Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty Đồng Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.09 KB, 98 trang )

TS Hạ Thị Thiều Dao
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường
càng phát triển, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam ngày
càng hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng
trước nhiều cơ hội song cũng không ít những thách thức. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền
vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực không ngừng,
phát huy nội lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có của đơn vị, đồng
thời phải có những giải pháp và hướng đi đúng đắn.
Thực tế đã chứng minh nền kinh tế Việt Nam chuyển từ mô hình kế hoạch
hóa tập trung sang mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một bước tiến quan trọng, thành
công rực rỡ trong chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Với đường
lối đổi mới đó chúng ta đã từng bước thu được những thành quả rất đáng khích lệ.
Biểu hiện là những năm gần đây nền kinh tế đang dần khởi sắc, đời sống người
dân được nâng cao, thu hút được nhiều vốn cho đầu tư, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động và sản xuất ra nhiều sản phẩm đảm bảo đủ cho tiêu dùng
và xuất khẩu.
Góp phần vào thành công chung đó là sự phát triển năng động, sáng tạo của
các thành phần kinh tế mà cụ thể là các “Doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”.
Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là một bộ phận quan trọng, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn đầu tư, là điều kiện cần thiết để giảm sức lao động chân tay,
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc mở rộng quy mô và
đầu tư mới TSCĐ làm tăng cường năng lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, song việc quản lý, sử dụng TSCĐ như thế nào để có hiệu quả lớn
nhất là vấn đề rất quan trọng cần thực hiện ngay và thực hiện triệt để mà hiện nay
các doanh nghiệp đang rất quan tâm: Điều đó đặt ra yêu cấu đối với công tác quản
lý TSCĐ phải ngày càng tốt hơn và cần thiết phải tổ chức, tổ chức tốt công tác
hạch toán TSCĐ trong mỗi doanh nghiệp.
Công ty TNHH xây dựng Đồng Tâm – Hà Nam là một doanh nghiệp chủ yếu


hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Từ ngày thành lập đến nay, trải qua 15
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
1
TS Hạ Thị Thiều Dao
năm phát triển, nhận thấy vai trò của TSCĐ trong việc sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty đã đầu tư mua sắm được một lượng lớn TSCĐ với đầy đủ các
chủng loại nhằm phục vụ cho việc thi công các công trình. Mặt khác, việc quản lý
TSCĐ trong sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả cao cũng là
vấn đề được đơn vị hết sức quan tâm coi trọng về cả hiện vật và giá trị TSCĐ. Tuy
nhiên TSCĐ là một tài sản có giá trị lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại, nên
việc sử dụng, quản lý hết sức phức tạp, chi phí tốn kém và còn nhiều vấn đề cần
phải tìm hiểu, tìm hướng giải quyết và phát triển.
Do vậy trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã chọn
chuyên đề “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ để
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng Đồng Tâm” để làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung nghiên cứu: Chế độ kế toán – Chuẩn mực kế toán về TSCĐ - Quá trình
hạch toán – quản lý TSCĐ.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời
số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của Doanh nghiệp cũng như từng bộ
phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị, trích khấu hao đồng thời
kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận
khác nhau.
Phương pháp xử lý số liệu: Lập các báo cáo về TSCĐ, phân tích tình hình
trang thiết bị sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý và tổ chức kế toán
TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty Đồng
Tâm.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán
TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
2
TS Hạ Thị Thiều Dao
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
1.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và vai trò của TSCĐ
1.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính): Tài sản cố định
hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định hữu hình.
Theo chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô
hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn
đồng thời cả (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Riêng đối với TSCĐ vô hình phải thỏa mãn cả định nghĩa về TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ: Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày
20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ.
+ Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình: Tư liệu lao động là những tài sản hữu
hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu
thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa
mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn:
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
3
TS Hạ Thị Thiều Dao
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
• Nguyên giá tài sản phải được thực hiện một cách đáng tin cậy.
• Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
• Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
- Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình:
+ Một khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả
bốn tiêu chuẩn như đối với TSCĐ hữu hình nhưng không hình thành TSCĐ hữu
hình thì được coi là TSCĐ vô hình
+ Riêng chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ Doanh nghiệp nếu thỏa mãn được các điều kiện sau:
• Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
• Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
• Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
• Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn phát triển, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.

• Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
phát triển để tạo ra tài sản vô hình đó.
• Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
tài sản cố định vô hình.
1.1.1.2. Vai trò của TSCĐ
Theo Các Mác “Tư liệu lao động là hệ thống xương cốt và cơ bắp của nền
sản xuất”. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có
các yếu tố đầu vào. Về mặt hiện vật, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao
gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Tài sản cố định là
một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, nó được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật
có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng
vững chắc cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
4
TS Hạ Thị Thiều Dao
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều
hướng tới và đạt được mục tiêu là đổi mới về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình
sản xuất. TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không
ngừng được đổi mới, hiện đại hóa và tăng nhanh chóng về số lượng, góp phần
quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đồng
thời nó cũng thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào trang bị đồng bộ
TSCĐ, chất lượng và có công nghệ cao, nhất định doanh nghiệp ấy sẽ thành công
trong việc sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã, chất lượng, giá trị phù hợp với người
tiêu dùng và điều đó có nghĩa là nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Hơn nữa, TSCĐ còn là một bộ phận của tổng tài sản trong doanh nghiệp,
không những thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật mà nó còn thể hiện

tình hình tài chính của doanh nghiệp khi xem xét trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu khác cấu thành lên tài sản.
Ngược lại, với tình trạng kỹ thuật lạc hậu, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
không đáp ứng yêu cầu, thị hiếu của khách hàng, năng lực cạnh tranh của Doanh
nghiệp bị giảm thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và sau đó bị loại ra khỏi
cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần của nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế hiện tại của đất nước và trên thế giới: Xu thế quốc tế
hóa, toàn cầu hóa về tất cả các lĩnh vực: Khoa học kỹ thuật hiện đại thay đổi từng
giờ và có thể được chuyển giao nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa diễn ra ở khắp mọi nơi. Vì vậy chúng ta phải tập trung trước hết vào việc đổi
mới về cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ cho quá trình sản xuất, cải tiến và nâng
cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ, tranh thủ tiếp cận, đi trước đón đầu những công
nghệ, kỹ thuật sản xuất mới, hiện đại của Thế giới nhằm nâng cao năng suất lao
động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Một vấn đề đặt ra có tính chất sống
còn đối với sự tồn taị và phát triển của doanh nghiệp nữa là uy tín và chất lượng
sản phẩm, để tạo được sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng phong phú,
chúng ta phải không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến
nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm phù hợp đáp ứng kịp thời
nhu cầu thị trường.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
5
TS Hạ Thị Thiều Dao
Như vậy, có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Thường xuyên đổi mới, hoàn
thiện, quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố then chốt
quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế
nói chung.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.1.2.1. Đặc điểm của TSCĐ

Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại khác nhau với tính chất
và đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động của doanh
nghiệp chúng có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
+ Giá trị bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà
TSCĐ đó tham gia sản xuất.
- Đối với TSCĐ vô hình:
+ Giá trị bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà
TSCĐ đó tham gia sản xuất.
- Đối với những TSCĐ dùng cho các hoạt động khác như: Hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, dự án, cũng có những đặc điểm trên. Tuy nhiên giá trị bị giảm dần của nó
không được tính vào giá trị sản phẩm mới.
1.1.2.2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc
sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng
tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường
phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ mà chia ra
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
6
TS Hạ Thị Thiều Dao
+ TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Loại này
có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của chúng gồm:

• Nhà cửa, vật kiến trú gồm: Nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa
hàng, chuồng trại, sân chơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường.
• Máy móc thiết bị gồm: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, máy móc thiết bị khác.
• Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Ôtô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô dùng
trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, hệ thống điện,
truyền thanh.
• Thiết bị, dụng cụ quản lý gồm: Các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
• Cây lâu năm, súc vật làm việc.
• TSCĐ hữu hình khác: Là những TSCĐ chưa được liệt kê ở các nhóm trên.
+ TSCĐ vô hình bao gồm:
• Quyền sử dụng đất.
• Nhãn hiệu hàng hóa.
• Bản quyền, bằng sang chế.
• Phần mềm máy vi tính.
• Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
• Quyền phát hành.
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Căn cứ quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại là TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài:
+ TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn
Ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của
doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ thuộc sở hữu của
doanh nghiệp.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
7
TS Hạ Thị Thiều Dao
+ TSCĐ thuê ngoài là nhưng TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định

theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài có 2 loại
là TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản mà bên đi thuê có quyền kiểm soát và
sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê (Giá trị của TSCĐ thuê tài
chính được phản ánh là vốn của bên thuê: Bên thuê được trích khấu hao của tài sản
vào chi phí SXKD): Bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh
tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng
tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết thời hạn
thuê.
- Phân loại TSCĐ theo tính chất.
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành
phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh nghiệp sử
dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
• Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, cầu cống, đường xá, cầu cảng.
Loại 2: Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc thiết bị phục vụ trong
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây truyền công nghệ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: Phương tiện vận tải
đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống, hệ thống thông tin,
hệ thống điện, hệ thống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ
đo lường, kiểm tra chất lượng máy, máy hút bụi, hút ẩm.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc.
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.

Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
8
TS Hạ Thị Thiều Dao
• TSCĐ vô hình: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sang chế, phát
minh, nhãn hiệu thương mại.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiêp.
TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ: Là những TSCĐ doanh nghiệp quản hộ,
giữ hộ, cất giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nước theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Các cách phân loại khác:
Ngoài các cách phân loại trên có thể phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
theo các tiêu thức như: Phân loại theo nguồn hình thành, phân loại theo nơi sử
dụng.
1.1.2.3. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị
của TSCĐ ở thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. Cụ thể:
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được tài sản đó và đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ
được xác định theo nguyên tắc chi phí. TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành, các
yếu tố cấu thành cũng như đặc điểm cấu thành nguyên giá TSCĐ không giống
nhau do đó cách xác định nguyên giá TSCĐ cũng khác nhau. Sau đây là cách xác
định nguyên giá TSCĐ trong một số trường hợp cụ thể:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm trực tiếp bao gồm: Giá mua (trừ
các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản

thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
• Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì nguyên
giá không bao gồm khoản thuế GTGT.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
9
TS Hạ Thị Thiều Dao
• Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án hoặc dùng cho
hoạt động phúc lợi thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả khoản thuế GTGT.
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm được xác định theo giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua
trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán.
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp
giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy chế quản lý đầu tư
XDCB hiện hành và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ
(nếu có).
• Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
Trao đổi không tương tự: Nguyên giá TSCĐ hình thành từ việc trao đổi
được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu về.
Trao đổi tương tự: Nguyên giá TSCĐ hình thành từ việc trao đổi được xác
định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên = Giá thành thực tế + Chi phí lắp đặt,
Giá của TSCĐ chạy thử

Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành
TSCĐ thì Nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên = Chí phí sản xuất + Chi phí trực tiếp liên quan đến
Giá sản phẩm việc đưa TSCĐ vào sử dụng
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến, được xác
định như sau:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán đơn vị cấp, Chi phí trực tiếp
Nguyên = điều chỉnh hoặc đánh giá lại + liên quan đến
Giá của hội đồng giao nhận TSCĐ vào sử dụng
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
10
TS Hạ Thị Thiều Dao
• Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp,
do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu tặng, là giá đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận cộng với các chi phí mà bên nhận phải chi ra để đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Trong các trường hợp: Mua riêng biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được
biếu tặng thì Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định tương tự Nguyên giá TSCĐ
hữu hình.
Một số trường hợp đặc thù khác:
• Nguyên giá TSCĐ vô hình từ việc sát nhập doanh nghiệp: Là giá trị hợp lý
của tài sản vào ngày mua, ngày sáp nhập doanh nghiệp. (Giá trị hợp lý có thể là giá
niêm yết tại thị trường hoạt động, giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương tự).
• Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị
quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần
cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả
khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc giá trị quyền sử dụng
đất nhận góp vốn.

• Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn, là số
tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho
tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp, lệ phí
trước bạ.
• Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Quá trình
hình thành tài sản được chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn này không
được tính vào nguyên giá tài sản mà được tính vào chi phí SXKD.
Giai đoạn triển khai: Toàn bộ chi phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời
điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình cho đến khi
đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình
(gồm các chi phí: Nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung, chi phí
khác, có liên quan đến việc hình thành tài sản).
+ Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
11
TS Hạ Thị Thiều Dao
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá trị hợp lý của tài
sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường
hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động
thuê tài chính.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm thuế GTGT bên cho
thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (số thuế này sẽ phải hoàn trả cho bên thuê,
kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính đi vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính
vào nguyên giá của tài sản thuê như chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng thuê, chi

phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử mà bên thuê phải chi ra.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào
giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
- Đánh giá lại TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu của
TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị thị
trường của TSCĐ. Số liệu kế toán về giá trị TSCĐ sẽ không đủ tin cậy cho việc
xác định các chỉ tiêu có liên quan đến TSCĐ nữa. Do đó, cần thiết phải đánh giá
lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở một số thời điểm nhất định.
Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và chỉ
đánh giá lại trong các trường hợp sau:
+ Nhà nước có quyết định đánh giá lại TSCĐ.
+ Cổ phần hóa doanh nghiệp.
+ Chia, tách, giải thể doanh nghiệp.
+ Góp vốn liên doanh.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
12
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá ghi sổ của TSCĐ
TS Hạ Thị Thiều Dao
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị
còn lại của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại
TSCĐ sau khi = của TSCĐ được x
đánh giá lại đánh giá lại
1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ

Với vai trò to lớn của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cho nên yêu cầu quản lý TSCĐ phải được thực hiện thật tốt. Cụ thể là:
Doanh nghiệp cần phải phản ảnh kịp thời số hiện có, tình hình biến động
của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn
vị sử dụng, đảm bảo an toàn về hiện vật, khai thác sử dụng đảm bảo khai thác hết
công suất có hiệu quả. Quản lý TSCĐ phải theo những nguyên tắc nhất định. Căn
cứ Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì
cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp, hồ sơ bao gồm: Biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan
khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại
trên sổ kế toán.
- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao,
doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành
và trích khấu hao theo quy định theo Thông tư 203/2009/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông
thường.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mỗi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân
và có biện pháp xử lý.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
13
TS Hạ Thị Thiều Dao
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong Doanh nghiệp, kế toán là một công cụ

quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,
bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ảnh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD trong kỳ của đơn vị có liên
quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia công tác kiểm kê, kiểm định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ
trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
1.2.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn càng phải được quản lý
đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi sổ theo từng đối
tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả
vật gán lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng
biệt về mặt kết cấu, có thể thực hiện những chức năng độc lập nhất định, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để
cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung
chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng
biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối
tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số liệu riêng. Việc đánh số
TSCĐ là do doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó,
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định

14
TS Hạ Thị Thiều Dao
nhưng phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo
loại và tuyệt đối không trùng lắp.
1.2.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu nhận các chứng từ ban đầu có liên
quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp, tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và
tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu là căn cứ để kế toán ghi sổ, bao gồm các chứng từ chủ yếu sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
1.2.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và
sử dụng hiệu quả TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng) sử dụng sổ
“TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm
vi bộ phận quản lý.
1.2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán:
Tại bộ phận kế toán của Doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và “Sổ
TSCĐ toàn doanh nghiệp” để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của Doanh nghiệp.
Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ảnh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ
tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo

dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
15
TS Hạ Thị Thiều Dao
- Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn
doanh nghiệp. Mỗi một loại TSCĐ có thể được dùng riêng trên một sổ hoặc một
số trang sổ.
Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ và các chứng từ
gốc liên quan.
1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình kế
toán sử dụng một số tài khoản liên quan sau:
 TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
- Bên Nợ:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được tặng,
biếu, tài trợ.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do
cải tạo nâng cấp.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
- Bên Có:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh.
+ Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt một, một số bộ phận.
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
- Số dư (Bên Nợ): Nguyên giá TSCĐ hiện có của Doanh nghiệp.
- Các tài khoản cấp 2.
+ TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ TK 2112: Máy móc thiết bị.

+ TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ TK 2115: Cây lâu năm, xúc vật làm việc.
+ TK 2118: TSCĐ khác.
 TK 213 – Tài sản cố định vô hình.
- Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
16
TS Hạ Thị Thiều Dao
- Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm.
- Số dư (Bên Nợ): Nguyên giá của TSCĐ vô hình hiện có ở Doanh nghiệp.
- Các tài khoản cấp 2:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất.
+ TK 2132: Quyền phát hành.
+ TK 2133: Bản quyền, bằng sang chế.
+ TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa.
+ TK 2135: Phần máy vi tính.
+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
 TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư,
thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh.
- Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm.
- Số dư (Bên Nợ): Nguyên giá của TSCĐ hiện có của Doanh nghiệp.
- Các tài khoản cấp 2:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
+ TK 2147: Hao mòn BĐS đầu tư.

 Các tài khoản liên quan khác: TK 111, 112, 331, 133, 333.
(1)- Khi TSCĐ hữu hình tăng lên do mua sắm, kế toán phản ánh:
+ Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT phải nộp khi mua.
Nợ TK 211, 213 – Giá mua chưa thuế.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT.
Có TK 111, 112, 331 – Số tiền thanh toán.
+ Các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ.
Nợ TK 211, 213.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112.
Nếu mua sắm TSCĐ phải trải qua một quá trình lắp đặt, phát sinh chi phí:
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
17
TS Hạ Thị Thiều Dao
Nợ TK 2411 – Mua sắm TSCĐ .
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331.
Sau đó khi công việc hoàn thành, đưa vào sử dụng:
Nợ TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ.
Có TK 2411 – Giá trị hao mòn TSCĐ.
+ Khoản thuế nhập khẩu phải nộp khi mua TSCĐ.
Nợ TK 211, 213.
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu.
+ Khoản thuế GTGT phải nộp của TSCĐ.
Nợ TK 133.
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
(2) - Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 211- Nguyên giá.
Nợ TK 133- Thuế GTGT.

Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn.
Có TK 331- Phải trả cho người bán
(3) - Khi doanh nghiệp được tài trợ biếu tặng:
Nợ TK 211- Nguyên giá TSCĐ.
Có TK 711- Thu nhập khác.
(4) - Khi doanh nghiệp sử dụng sản phẩm tự chế:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Có TK 155- Thành phẩm.
Có TK 154- Chi phí sản phẩm dở dang.
(5) - TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
Nợ TK 211- Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Có TK 211- Nguyên giá TSCĐ.
SƠ ĐỒ 1.1: KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
18
811
331
133
242
111,112,
331, 141
214-TSCĐ hữu hình
213-TSCĐ vô hình
133
TSCĐ mua ngoài đưa ngay
vào sử dụng
Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)

TSCĐ mua trả chậm (theo giá
mua trả tiền ngay
Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)
Lãi trả chậm
phải trả
Đồng thời kết chuyển giá
trị hao mòn
BĐS đầu tư là quyền sử dụng
đấtchuyển thành TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình tăng do
được biếu, tặng
TSCĐ tăng do đầu tư XDCB
hoàn thành
Giá trị còn lại
của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán
Giá trị hao mòn của
TSCĐ thanh lý, nhượng
bán
Giá trị hao mòn của TSCĐ góp
vốn liên doanh
Nguyên giá
Nguyên giá
Số CL giá đánh giá >
GTCL tương ứng với
phần lợi ích của các bên
khác trong LD
Nguyên giá TSCĐ phát
hiện thiếu khi kiểm kê

TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh
Giá trị còn
lại
Số CL giữa giá đánh
giá > GTCL tương
ứng với phần lợi ích
của mình trong liên
doanh
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
chuyển thành BĐS đầu tư
Đồng thời kết
chuyển GTHM
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
TS Hạ Thị Thiều Dao
)
1.4. KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ Ở DOANH NGHIỆP
1.4.1. Khấu hao TSCĐ
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
19
412
2143
217
711
221, 222, 223
411
241
217

214
138
222
214
2143 2147
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng TSCĐ vô hình
711
811 3387
2147
Số CL đánh giá
< giá trị còn lại
Giá trị hao
mòn
TS Hạ Thị Thiều Dao
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ được sang tạo ra.
1.4.1.1. Quy định về tính trích khấu hao TSCĐ:
a/ Phạm vi tính trích khấu hao TSCĐ:
Theo quy định hiện hành, cụ thể là Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày
20/10/2009 của Bộ trưởng bộ tài chính, phạm vi phải trích khấu hao gồm:
- Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải trích khấu hao và được tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Những TSCĐ còn lại không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải trích
khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng; TSCĐ thuộc dự trữ
nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ; TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất ;
TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp; TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh
nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như:

nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước
sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao
động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư
xây dựng), tập thể, dự án; TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản lý, quyền sử dụng đất lâu dài (TSCĐ vô hình đặc biệt) và
TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng cho SXKD; TSCĐ là nhà và đất ở
trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất
lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao.
b/ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ:
 Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình.
- Đối với TSCĐ còn mới chưa qua sử dụng, doanh nghiệp phải căn cứ vào khung
thời gian sử dụng TSCĐ theo Thông tư 203/2009/TT-BTC để xác định.
- Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như
sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
20
Thời gian
sử dụng
Giá trị hợp lý của TSCĐ
Giá bán TSCĐ tương đương
Thời gian sử dụng của TSCĐ
mới cùng TSCĐ
xác định theo TT 203
=
x
TS Hạ Thị Thiều Dao
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
khác với khung thời gian sử dụng theo Thông tư 203/2009/TT-BTC (Kể cả TSCĐ
mới hay đã qua sử dụng) thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định

thời gian sử dụng của TSCĐ đó để cơ quan chức năng xem xét, quyết định theo ba
tiêu chuẩn sau:
• Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
• Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng
thực tế của tài sản).
• Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh
doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
 Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa
không qúa 20 năm. Thời gian này cũng có thể quá 20 năm khi có những căn cứ tin
cậy và phải trình bày các lý do ước tính trên Báo cáo tài chính. Riêng thời gian sử
dụng của Quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo
quy định. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối
với giống cây trồng, thì thời gian sử dụng là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn
bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
Ngoài ra còn nhiều căn cứ khác như: Ngày hết hạn hợp đồng của TSCĐ
thuê tài chính, thời gian được phép khai thác hải sản quy định trong giấy phép khai
thác hải sản.
 Nguyên tắc trích khấu hao:
Việc trích khấu hao hay thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động SXKD.
1.4.1.2. Các phương pháp tính trích khấu hao TSCĐ:
a/ Phương pháp khấu hao đường thẳng: (Phương pháp khấu hao bình quân,
phương pháp khấu hao tuyến tính cố định):
- Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Theo phương pháp này mức Khấu hao bình quân được tính như sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
21

TS Hạ Thị Thiều Dao
Giá trị phải khấu hao
=
Số năm sử dụng
- Nếu đơn vị thực hiện khấu hao cho từng tháng thì:
Mức khấu hao bình quân năm
= 12 tháng
Để công việc tính toán mức khấu hao TSCĐ phải trích được đơn giản, khi
Doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính thì mức khấu hao
TSCĐ cần trích của tháng bất kỳ theo công thức:
Đối với tháng đầu (hoặc tháng cuối) khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (hoặc
ngừng sử dụng) không phải từ đầu tháng (cuối tháng) thì mức khấu hao tăng
(giảm) trong tháng được xác định theo công thức:
b/ Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh: (Phương pháp khấu hao
nhanh).
- Là phương pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ giảm dần trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
- Để thực hiện theo phương pháp này, TSCĐ phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
+ TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi, phát triển nhanh. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế
cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định
theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện
khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải bảo đảm kinh doanh có lãi.
- Theo phương pháp này ta có:
= x
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
22
Mức khấu hao

bình quân năm
Mức khấu hao
bình quân tháng
Mức khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Giá trị phải khấu
hao còn lại
Mức khấu hao tăng
(giảm)
trong tháng
Mức khấu hao bình quân tháng
30 ngày
x
Số ngày còn lại
của tháng
=
Khấu hao TSCĐ phải
trích trong tháng
Khấu hao TSCĐ đã
Trích tháng trước
Khấu hao TSCĐ
tăng trong tháng
Khấu hao TSCĐ
giảm trong tháng
= + -
TS Hạ Thị Thiều Dao
Trong đó:

Hệ số điều chỉnh: Quy định theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009
của Bộ trưởng bộ tài chính.

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
- Tỷ lệ khấu hao nhanh ổn định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
c/ Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
- Điều kiện áp dụng:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo công suất thiết
kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
- TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo
số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới
đây:
= x
Trong đó: Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm được tính theo công thức:
=
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
23
Mức khấu
hao tháng
Số lượng sản phẩm

Sản xuất trong tháng
Mức khấu hao cho 1 đơn
vị sản phẩm
Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm
Giá trị phải khấu hao
Sản lượng thiết kế
Hệ số
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao theo phương
pháp đường thẳng
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
= x
TS Hạ Thị Thiều Dao
+ Mức khấu hao năm: Bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc
tính theo công thức sau:

Trường hợp công suất thiết kế hoặc giá trị phải khấu hao thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.4.2. Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ
1.4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
 Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định.
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư
thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh.
- Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm.
- Số Dư (Bên Nợ): Nguyên giá của TSCĐ hiện có của doanh nghiệp.
- Các tài khoản cấp 2:
+ TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ TK2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
+ TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.

+ TK2147: Hao mòn BĐS đầu tư.
 Các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 331, 133, 333.
1.4.2.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
(1) Hàng tháng khi trích khấu hao tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 214 - Số khấu hao phải trích.
(2) Trường hợp vào cuối năm tài chính xem xét lại thời gian trích khấu hao và
phương pháp tính khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu
hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô
hình mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm,
số chênh lệch khấu hao tăng ghi:
Nợ TK 627, 641, 642.
Có 214-Hao mòn TSCĐ.
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
24
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao cho 1
đơn vị sản phẩm
Số lượng sản phẩm sản
phẩm sản xuất trong
năm
=
x
Thanh lý số đã
nhượng bán
TSCĐ
Nguyên
giá

Số đã
hao mòn
TS Hạ Thị Thiều Dao
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô
hình mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số
chênh lệch khấu hao giảm ghi:
Nợ TK 214.
Có TK 627, 642.
(3) Nếu doanh nghiệp phải nộp khấu hao cho nhà nước.
Nợ TK 411.
Có TK 111, 112.
(4) Nếu doanh nghiệp dùng tiền khấu hao để trả nợ dài hạn về mua sắm xây
dựng TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 315, 342 – Nợ gốc phải trả ký này, số tiền phải trả kỳ
sau
Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
25
211, 213
214-Hao mòn TSCĐ
623, 627,641,642
811
Định kỳ trích khấu
hao TSCĐ

×