Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Saigonship Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.68 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển của thế giới, khi mà nền kinh tế chuyển đổi hoàn toàn
sang nền kinh tế mở, thì việc sản xuất kinh doanh càng trở nên khó khăn. Để các
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được,thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp
là phải cạnh tranh với nhau và cuộc cạnh tranh này càng trở nên gay gắt và khốc liệt
khi nền kinh tế càng phát triển.
Trong xu thế đó thì các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngoại lệ,để tồn tại
và phát triển thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp sản xuất là các sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất ra phải đẹp, chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và
có uy tín trên thị trường.Nhưng những yếu tố trên cũng chưa đủ để doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có lãi mà còn kết hợp với giá thành. Doanh nghiệp phải sản xuất ra
sản phẩm với giá thành hợp lý,chất lượng tốt,mẫu mã đẹp,phù hợp thị hiếu người tiêu
dùng.Nhưng muốn có giá cả hợp lý thì doanh nghiệp phải tính toán sao cho tạo ra sản
phẩm với giá cả là thấp nhất,muốn như vậy Doanh nghiệp phải hạ chi phí xuống còn
thấp nhất.Được như vậy doanh nghiệp mới ngày càng đi lên và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài: “Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần
Saigonship Đà Nẵng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của
đề tài là vận dụng lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đã được học ở trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Saigonship Đà Nẵng.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành tại Công ty CP Saigonship Đà Nẵng.
Mặc dù đã cố gắng song khả năng và kinh nghiệm của bản than còn hạn chế


nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo.
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
KẾT LUẬN
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và
hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí hết sức quan
trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất. Cũng bởi vai trò quan
trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đặt ra yêu cầu cho các nhà
quản lý kinh tế phải tìm ra cách thức quản lý chi phí và giá thành hợp lý hơn nữa. Hợp
lý ở đây chính là việc phải làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành sản
phẩm nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng uy tín và và vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong phần kết này, em xin chân thành cảm ơn cô Huỳnh Thị Hồng Hạnh và
thầy cô trong khoa Kế toán, đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đó chi ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, mục đích và
công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, trên cơ sở đó yêu cầu
và quản lý các chi phí cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và

hạch toán chi phí sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí. Có nhiều tiêu thức
phân loại chi phí sản xuất. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu.
1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này những khoản chi phí nào có tính chất kinh tế
giống nhau sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí không kể chi phí đó phát
sinh ở địa điểm nào và nhằm vào mục đích gì. Theo cách phân loai này chi phí sản
xuất đươc chia thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí
sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương.
1.2.2. Căn cứ theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí).
Những CPSX có cùng mục đích, công dụng được sắp xếp vào một khoản chi
phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.
Theo quy định hiện hành, CPSX ở Việt Nam bao gồm ba khoản mục chi phí:
-Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu,... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm.
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong bộ phận
sản xuất (phân xưởng, đội), ngoài 2 khoản mục trên CPSXC bao gồm:

+ Chi phí NVL: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như:
vật liệu dùng chung để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ vật liệu văn phòng phân xưởng.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các khoản tiền lương, các khoản trợ cấp
lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phân
sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng trong
phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, vật truyền dẫn, nhà
xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài,
chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằmg sáng chế, nhãn hiệu thương mại...
+ Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã kể
trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
1.2.3. Căn cứ theo phương pháp tập hợp chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu chứng từ để kế toán ghi
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.2.4 Căn cứ theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra làm 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất tạo thành như vật liệu
chính dùng trong sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau kết hợp lại
theo cùng một công cụ như chi phí sản xuất chung.
1.2.5. Căn cứ theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất, lao vụ
sản xuất. Chi phí sản xuất gồm có 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là chi phí có thể thay đổi về tổng số, có quan hệ

tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Biến phí bao gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bất biến (định phí): là chi phí không thay đổi tổng số khi có sự thay
đổi khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí điện chiếu sáng.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả chi phí khả biến và chi phí bất
biến.
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Ngoài những cách phân loại trên còn có một số cách phân loại khác như phân
loại theo cách thức kết chuyển chi phí (chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ), phân loại
chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh (chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt
động tài chính, chi phí cho hoạt động khác).
2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí lao
động có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong
một thời gian nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh chất
lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, tình hình
sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, tình hình và giá thành sản phẩm có
liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .
2.2.1. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: chia thành
ba loại.
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Được xác định trên cở sở các định mức chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn

thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất (còn lại là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí QLDN + Chi phí bán hàng
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá
thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (trong
kỳ hoặc của kỳ trước chuyển sang) có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra mà có liên
quan đến khối lượng công việc hoặc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau cần phân
biệt:
- Về chất: Giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất tính cho một đối
tượng tính giá thành cụ thể đã hoàn thành, còn chi phí sản xuất là những chi
phí đã chỉ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm không kể hoàn thành hay chưa.
- Về lượng: Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thường không đồng nhất với
nhau vì giá thành sản phẩm ở kỳ này có thể bao gồm chi phí ở kỳ trước hoặc
chi phí ở kỳ sau tính trước cho nó, còn chi phí ở kỳ này có thể được tính vào
giá thành kỳ trước hoặc kỳ sau.

4.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
4.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất.
- Căn cứ vào trình độ quản lý và khả năng tổ chức quản lý kinh doanh.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn và phù hợp với
đặc điểm quy trình hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghiã rất lớn
trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học từ khâu tổ chức
hạch toán ban đầu cho đến việc tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản và các sổ chi
tiết.
Như vậy, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định
những phạm vi mà chi phí sản xuất cần tập hợp.
4.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tượng tính giá
thành là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá thành đơn
vị. Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định đơn vị tính của
sản phẩm, dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lượng ghi
trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản
xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được
lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.

SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tượng tính giá thành.
5.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp,
cho nhà nước (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư … để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp
ứng được yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ cho việc tính giá
thành được chính xác. Yêu cầu đó được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ sau:
 Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành thích hợp.
 Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chịu chi phí
sản xuất.
 Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm,
phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp cho lãnh đạo
doanh nghiệp
6.Tập hợp chi phí sản xuất
6.1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tượng có liên
quan, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX phù hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu
theo đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi
vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan tới nhiều
đối tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
được.
6.2.Tập hợp chi phí sản xuất.

6.2.1. Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
6.2.1.1.Theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, dùng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải….
Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dung trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch
vụ trong kỳ
Bên Có:-Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
-Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế cho SX-KD vào TK 154 (TK 631
theo KK đ.kỳ)
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí
 Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
1-Xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152
2-Nguyên vật liệu mua về dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331, 141… (Nếu mua về sử dụng luôn)
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 111, 112, 331, 141… (Nếu mua về sử dụng luôn)
3-Cuối kỳ nếu có vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
Nếu vật liệu không dùng hết để lại phân xướng sử dụng cho kỳ sau thì kế toán
ghi đỏ để giảm chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
4-Cuối kỳ kế toán, căn cứ Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
nguyên vật liệu trực tiếp để xác định giá thành
Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng sản phẩm )
Nợ TK 632 (Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK152 TK152 TK 621


Xuất VL dùng trực tiếp cho SXSP Giá trị NVL không dùng hết
TK111, 112, 141, 331 TK 154
Mua về sử dụng luôn Cuối kỳ kết chuyển để tính giá thành
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
TK 632
CP NVL vượt mức bình thường
6.2.1.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
khó phân định được cho sản xuất, quản lý hay phục vụ bán hàng => Do vậy để phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, …. kế toán cần theo dõi chi tiết chi phí
vật liệu phát sinh liên quan đến từng đối tượng cụ thể như thể nào. Các chi phí nguyên
vật liệu xuất dùng không ghi theo từng chứng từ xuất mà được ghi một lần vào cuối

kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu tồn kho, trên cơ sở vật
liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính.
Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
xuất dùng = tồn kho + nhập kho - tồn kho
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
TK 152 TK 611 TK 152
Kết chuyển đầu kỳ K/C cuối kỳ
TK 111,112,331… TK 621 TK 631
Giá trị NVL xuất Cuối kỳ K/c
Mua vào dùng cho SX CP NVLTT vào Z
6.2.2.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi
phí nhân công trực tiếp”
Tác dụng: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất,
chế tạo sản phẩm theo từng đối tượng.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: - Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất sản phẩm
- Trích trước tiền lương CNSX nghỉ phép.
Bên Có: -Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào Nợ TK 154 (Nợ TK 631 theo
KK đ.kỳ)
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí

 Phương pháp kế toán
1. Tính tiền lương và các khoản lương phải trả cho CNTT sản xuất sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất sản phẩm dịch vụ
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm )
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389)
3. Khi trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép ( DN thực hiện trích trước)
Nợ TK 622
Có TK 335 – Chi phí phải trả
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ pháp của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng => nhằm xác
định giá thành sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 154 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 631 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
334 622 154
Tính lương phải trả cho NCTT
SX SP
338 (3382,3383,3384,3389) Cuối lỳ K/c chi phí NCTT
Trích BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ (kê khai thường xuyên) 631

của CN SXSP
335
Cuối kỳ k/c chi phí NCTT

Trích trước tiền lương công nhân
(Kiểm kê định kỳ)
nghỉ phép 632

CP NVL vượt mức BT
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
6.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí
sản xuất chung”
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất và quản lý
sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng
bán (Nợ Tk 632)
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Nợ TK 154 (Nợ TK 631 theo KK
đ.kỳ)
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng phân
xưởng, bộ phận. Không sử dụng cho hoạt động thương mại.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng” Lương, phụ cấp, các khoản
trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của nhân viên phân xưởng: Quản đốc, nhân viên
kế toán, thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, công nhân
duy tu sửa chữa….
Tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu”
Tài khoản 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
Tài khoản 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”

Tài khoản 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tài khoản 6278 “Chi phí bằng tiền khác” Ví dụ: Chi tiếp khách, hội nghị, chi
cho lao động nữ…
 Phương pháp kế toán:
1. Tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả của nhân
viên phân xưởng
Nợ TK 627 ( 6271)
Có TK 334
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627 ( 6271)
Có 338 ( 3382, 3383, 3384,3389)
3. Xuất vật liệu, công cụ dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 152, 153 (611), 142, 242
4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
5. Chi phí điện nước, điện thoại phải trả, chi phí dịch vụ sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 112, 141, 331, 142, 335
6. Các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 111
7. Cuối kỳ nếu có phát sinh các khoản ghi giảm chi phí chung
Nợ TK 111, 112, 335, 138
Có TK 627
8. Cuối kỳ phân bổ chi phí chung để xác định giá thành

Nợ TK 154 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 631 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 627
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo các khoản mục chi phí (Chi phí
NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SX chung) kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh. Sổ này được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí (Phân xưởng,
bộ phận, sản phẩm, nhóm sản phẩm …)
6.3. Kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
621 154 152,153
K/c CP nhập kho vật liệu
NVLTT công cụ gia công xong

622 152
K/c CP Phế liệu thu được từ sản xuất
NCTT
627 155
K/c CP nhập kho thành phẩm
SXC
154(H) 632,157
thiệt hại SP Sản phẩm gởi đi bán
hỏng tính vào Z
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
giá trị sản phẩm hỏng
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
154 631 154


Giá trị SPDD cuối kỳ
đầu kỳ
621 611
phế liệu thu hồi của SP hỏng
K/c CP NVLTT 138
622
Tiền bồi thường phải thu về
K/c CP NCTT giá trị SP hỏng
627 632
K/c CP SXC Giá thành SP hoàn thành
7.Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT
Theo phương pháp này, thì giá trị của sản phẩm dở dang chỉ tính cho chi phí
NVLTT. Còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm
hoàn thành.
Phương pháp này đơn giản, nhưng mức độ chính xác thấp, chỉ áp dụng ở những
doanh nghiệp mà chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
= x x
7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương
đương. Tiêu chuẩn để quy đổi thường được sử dụng là giờ công định mức hoặc tiền
lương định mức.
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 15
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
CPNVL tồn đầu kỳ + CPNVL phát sinh trong kỳ

Số SP hoàn thành trong kỳ + Số SPDD cuối kỳ
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
Số SP hoàn thành
tương đương
Số SP dở dang
Mức độ hoàn thành
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
= * x
Phương pháp này, chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí
NVLTT phải tính bằng cách trực tiếp dựa trên cơ sở chi phí thực tế hoặc chi phí định
mức.
7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức.
Theo phương pháp này thì chi phí NVLTT và chi phí NCTT tính vào sản phẩm
dở dang dựa theo các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền lương của đơn vị sản
phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở tỷ lệ quy
định so với khoản chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa theo định mức chi phí kế
hoạch.
Chi phí SPDD cuối kỳ = Khối lượng SPDD cuối kỳ x Định mức chi phí
Theo phương pháp này, việc tính toán đơn giản nhưng không đảm bảo chính
xác. Vì vậy, chỉ áp dụng phương pháp này ở những doanh nghiệp mà sản phẩm có
mức độ khá đồng đều giữa các tháng.
Tuy nhiên, mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có ưu điểm, nhược
điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng vào doanh nghiệp thì cần
xem xét, lựa chọn phương pháp nào phù hợp với đặc điểm, yêu cầu cụ thể của từng
doanh nghiệp.
8.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu.
8.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.

8.1.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tượng tính
giá thành thích ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh
nghiệp điện, nước... có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm
hoặc doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất được xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp
theo phương pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát
sinh
Giá trị sản
thành
sản
= phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ phát sinh
trong kỳ
sản xuất cuối kỳ
Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định giá
thành đơn vị:
Giá thành đơn
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
8.1.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành ứng với
nhiều đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai
đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xưởng, tổ đội. Chẳng hạn, như: doanh
nghiệp sản xuất giầy, dệt, giấy...
Tổng giá thành


Chi phí phân xưởng 1 Chi phí phân xưởng n
sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + ... + phân bổ cho sản phẩm
hoàn thành hoàn thành
8.1.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng khi một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định được hệ số của
từng loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lượng, kích thước sản
phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Tổng giá
thành các
loại sản
phẩm hoàn
thành
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì
-
Các phát sinh
giảm chi phí
sản xuất
-

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kì
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí
của từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản
phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của sản
phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lượng qui đổi của
từng loại sản phẩm
=
Σ (
Sản lượng thực tế
từng loại sản
phẩm
×
Hệ số chi phí
từng loại sản
phẩm
)
Giá thành đơn vị của
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
sản phẩm tiêu chuẩn Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị thực tế
=
Giá thành đơn vị của x Hệ số chi phí
từng loại sản phẩm sản phẩm tiêu thụ từng loại sản phẩm
8.1.4.Phương pháp tỷ lệ
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh

Điều kiện vận dụng phương pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng được chỉ
tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tượng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản
phẩm tính theo sản lượng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm × 100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
Giá thành sản xuất
thực tế của loại
sản phẩm i
=
Giá thành kế
hoạch đơn vị của
loại sản phẩm i

×
Sản lượng thực
tế sản phẩm i

×
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
8.1.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà
ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp sản
xuất đường, xay xát gạo, rượu, bia...
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng
đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
khi tính giá thành.
Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị

thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá kế
hoạch của doanh nghiệp.
8.1.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà
tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ
giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc ...
9. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong một
số loại hình doanh nghiệp:
9.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp sản xuất một
hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Huỳnh Thị Hồng Hạnh
không có hoặc không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản;
các doanh nghiệp sản xuất điện, nước,... Do số lượng mặt hàng ít nên việc hạch toán
chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một
sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến
hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp.
9.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng, kế
toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành là sản
phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành áp dụng tuỳ theo tính chất và
số lượng sản phẩm của từng đơn như: phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số,
phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp,...
Việc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng
hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với báo cáo. Đối với những
đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chỉ được tập hợp theo đơn

đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt
hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là
tổng giá thành sản phẩm của đơn, giá thành đơn vị sẽ được tính bằng cách lấy tổng
giá thành chia cho số lượng sản phẩm của đơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác quản
lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt
hàng mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể
dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
9.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi
phí sản xuất chung, kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng
thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại:
theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó,
tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do
thực tế = định mức ± do thay đổi ± thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức

Giá thành định mức được tính toán trên cơ sở các định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu
kỳ. Tuỳ theo tính chất qui trìng công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà
áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau.
Các thay đổi định mức là sự tăng hoặc giảm các định mức chi phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm do kết quả của việc áp dụng các định mức mới kinh tế và tiết
SVTH: Võ Ngọc Ánh – Lớp B09K6.1 19

×