cứu và đề cập
đến một số vấn đề cơng tác kế tốn tài chính của Công ty.
Báo cáo gồm những phần cơ bản sau :

Phần I : Tổng quan về Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội


1


2

Phần II : Tình hình tổ chức thực hiện cơng tác tài chính của
Cơng ty
Phần III : Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế
toán cơ bản
Phần IV : Cơng tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty

2


3
Phần I
Tổng quan về Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội

I- Đặc điểm tình hình chung của Cơng ty Vật liệu xây dựng Hà Nội :

1- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công
ty:
Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội được thành lập theo Quyết định
số 97 BCT/QĐ/KB ngày 29/8/1954 của Bộ nội thương. Khi thành lập Công
ty số công nhân viên được tập hợp chủ yếu là tiểu thương, tiểu buôn tre, gỗ
với những thợ thủ công với tổng số gần 100 công nhân viên. Trụ sở Công
ty tại 44B Hàng Bồ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Với nhiệm vụ phục vụ
kinh doanh hàng lâm thổ sản phục vụ đời sống của nhân dân Thủ đô.
Căn cứ nghị định 388/CP, Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội được
UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 2881/QĐ-UB ngày 17/11/1992

là một Công ty được kinh doanh với chức năng nhiệm vụ " kinh doanh
hàng vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, thiết bị vệ sinh, đồ gỗ gia
dụng, tổ chức các dịch vụ phục vụ đời sống " Trong kinh tế thị trường,
Cơng ty khơng cịn độc quyền về hoạt động kinh doanh các mặt hàng vật
liệu xây dựng, trang trí nội thất, gạch , ngói... nhưng đến nay đã mở rộng
mối quan hệ với các đối tác, xác định lại phương hướng , nhiệm vụ trong
sản xuất kinh doanh, đổi mới bộ máy quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ
chun mơn của cán bộ. Tổng số CBCNV Công ty hiện nay là 180 người.
Công ty đã năng động tìm kiếm các nguồn hàng phong phú đa dạng,
bán hàng đến tận chân cơng trình và phục vụ bán lẻ cho nhân dân. Cơng ty
cịn đứng ra nhận đại lý tiêu thụ hàng hóa cho các Cơng ty sản xuất lớn như
Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng, Công ty xi măng ChinFon, Công ty gạch
ốp lát Thái Bình... Để có lượng hàng thường xun cung cấp cho thị trường
nhằm bình ổn giá cả, Cơng ty tiến hành dự trữ, bảo quản một số mặt hàng
chủ yếu, tổ chức tốt hệ thống kho hàng.
3


4
Là một doanh nghiệp thương mại , việc cạnh tranh trong kinh doanh
là một yếu tố khách quan không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.
Để đứng vững được, Công ty đã làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,
nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển đem lại hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước, trả lương cho người lao động và có tích lũy để tái sản
xuất mở rộng.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, được sự giúp đỡ của
Thành ủy, UBND thành phố, Sở Thương mại Hà Nội, Công ty đã không
ngừng phấn đấu vươn lên hồn thành các nhiệm vụ được giao, phát triển
Cơng ty ngày một lớn mạnh , khẳng định được chỗ đứng của mình trong

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đã thực hiện được qua các năm gần
đây như sau :

Các chỉ tiêu
Năm

1998
1999
2000

Doanh thu
65.268 triệu đồng
63.781 triệu đồng
63.367 triệu đồng

Lợi nhuận

Thu nhập b/q

trước thuế
34 triệu đồng
11 triệu đồng
20 triệu đồng

người/tháng
350.000 đồng
400.000 đồng
450.000 đồng


Thuế và các khoản
nộp NSNN
328 triệu đồng
341 triệu đồng
517 triệu đồng

Do tình hình thị trường, các mặt hàng kinh doanh của Công ty không
phải là mặt hàng độc quyền do vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty chưa mở rộng được mạng lưới
tiêu thụ hàng hóa sản phẩm tại các tỉnh, thành phố khác và và chức năng
kinh doanh bao gồm cả dịch vụ phục vụ đời sống , khách sạn, đồ điện tử,
xe máy... chưa được Công ty khai thác.
2- Cơ cấu tổ chức của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội :
* Khối các phịng ban Cơng ty :
- Ban giám đốc : Giám đốc và 3 phó giám đốc
4


5
- Các phòng chức năng : Phòng Tổ chức hành chính, Phịng Kế
hoạch nghiệp vụ, Phịng Kế tốn tài vụ, Ban thanh tra.
* Các cửa hàng trực thuộc : 6 cửa hàng
- Cửa hàng VLXD Hoàn Kiếm
- Cửa hàng VLXD Đống Đa
- Cửa hàng VLXD Hai Bà Trưng
- Cửa hàng VLXD Ba Đình
- Cửa hàng VLXD Tổng Hợp
- Cửa hàng VLXD Tây Hồ
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty :
Giám đốc


Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng
TCHC

Cửa
hàng
VLXD
Hồn
Kiếm

Phó Giám đốc

Phịng
KHNV

Cửa
hàng
VLXD
Đống
Đa

Ban
Thanh tra

Phịng
KTTV


Cửa
hàng
VLXD
Hai Bà
Trưng

Cửa
hàng
VLXD
Ba Đình

5

Cửa
hàng
VLXD
Tổng
Hợp

Cửa
hàng
VLXD
Tây Hồ


6

- Giám đốc là người được Nhà nước bổ nhiệm và chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về toàn bộ vốn, tài sản và mọi chỉ đạo về hoạt động sản

xuất kinh doanh của Cơng ty.
- Các Phó giám đốc và các phịng chức năng có trách nhiệm tham
mưu cho giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Nhà nước
giao.
- Các đơn vị trực thuộc : Trong công tác sản xuất kinh doanh đều
dưới sự quản lý của Cơng ty, hạch tốn báo số về Cơng ty, thực hiện các
nhiệm vụ Công ty giao.
Quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu trên địa bàn
Thành phố Hà Nội và một số tỉnh, thành phố trong nước với số lượng đội
ngũ CBCNV được trang bị cả về trình độ lý luận và nghiệp vụ.
II- Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty :

1- Tổ chức bộ máy kế tốn tài chính :
- Trưởng phịng Kế toán tài vụ : Phụ trách chung, là người chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý vốn, tài sản, chỉ đạo trực tiếp các
đơn vị trực thuộc về hạch toán kế toán.
- Kế toán viên gồm 4 người (theo dõi chi tiết theo sơ đồ sau )
- ở từng đơn vị trực thuộc đều có 1 kế toán theo dõi trực tiếp và hạch
toán báo sổ về Cơng ty.
Sơ đồ bộ máy kế tốn tài vụ :

Trưởng phịng kế tốn tài vụ

Kế tốn
vốn bằng
tiền thanh
tốn cơng
nợ, giao dịch
ngân hàng


Kế tốn
Kế tốn
tiêu thụ và
tập hợp chi
xác định
phí , TSCĐ,
6kết quả
tiền lương,
Kế toán
BHXH, thuế các đơn vị trực thuộc

Kế toán
tổng hợp
và kiểm tra

Thủ quỹ


7

2- Cơng tác kế tốn :
Cơng ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, các đơn vị trực
thuộc hạch tốn báo số về Cơng ty. cơngty tổ chức hệ thống số kế tốn
hồn chỉnh tiến hành các cơng tác kế tốn tổng hợp chi tiết. Phịng kế tốn
có trách nhiệm lập báo cáo tài chính, cung cấp chính xác tình hình biến
động và kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cho các đối tượng cần quan tâm.
Cơng ty áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ , kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán bắt đầu
từ 01/01 kết thúc 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn :

VNĐ. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ : theo phương pháp tình khấu hao
tuyến tính (hay cịn gọi là khấu hao theo đường thẳng)
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : theo phương pháp nhập trước ,
xuất trước, kiểm kê theo thực tế.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện cơng tác tài chính của Công ty

7


8

I- Cơng tác phân cấp quản lý tài chính . Kế hoạch hóa tài chính :

Để phát huy vai trị trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh
doanh nói riêng, cơng tác tài chính kế tốn cần được tổ chức một cách khoa
học hợp lý ; thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của chế độ kế toán Nhà
nước đã ban hành ; đảm bảo thống nhất về nội dung cũng như phương pháp
xác định chỉ tiêu về kinh tế phục vụ cho quá trình quản lý, kinh doanh sản
xuất của Công ty.
Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (đã nêu ở phần I)
phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý tại Cơng ty, nhiệm vụ của Phịng
kế toán tài vụ là tham mưu ; Lập kế hoạch tài chính đảm bảo u cầu mà
Giám đốc Cơng ty giao, từ đó có kế hoạch chỉ đạo xuống 6 đơn vị trực
thuộc, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu tài chính đã giao ; Tính tốn ghi chép
chính xác về nguồn vốn, tình hình TSCĐ, hàng hóa, các loại vốn bằng tiền,
phản ánh chính xác kịp thời về biến động của nguồn vốn ; Giúp Giám đốc
nắm bắt nhanh chính xác về thơng tin kinh tế, phân tích tình trạng sản xuất
kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra đúng đường lối chính sách của

Nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện theo sự chỉ đạo của Giám
đốc và có trách nhiệm nghĩa vụ đảm bảo đúng các chỉ tiêu tài chính được
giao.
Đầu năm tài chính, căn cứ vào các quyết định, thông tư hướng dẫn
của các cấp quản lý (như chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở chủ quản...)
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm về các chỉ tiêu cụ
thể : Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, kế hoạch tiền lương...
Trên cơ sở đó Cơng ty ra quyết định tài chính về cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu
tài sản, phân phối thu nhập. Công ty xây dựng các kế hoạch tài chính xuống
các đơn vị trực thuộc bằng các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện thành cơng
những quyết định tài chính đã đề ra. Bám sát nguyên tắc kế hoạch gắn với
8


9
thị trường, theo dõi sát sao thị trường, giao trách nhiệm vật chất song song
chế độ khuyến khích vật chất đối với người lao động. Các đơn vị trực thuộc
phải thường xuyên báo cáo những biến động về tình hình sản xuất kinh
doanh, tài chính lên Cơng ty để Giám đốc và các phịng ban chức năng có
sự chỉ đạo kịp thời , hợp lý.
Việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính ở Cơng ty được
Cơng ty xác định là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc kế hoạch
hóa cơng tác tài chính, qua đánh giá mới phát hiện được nguyên nhân thành
công, thất bại để tìm ra những biện pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh , khắc
phục điểm yếu tồn tại để có hiệu quả cao hơn cho những kỳ sau.

II- tình hình vốn và nguồn vốn của Cơng ty :

Cơng ty chủ yếu sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tuy

nhiên không xem nhẹ cho đầu tư chiều sâu cho đào tạo, đầu tư cho mở rộng
quy mô kinh doanh, nâng cấp toàn diện một số điểm kinh doanh trọng yếu.
Việc sử dụng vốn của Công ty trên ngun tắc : có mục đích rõ ràng
và hiệu quả kinh tế, khơng dùng cho những mục đích có lợi ích khác với lợi
ích của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo đáp ứng
kịp thời cho phương án sản xuất kinh doanh, Công ty đã triển khai huy
động vốn ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp từ các nguồn :
- Vay vốn ngắn hạn ngân hàng.
- Nguồn vốn trong thanh toán (nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp)
- Nguồn vốn huy động từ CBCNV trong Công ty, trả lãi suất = lãi
suất vay ngân hàng hiện hành.
Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty từ số liệu
trên bảng cân đối kế toán năm 2000 :

9


10
Chỉ tiêu

Đầu năm

Số tiền
triệu đồng

Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng cộng nguồn vốn

5.923

2.590
8.513

Cuối năm

Tỉ trọng
%
69,58
30,42
100

Số tiền

Chênh lệch

Tỉ trọng

triệu đồng

9.148
2.608
11.756

Số tiền

Tỉ lệ

triệu đồng
%
77,82 (+) 3.225

22,18 (+) 18
100 (+) 3.243

%
54,45
0,69
38,09

Số vốn để sản xuất kinh doanh được huy động từ bên ngoài rất lớn
đầu năm chiếm 69,58%, cuối năm chiếm 77,82% trên tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng không lớn trên tổng nguồn vốn cho
nên việc Công ty huy động các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh là hợp lý. Tỉ trọng nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu
năm là 8,24%, Công ty không giảm bớt được mức độ phụ thuộc về nguồn
vốn đối với các đối tác bên ngoài.
Trên bảng phân tích, nguồn vốn tăng lên 3.243 triệu đồng chủ yếu là
do sự biến động của nợ phải trả, nợ phải trả tăng lên 99,44% trong tổng số
tăng nguồn vốn, các khoản nguồn vốn huy động trong nợ phải trả rất quan
trọng phải thu hồi trong thời gian ngắn đồng thời đảm bảo thanh tốn cho
nên nó gây biến động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cuối năm so với đầu năm là 18 triệu
đồng, nguồn vốn tự bổ sung tăng, nguồn vốn ngân sách cấp tăng, đây là
biểu hiện tốt của hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
III- Tình hình tài chính :

1- Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh :
Hiệu quả vốn kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
một cách tổng quát trong việc quản lý và sử dụng tồn bộ vốn của Cơng ty.
Khi phân tích hiệu quả vốn kinh doanh, tính tốn theo các chỉ tiêu sau :
- Số vòng chu chuyển của vốn kinh doanh :

Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá vốn)

10


11
Số vòng chu chuyển =
của vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá bán)
Hệ số phục vụ

=

của vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh :
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận

=

của vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ


Dưới đây là bảng số liệu phân tích hiệu quả vốn kinh doanh của
Công ty trong 2 năm 1999 và 2000:
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 1999

So sánh

Năm 2000

Số tuyệt đối
1- Doanh thu thực hiện (giá vốn)
2- Doanh thu thực hiện (giá bán)
3- Lợi nhuận
4- Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
5- Số vòng chu chuyển vốn kinh doanh
6- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh
7- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh

63.535,2
63.546,8
11,6
2.249
28,25
28,26
0,0051


63.346,6
63.367
20,4
2.336
27,117
27,126
0,0087

(-) 188,6
(-) 179,8
(+) 8,8
(+) 87
(-) 1,133
(-) 1,134
(+) 0,0036

tỉ lệ %
(-) 0,29
(-) 0,28
(+) 75,8
(+) 3,87
(-) 4,01
(-) 4,01
(+) 70

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả vốn kinh doanh của Công
ty năm 2000 so với năm 1999 thấp hơn về số vòng chu chuyển vốn là 4,01
vòng nhưng hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh cao hơn 70%, Công ty đã
chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ sản xuất kinh doanh cả về số lượng
và thời gian tiêu thụ hàng hóa do vậy mặc dù vòng chu chuyển vốn kinh

doanh thấp hơn nhưng lợi nhuận đạt được cao hơn năm 1999.
11


12

2- Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh :
Hiệu quả chi phí kinh doanh thể hiện ở 2 chỉ tiêu :
- Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ

=

chi phí kinh doanh

Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ

- Hệ số lợi nhuận của chi phí kinh doanh :
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận

=

của chi phí kinh doanh

Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ

Đơn vị : triệu đồng


Chỉ tiêu

Năm 1999

Năm 2000

So sánh

Số tuyệt đối
1- Doanh thu thực hiện
2- Tổng chí phí, giá thành thực hiện
3- Tổng lợi nhuận thực hiện
4- Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh
5- Hệ số lợi nhuận chi phí kinh doanh

63.546,8
63.535,2
11,6
1,00018
0,00018

63.367
63.346,6
20,4
1,00032
0,00032

tỉ lệ %

(-)179,8

(-)188,6
(+) 8,8
(+) 0,00014
(+) 0,00014

(-) 0,28
(-) 0,29
(+) 75,8
(+) 0,0139
(+) 77,7

Doanh thu của Công ty năm 2000 so với 1999 giảm 179,8 triệu đồng,
lợi nhuận thực hiện tăng 8,8 triệu đồng, hiệu quả chi phí kinh doanh tốt hơn
so với năm 1999.
3- Các chỉ tiêu về bảo toàn và tăng trưởng vốn của Cơng ty :
a- Bảo tồn vốn
Bảo tồn vốn = Vốn cuối năm - Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá
= 2.608.904.909 đồng - 2.590.807.149 đồng x 1
= 18.097.760 đồng
b- Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm (%)
12


13
Vốn cuối năm - Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá
Tốc độ tăng trưởng =
vốn hàng năm

Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá


2.608.904.909 - 2.590.807.149 x 1
=

= 0,69%
2.590.807.149 x 1

Cơng ty có sự tăng trưởng về vốn, tốc độ tăng 0,69% , do lợi nhuận
của Cơng ty cịn thấp cho nên sự tăng trưởng vốn chủ yếu lầ do đầu tư tài
sản cố định tăng.
4- Thu nhập bình quân của người lao động của Công ty :
Tổng quỹ lương theo quyết tốn
Thu nhập bình qn =
người/ tháng

Số người lao động x 12

Thu nhập bình quân năm 1999 : 400.000 đồng
năm 2000 : 450.000 đồng
Mặc dù thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty qua
các năm đã tăng lên nhưng nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
của người lao động.

IV- Công tác kiểm tra kiểm sốt tài chính :

Là một doanh nghiệp nhà nước, Cơng ty chịu sự quản lý của các cấp
có thẩm quyền như Sở thương mại Hà Nội, Chi cục Tài chính doanh nghiệp
thành phố Hà Nội, Cục thuế Hà Nội... Cơng tác kiểm tra tài chính của các
cơ quan cấp trên đối với Công ty được thực hiện thường xun vào cuối
niên độ kế tốn, khi Cơng ty đã lập xong báo cáo quyết toán năm. Các chỉ
tiêu kiểm tra bao gồm :

- Về việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
- Chế độ thu nộp thuế, chế độ hạch toán kế toán.
13


14

Phần III
Tình hình thực hiện hạch tốn các nghiệp vụ kế toán cơ bản

1- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng :

a- Đặc điểm mua hàng và thanh toán tiền hàng :
- Xuất phát từ chức năng của Công ty là kinh doanh ngành hàng vật
liệu xây dựng là chủ yếu. Do vậy nguồn mua hàng của Công ty chủ yếu là
nguồn mua trong nước.
- Phương thức mua hàng của Công ty : Tùy theo mỗi lần mua có
trường hợp có hợp đồng kinh tế, có trường hợp mua lô chuyến . Mặc dù
theo trường hợp nào vẫn phải tuân theo nguyên tắc của Công ty đề ra : Khi
mua hàng trong khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận (thời gian vận
chuyển hàng hóa từ nơi mua về đến kho của Cơng ty) thì mọi thất thốt rủi
ro bên bán hoàn toàn chịu trách nhiệm, bởi xuất phát từ đặc điểm hàng hóa
kinh doanh của Cơng ty thường có giá trị lớn. Khi hàng hóa về đến kho của
Cơng ty, làm biên bản kiểm nhận hàng hóa nhập kho. Vào thời điểm này,
hàng mua được chính thức xác định là thời điểm nhập kho. giá thanh toán
hàng mua là giá ghi trên hóa đơn của người bán lập.
- Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, Cơng ty tiến hành làm thủ tục
thanh toán tiền hàng cho người bán. Cũng có trường hợp ứng trước tiền cho
người bán (hay còn gọi là đặt cọc tiền mua ) theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.

- Phương thức thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, ủy nhiệm
chi qua ngân hàng...
b- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng :
* Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT của bên bán, phiếu nhập kho
do cán bộ nghiệp vụ lập trên cơ sở chứng từ của bên giao và thực tế kiểm
14


15
nhận, biên bản kiểm nhận thừa thiếu hàng hóa (nếu có), phiếu chi, báo nợ
của ngân hàng, bảng thanh tốn tạm ứng...
*Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng tài khoản 153, 156, 111, 112,
331, 141, 133...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Khi mua hàng hóa phục vụ kinh doanh, căn cứ vào hóa đơn GTGT
và phiếu nhập kho. Kế tốn ghi :
Nợ TK 153,156 (1) : Trị giá mua chưa thuế của hàng hóa nhập kho
Nợ TK 632

: Trị giá mua chưa thuế của hàng mua giao bán

Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của lơ hàng

thẳng
mua
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hóa có hóa đơn đặc thù, gia thanh tốn là giá đã có
thuế GTGT thì kế tốn xác định trị giá mua chưa thuế theo cơng thức :

Giá thanh tốn
Giá chưa thuế =
1+% thuế suất
- Chi phí phát sinh trong khâu mua (chi phí vận chuyển, bốc xếp..)
kế tốn hạch tốn :
Nợ TK 156 (2) : Chi phí mua chưa có thuế của hàng mua nhập kho
Nợ TK 632 : Chi phí mua chưa có thuế của hàng mua giao bán
thẳng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 ...
- Hàng hóa đã nhạp kho, khi trả tiền cho người bán, kế toán ghi :
Nợ TK 331
có TK 111, 112, 311...

15


16
- Nếu phản ánh tiền ứng trước cho người bán, căn cứ vào phiếu chi
và hợp đồng kinh tế (nếu có) , kế tốn ghi :
Nợ TK 331

Số tiền

Có TK 111

ứng trước

* Sổ kế toán : Sổ theo dõi chi tiết hàng mua
2- Kế toán bán hàng


* Phương thức bán hàng của Công ty rất phong phú, linh hoạt mềm
dẻo, bán và giao hàng đến tận chân cơng trình, bán lẻ.
* Phương thức thanh toán : bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, ủy nhiệm
chi...
* Giá bán hàng hóa : là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán
Giá bán hàng hóa = Giá thực tế x(1+ % thặng số thương mại)
* Chứng từ sử dụng : phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, báo
có...
* Tài khoản sử dụng : 511, 111, 112, 131, 632, 333...
* Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Bán bn qua kho theo hình thức lấy hàng :
+ Xuất kho hàng hóa tiêu thụ , kế tốn ghi :
Nợ TK 632

Trị giá thực tế

Có TK 156

xuất kho

+ Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131

: Tổng giá thanh tốn của lơ hàng

Có TK 511

: Giá bán chưa thuế


Có TK 333(1)

: Thuế GTGT đầu ra

- Bán buôn vận chuyển thẳng giao tay ba : Sau khi nhận hàng hóa từ
nhà cung cấp, Cơng ty giao bán bn cho khách hàng của mình,kế tốn ghi
+ Phản ánh giá vốn của hàng bán :
Nợ TK 632 : Giá mua không thuế của hàng giao bán thẳng
16


17
Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331 ... : Giá thanh toán với người bán
+ Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131

: Giá thanh tốn với người mua

Có TK 511

: Giá bán chưa thuế

Có TK 333(1)

: Thuế GTGT đầu ra


- Bán lẻ tại các quầy : căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu
dịch viên, tổng hợp doanh số có cùng thuế suất GTGT của các mặt hàng để
tính giá bán chưa có thuế và thuế GTGT để làm căn cứ ghi sổ . Kế toán
hạch toán :
+ Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 1113

: Số tiền MDV thực nộp

Có TK 511

: Giá bán chưa thuế

Có TK 333(1)

: Thuế GTGT của số hàng đã bán được

+ Kết chuyển giá vốn của hàng bán :
Nợ TK 632

Giá vốn

Có TK 156

của hàng bán

- Cuối kỳ kế tốn tổng hợp số thuế đầu vào được khấu trừ so sánh
với tổng số thuế đầu ra trong kỳ :
+ Nếu tổng số thuế đầu vào được khấu trừ < tổng số thuế đầu ra phải
nộp, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ số thuế đầu vào sang tài khoản

3331 để khấu trừ với thuế đầu ra theo bút toán :
Nợ TK 3331

Tổng số thuế đầu vào

Có TK 133

được khấu trừ

+ Nếu tổng số thuế đầu vào được khấu trừ > tổng số thuế đầu ra phải
nộp, chỉ kết chuyển thuế đầu vào sang tài khoản 3331 để khấu trừ với thuế
đầu ra đúng bằng với số thuế đầu ra của kỳ đó theo bút tốn :
Nợ TK 3331

Tổng số thuế đầu ra

Có TK 133
17


18
- Công ty nhận bán đại lý hưởng hoa hồng, kế toán hạch toán :
+ Nhận hàng về bán đại lý :
Nợ TK 003 : Trị giá hàng theo giá thanh toán
+ Khi bán được hàng :
Nợ TK 111, 112, 131

: Số tiền theo giá bán (cả thuế)

Có TK 511


: Khoản hoa hồng đại lý DN được hưởng

Có TK 331

: Số tiền phải trả cho cơ sở giao đại lý

Đồng thời ghi Có TK 003 : Giá thanh tốn của số hàng đã bán
+ Thanh toán tiền cho cơ sở giao đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 331

Số tiền đã trả cho

Có TK 111, 112

bên giao đại lý

* Sổ kế toán : sổ chi tiết theo dõi hàng bán.
3- Kế toán tài sản cố định :

* Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, biên bản giao TSCĐ, biên bản
kiểm kê TSCĐ, quyết định chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, phiếu
chi, phiếu thu, giấy báo nợ, báo có...
* Tài khoản sử dụng : 211, 214, 133, 111, 112, 642...
* Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu :
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là nhà cửa, kho tàng... Nguồn
hình thành TSCĐ từ ngân sách cấp và từ nguồn vốn của Công ty...
- Khi mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kế
toán ghi :
Nợ TK 211


: Nguyên giá TSCĐ (chưa có thuế)

Nợ TK 133(2)

: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112

: Tổng giá thanh tốn

+Cơng ty sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB để mua sắm, kế toán
ghi :
Nợ TK 441
18


19
Có TK 411
+ Cơng ty sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ để mua sắm TSCĐ,
kế tốn ghi :
Có TK 009 : Nguyên giá TSCĐ
- Tài sản cố định giám do Công ty quyết định chuyển TSCĐ thành
công cụ dụng cụ, kế toán ghi :
Nợ TK 2141

: Giá trị hao mịn

Nợ TK 1421


: Giá trị cịn lại

Có TK 211

: Ngun giá TSCĐ

- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí quản lý doanh nghiệp ,
kế tốn ghi :
Nợ TK 642

Mức trích khấu hao

Có TK 214
Đồng thời ghi NợTK 009 : Số đã trích khấu hao
4- Kế tốn tiền lương và bảo hiểm :

a- Kế tốn tiền lương :
Cơng ty trả lương người lao động theo hình thức trả lương theo thời
gian.
* Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
chứng từ thanh toán.
* Tài khoản sử dụng : 334, 642, 111...
* Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Khi tạm ứng lương kỳ I, kế toán ghi :
Nợ TK 334

Số tiền lương tạm ứng

Có TK 111
- Cuối tháng tính lương phải trả cho CBCNV :

Nợ TK 642

Tiền lương phải trả

Có TK 334

19


20
- Đối với CBCNV bị ốm đau, thai sản ... được hưởng bảo hiểm xã
hội trả thay lương, kế toán ghi :
Nợ TK 3383

BHXH trả thay lương

Có TK 334

phải trả

- Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ phản ánh các khoản được phép
trừ vào lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế), kế toán ghi :
Nợ TK 334

Tiền lương phải trả

Có TK 3383, 3384
- Khi thanh tốn trả lương cho CBCNV, kế tốn ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111

* Sổ kế toán : Sổ theo dõi chi tiết tiền lương
b- Kế toán bảo hiểm :
* Chứng từ sử dụng : Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh
toán bảo hiểm xã hội, chứng từ liên quan đến báo cáo quyết tốn bảo hiểm
xã hội và kinh phí cơng đồn, phiếu chi...
* Tài khoản sử dụng : 338, 111...
* Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Khi trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí cơng đồn.
Kế tốn ghi :
+ Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí cơng đồn doanh
nghiệp chịu :
Nợ TK 642
Có TK 3382, 3383, 3384
+ Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do người lao động chịu :
Nợ TK 642
Có TK 3383, 3384
- Khi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí cơng đồn :
20


21
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn :
Nợ TK 3382, 3383
Có TK 111, 112
Có TK 334
- Khi quyết tốn bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn :
Nợ TK 3382, 3383


Phần chênh lệch

Có TK 111, 112
* Sổ kế toán : bản phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
5- Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp :

Chi phí bán hàng được hạch tốn chung vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
* Chứng từ sử dụng : bảng thanh tốn lương, tính trích các khoản
bảo hiểm, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, hóa đơn GTGT,
phiếu chi, giấy báo nợ...
* Tài khoản sử dụng : 642, 111, 112, 334, 214...
* Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Khi tính lương phải trả CBCNV và các khoản bảo hiểm (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn), kế tốn ghi :
Nợ TK 642
Có TK 334
Có TK 3382, 3383, 3384 (theo tỉ lệ quy định)
- Chi phí cơng cụ dụng cụ :
Nợ TK 642
Có TK 153
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện , nước....) :
Nợ TK 642
21


22
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112
- Chi phí bằng tiền khác :

Nợ TK 642
Có TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112
- Chi phí về các khoản thuế ;
Nợ TK 642
Có TK 3337 : Thuế nhà đất
Có TK 3338 : Thuế mơn bài
- Trích khấu hao tài sản cố định :
Nợ TK 642
Có TK 214
- Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác
định kết quả :
Nợ TK 911
Có TK 642
* Sổ kế tốn : Cơng ty sử dụng sổ theo dõi chi tiết chi phí
6- Kế tốn tài sản bằng tiền :

Cơng ty hạch tốn tài sản bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng
Việt Nam.
Tiền mặt tại quỹ được bảo quản trong két sắt an tồn. Cơng ty mở tài
khoản tiền gửi ngân hàng tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt
Nam để giao dịch và đảm bảo an toàn của vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp.
a- Kế toán tiền mặt :
Mọi khoản chi tiêu tiền mặt đều phải lập phiếu chi, phiếu thu hàng
ngày và thủ quỹ lập quỹ tiền mặt kèm theo các chứng từ gốc có liên quan.
* Chứng từ sử dụng : Phiếu chi, phiếu thu, biên bản kiểm kê...
* Tài khoản sử dụng : 111, 112, 311...
22



23
* Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ :
Nợ TK 1111
Có TK 112
- Trả tiền mua hàng cho người bán :
Nợ TK 331
có TK 1111
- Thu tiền bán hàng
Nợ TK 1111
Có TK 511
- Thu tiền bán hàng của người mua trả :
Nợ TK 1111
Có TK 131
b- Kế tốn tiền gửi ngân hàng :
* Chứng từ sử dụng : báo có, báo nợ, bảng sao kê...
* Tài khoản sử dụng : 111, 112, 131...
* Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Chuyển tiền gửi ngân hàng trả tiền mua hàng :
Nợ TK 331
Có TK 112
- Trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng :
Nợ TK 311
Có TK 112
- Người mua trả tiền bằng ủy nhiệm chi :
Nợ TK 112
Có TK 131
- Nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản :
Nợ TK 3331
Có TK 112

23


24
c- Kế toán tiền đang chuyển :
* Tài khoản sử dụng : 1131, 511, 131...
* Trình tự kế tốn một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Bán hàng , thu bằng séc nộp ngân hàng , kế toán hạch toán :
Nợ TK 113
Có TK 5111
Có TK 3331
- Khách hàng trả tiền mua hàng, kế tốn hạch tốn :
Nợ TK 113
Có TK 131
- Khi có báo có của ngân hàng về , kế tốn ghi :
Nợ TK 112
Có TK 1131
* Sổ kế toán : sổ theo dõi nộp séc
7- Kế toán kết quả và phân phối kết quả :

a- Kế toán kết quả tài chính :
Tại cơng ty, kết quả tài chính bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
chính và kết quả bất thường (hưởng khuyến mại của Công ty Vật tư kỹ
thuật xi măng)
* Tài khoản sử dụng : 911, 511, 421...
* Trình tự kế tốn :
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511

Doanh thu thuần


Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí (bao gồm ch phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp) :
24


25
Nợ TK 911
Có TK 642
- Xác định kết quả hoạt động tài chính :
Nợ TK 911

Số lãi

Có TK 4212
- Thu nhập khác từ hoạt động bất thường, kế toán hạc tốn :
Nợ TK 111
Có TK 721
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập bất thường :
Nợ TK 721
Có TK 911
- Xác định kết quả bất thường :
Nợ TK 911
Có TK 4212
b- Kế tốn phân phối kết quả :
Cơng ty phân phối kết quả tài chính tuần theo nguyên tắc phân phối

kết quả do các cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn.
* Tài khoản sử dụng : 421, 333...
* Trình tự kế toán :
- Tạm phân phối :
+ Từng quý, Cơng ty tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp :
Nợ TK 4212
Có TK 3334
+ Tạm tính số thuế trên vốn phải nộp :
Nợ TK 4212
Có TK 3335
+ Khi nộp thuế, kế tốn hạch tốn :
Nợ TK 3334, 3335
Có TK 112
25


×