Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

44 Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.67 KB, 55 trang )

Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI NÓI ĐẦU
Nền sản xuất xã hội ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và văn hóa
ngày càng tăng của xã hội. Nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng tăng theo chất
lượng đời sống xã hội. Do đó nền sản xuất xã hội phải luôn luôn nâng cao để phát
triển, cải tiến không ngừng, tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao nhất,
và mẫu mã phù hợp với thời đại mới. Đồng thời những sản phẩm đó phải có giá
thành hợp lý, nhằm làm tiền đề cho việc tái sản xuất và tạo ra tích lũy cho doanh
nghiệp phát triển. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực
tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đạt được những muc tiêu trên
doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, một trong những biện pháp
được các nhà quản lý ngày càng quan tâm đặc biệt đó là công tác kế toán nói
chung và cụ thể là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các doanh
nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn là
khâu trung tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển, tích
lũy của doanh nghiệp và góp phần cải thiện từng bước đời sống của người lao
động.
Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây
dựng cơ bản ở nước ta phát triển mạnh mẽ, việc đầu tư xây dựng các công trình
nhà ở, các dự án sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp, các công trình kỹ
thuật, hạ tầng cơ sở… được thực hiện đều khắp trong phạm vi cả nước theo đúng
chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Xây dựng cơ bản đã tạo ra
nhiều công trình kiến trúc, trang bị tài sản cố định, góp phần xây dựng cơ bản cơ
sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong ngành xây dựng cơ bản đã là một nhu
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
cầu bức thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp nhằm tạo tiền đề cho các
ngành khác của nền kinh tế quốc dân.


Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207 em nhận thấy
vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật,
hướng những người quản lý và hạch toán phải quan tâm đặc biệt, chính vì vậy em
đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty với đề tài :
“Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 207"
Chuyên đề của em bao gồm những phần chính sau :
Chương 1 : Tổng quan về Công ty CP Sông Đà 207.
Chương 2 : Thực trạng kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Sông Đà 207.
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207.
Do phạm vi đề tài rộng, nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận dược sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể Ban lãnh đạo, Phòng Kế toán Công ty Cổ phần
Sông Đà 207 để em có thể hoàn thiện tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207
1.1 Tổng quan về Công ty
Công ty CP Sông Đà 207 được thành lập trên cơ sở các nguồn lực hiện có
của Xí Nghiệp Sông Đà 207. Trong quá trình 5 năm hoạt động và phát triển,
Công ty CP Sông Đà 207 – tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp số 1 trực thuộc Công
ty Sudico thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập tháng 5 năm 2002 theo
quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà với nhiệm vụ thi công xây
lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án do Công
ty Sudico và Tổng công ty Sông Đà làm chủ đầu tư. Tháng 8/2003, Đơn vị đã sáp

nhập và trở thành đơn vị thành viên của Công ty Sông Đà 2 với tên gọi Xí nghiệp
Sông Đà 207. Tháng 12/2006, thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh
nghiệp của Đảng và Nhà nước, HĐQT Tổng công ty Sông Đà đã ra quyết định
chính thức thành lập Công ty CP Sông Đà 207. Đầu năm 2007 Công ty chính
thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 30 tỷ VNĐ.
Công ty CP Sông Đà 207 hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập có bộ máy kế toán riêng, được phép mở tài khoản tại ngân
hàng, có mã số thuế riêng. Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là thực
hiện triển khai thi công xây dựng các dự án, các công trình xây dựng, hoặc cũng
có thể tham gia đấu thầu các công trình.
Trong thời gian qua Công ty đã và đang tham gia đầu tư xây dựng nhiều
công trình kiến trúc quy mô, hiện đại như Khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì, Dự
án 62 Trường Chinh, Tòa nhà Pacific Place… Đặc biệt, công trình xây dựng tòa
nhà 3B Dự án 62 Trường Chinh mà công ty thi công trọn gói đã vinh dự được
UBND thành phố Hà Nội gắn biển “ Công trình chất lượng tiêu biểu “ chào mừng
50 năm giải phóng Thủ Đô.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.2 Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, trong đó
phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn doanh nghiệp. Theo hình thức
này thì các đơn vị kế toán phụ thuộc đều thực hiện việc thu nhận, phân loại và
chuyển chứng từ, báo cáo nghiệp vụ cho phòng kế toán để xử lý và tổng hợp
thông tin.
Sơ đồ 1 : Bộ máy kế toán của Công ty :
Ghi chú : quan hệ chỉ đạo
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Kế toán trưởng
Kế toán

thuế, Thu
vốn và
công nợ,
Đầu tư
Kế toán
tổng hợp,
Công nợ
nội bộ, Kế
toán tiền
lương
Kế toán
ngân
hàng,
Tiền mặt
Thủ quỹ,
Kế toán
công cụ
dụng cụ,
TSCĐ
Phó kế toán
trưởng
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán :
• Kế toán trưởng Công ty :
- Giúp Giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác : Tài
chính – Tín dụng, Kế toán – Thống kê, Các thông tin kinh tế nội bộ trong
Công ty.
- Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức
sản xuất của đơn vị và năng lực của từng cán bộ kế toán trong Công ty.
Chịu trách nhiệm về nhân sự làm công tác Tài chính kế toán trong toàn

Công ty.
- Phổ biến hướng dẫn và thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính
sách quy định của Nhà nước, của Tổng Công ty về kinh tế, tài chính kế
toán, tín dụng và các chế độ đối với người lao động.
- Chủ trì soạn thảo các quy định về quản lý kinh tế tài chính, Kế toán trong
Công ty và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện.
- Tham gia về mặt tài chính đối với công tác ký kết các hợp đồng kinh tế.
Thành viên hội đồng duyệt giá Công ty.
- Tham gia công tác đơn giá, dự toán các công trình, chỉ đạo việc thanh
quyết toán khối lượng, công nợ với chủ đầu tư, các khách hàng. Chỉ đạo
việc thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Chủ động tìm nguồn tài chính và đưa ra các biện pháp huy động vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phối hợp cùng các
phòng nghiệp vụ giải quyết kịp thời các mối quan hệ về kinh tế tài chính.
- Tổ chức chỉ đạo công tác thu hồi vốn và thu hồi công nợ.
- Tổ chức việc thực hiện hoạt động kinh tế định kỳ quý, năm trong toàn
Công ty.
- Tổ chức triển khai công tác đầu tư chứng khoán.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
• Phó kế toán trưởng công ty :
- Phụ trách công tác hạch toán kế toán tại Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phụ trách công tác lập luân chuyển chứng từ ghi sổ và lập báo cáo toàn
Công ty.
- Phụ trách công tác lập báo cáo nhanh và định kỳ cơ quan công ty và toàn
công ty phục vụ các cơ quan chức năng và theo yêu cầu quản lý.
- Phụ trách công tác Thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước.
- Phụ trách công tác kiểm kê vật tư, tài sản, tiền vốn.
- Tổ chức việc lập kế hoạch tài chính, tín dụng hàng quý, năm và báo cáo
thực hiện kế hoạch. Lập báo cáo thu vốn và công nợ.

- Kết hợp với các phòng lập và giao kế hoạch giá thành, tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình.
- Chỉ đạo công tác quyết toán các hợp đồng giao khoán.
- Trực tiếp kiểm tra hướng dẫn công tác nghiệp vụ đối với các đơn vị và cán
bộ trong phòng về các lĩnh vực phụ trách.
- Thay mặt kế toán trưởng công ty khi đi vắng.
• Kế toán thuế - Thu vốn và công nợ - Đầu tư :
- Theo dõi quyết toán các hợp đồng giao khoán.
- Lập toàn bộ các báo cáo nhanh và báo cáo định kỳ theo nhiệm vụ được
giao.
- Theo dõi quyết toán các khoản chi phí vật tư, tiền lương, chi phí quản lý…
và đề xuất với Kế toán trưởng Công ty các khoản chi phí không hợp lệ
hoặc vượt dự toán, các quy định, mức khoán để có phương án xử lý.
- Kế toán doanh thu và các khoản nộp ngân sách. Thực hiện việc kê khai
quyết toán thuế đầy đủ.
- Theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ Doanh nghiệp của toàn Công ty.
- Kế toán thu vốn và thu hồi công nợ. Thực hiện các công việc để thu hồi
vốn và các khoản công nợ. Định kỳ lập biên bản đối chiếu công nợ phải
thu với khách hàng.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Kế toán chi phí đầu tư, quyết toán chi phí đầu tư. Lập báo cáo đầu tư tổng
hợp của các dự án theo từng thời điểm định kỳ hay đột xuất, phân tích hiệu
quả đầu tư của các dự án theo từng giai đoạn đầu tư. Kiểm tra theo dõi việc
thanh quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản.
- Nghiên cứu các chính sách và làm việc với cơ quan có liên quan về hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư của các dự án đầu tư, các chính sách về đầu tư xây dựng
cơ bản, đầu tư chứng khoán.
• Kế toán tổng hợp – Kế toán nhật ký chung – Công nợ nội bộ - Kế toán
tiền lương :

- Trực tiếp tổng hợp báo cáo toàn Công ty tháng, quý, năm.
- Lập toàn bộ các báo cáo nhanh và báo cáo nhiệm kỳ theo nhiệm vụ được
giao.
- Hàng ngày yêu cầu kế toán chi tiết các bộ phận giao chứng từ để làm cơ sở
ghi sổ Nhật ký chung.
- Kiểm tra toàn bộ chứng từ, số liệu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ
trước khi nhập chứng từ, nếu phát hiện trường hợp chưa rõ, chưa đúng phải
báo cáo ngay lãnh đạo phòng để xử lý.
- Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng Công ty về toàn bộ chứng từ đã ghi
sổ kế toán, bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán, sổ sách kế toán.
- Đối chiếu công nợ và các khoản phát sinh liên quan đến bộ phận phía Nam
và các đơn vị trực thuộc.
- Theo dõi thanh toán và đối chiếu các khoản công nợ tạm ứng, phải thu
khác, phải trả khác, nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ hoàn ứng, lập bảng
thanh toán tạm ứng..
- Đôn đốc thu hồi triệt để các khoản công nợ tạm ứng, nợ lương, BHXH,
phải thu khác, chủ động thông báo công nợ cho các cá nhân, kiến nghị biện
pháp thu hồi, xử lý các khoản nợ tồn đọng.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Hàng tháng, lập bảng phân bổ tiền lương, bảng tính BHXH, kinh phí công
đoàn, thanh toán lương và ứng lương cho CBCNV văn phòng Công ty và
các Đội trực thuộc.
• Kế toán ngân hàng – Tiền mặt :
- Lập kế hoạch tín dụng, tổng hợp nhu cầu vốn lưu động từng tuần, lập kế
hoạch trả nợ khách hàng, Ngân hàng. Theo dõi công nợ phải trả khách
hàng, hợp đồng kinh tế với khách hàng. Chủ động đề xuất các biện pháp
để đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.
- Thực hiện các nghiệp vụ vay, trả tiền Ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng.
- Quản lý và mở sổ theo dõi phát sinh tiền gửi, tiền vay, các khế ước vay và

lập các báo cáo về ngân hàng. Kiểm tra các khoản tính lãi tiền vay, tiền
gửi, các khoản phí trả ngân hàng. Theo dõi vay, trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Chuẩn bị các thủ tục về đầu tư với các Dự án của Công ty đã được phê
duyệt, giấy phép về ưu đãi đầu tư, thủ tục khác có liên quan, tham gia xây
dựng kế hoạch vốn, làm thủ tục giải ngân các dự án đầu tư…
- Định kỳ lập biên đối chiếu công nợ phải trả với khách hàng.
- Kế toán tiền mặt : lập phiếu thu, phiếu chi trình ký và chuyển cho thủ quỹ.
Thự hiện kiểm kê quỹ hàng ngày.
- Mở sổ cổ đông và theo dõi sự tăng giảm các cổ đông, phối hợp với công ty
chứng khoán thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông.
• Thủ quỹ - Kế toán công cụ dụng cụ - TSCĐ :
- Theo dõi sự biến động, tình hình hoạt động của TSCĐ, sửa chữa TSCĐ,
khấu hao TSCĐ của toàn Công ty. Trực tiếp làm việc với các phòng nghiệp
vụ Công ty về việc điều động, chuyển giao, nhượng bán thanh lý TSCĐ,
lập các quyết định hướng dẫn hạch toán tăng giảm TSCĐ.
- Mở sổ theo dõi công cụ dụng cụ từ khi xuất dùng cho đến khi thanh lý, báo
hỏng, lập bảng phân bổ chi phí trả trước.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Thủ quỹ : đảm bảo an toàn kho quỹ, cấp phát tiền đúng quy định. Ghi sổ
quỹ hàng ngày, cuối ngày cùng Kế toán tiền mặt kiểm kê quỹ và giao
chứng từ cho kế toán ghi sổ.
- Thực hiện công tác chấm công đi làm của CBCNV trong phòng.
- Mở sổ ghi chép các cuộc họp phòng và các nhiệm vụ phòng phải đảm
nhiệm.
- Lưu trữ công văn, hợp đồng của phòng.
- Kết hợp cùng phòng Tổ chức hành chính thanh quyết toán với cơ quan
BHXH.
- Kế toán công đoàn.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản cần thiết để người làm kế
toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời
gian, theo đối tượng.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao
gồm nhiều khối lượng công việc phức tạp vì vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải
sự dụng nhiều loại sổ sách khác nhau về kết cấu, nội dung, phương pháp ghi
chép… tạo thành hệ thống sổ kế toán.
Hiện nay Công ty đã đưa công nghệ thông tin vào việc thực hiện công tác
kế toán. Công ty áp dụng phần mềm kế toán với tên gọi “ SYSTEM SONG DA
ACCOUTING – SAS “. Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ
vào các chứng từ gốc để tập hợp và phân loại sau đó nhập các số liệu vào máy
tính. Chương trình kế toán máy sẽ tự động ghi Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK và
lên bảng cân đối các TK. Cuối quý kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực
hiện trên máy và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc sao cho các số
liệu khớp đúng và chính xác.
Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp bao gồm :
- Hệ thống sổ chi tiết.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Hệ thống sổ tổng hợp.
1.3.1 Hệ thống sổ chi tiết
Xây dựng hệ thống sổ chi tiết cho các loại chi phí sản xuất và phục vu cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các sổ chi tiết cho cấc tài khoản :
- TK 621 - Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- TK 632 - Gía thành sản phẩm.

Các sổ này được tập hợp chi tiết theo từng đối tượng hạch toán ( công
trình, hạng mục công trình…).
Ngoài ra đơn vị có thể mở các loại sổ chi tiết khác phù hợp với yêu cầu
quản lý và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại đơn vị.
1.3.2 Hệ thống Sổ tổng hợp
Căn cứ vào hình thức tổ chức sổ tại đơn vị mình doanh nghiệp tổ chức và
ghi chép trên hệ thống sổ tổng hợp ( cùng với hệ thống sổ chi tiết ) hình thành
nên mối liên hệ ghi chép trên hệ thống sổ đã chọn để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách có hiệu quả nhất. Để lựa chọn hình
thức sổ kê toán phù hợp với đơn vị phải căn cứ vào :
- Yêu cầu của quản lý.
- Trình độ của nhân viên kế toán.
- Phương tiện kỹ thuật phòng kế toán.
- Quy mô của doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần
Sông Đà 207 đã chọn hình thức sổ Nhật ký chung làm hình thức ghi sổ. Một số
đặc điểm của hình thức ghi sổ này như sau :
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
* Sổ sách sử dụng :
Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức sổ “ Nhật ký chung “ ngoài các
sổ tổng hợp mở cho các phần hành khác nhau, để tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đơn vị cần mở các sổ tổng hợp sau :
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ chi tiết và Sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627.
- Sổ chi tiết và Sổ Cái các TK 154, 632, 911.
* Quy trình ghi sổ :
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
đơn vị áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức Sổ
Nhật ký chung là căn cứ trực tiếp vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh

để ghi vào sổ Nhật ký. Sau đó lấy số liệu từ các Sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi các nghiệp vụ phát sinh hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán lập sổ Cái các
tài khoản.
+ Cuối tháng, kế toán phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng, tính ra tổng số phát sinh Nợ, phát sinh
Có, kết chuyển doanh thu, chi phí để bù trừ ra lãi gộp doanh nghiệp thu được.
Qua đó trên sổ Cái cũng tính ra được phát sinh nợ và có, tài khoản đối ứng, căn
cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối kế toán.
+ Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết, kế toán lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh nợ phải bằng
số phát sinh có tren sổ Nhật ký chung và Sổ Cái.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.4 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
1.4.1 Niên độ kế toán, Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
* Niên độ kế toán :
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày
31/12/N
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán tại Công ty là VNĐ. Hạch toán theo
nguyên tắc giá gốc.
1.4.2 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
* Chế độ kế toán áp dụng :
Công ty áp dụng các chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn
kèm theo.

* Hình thức sổ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng theo hình thức Sổ Nhật ký
chung.
* Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam :
Các báo cáo của Công ty được lập theo hệ thống Kết toán Việt Nam và Hệ
thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo :
- Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban
hành bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 1 ).
- Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban
hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 2 ).
- Quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc ban
hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 3 ).
- Quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 về việc ban
hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 4 ).
Vì vậy Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và việc sử dụng các báo cáo này không dành cho các đối
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
tượng không được cung cấp các thông tin về Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt
Nam và Chế độ kế toán Việt Nam.
1.4.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
* Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Gía gốc hàng tồn kho bao gồm : Chi phí mua, Chi phí chế biến và các Chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có thể có hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Gía trị thuần có thể thực hiện được là giá trị bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu thụ chúng.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp Kê khai thường xuyên.

* Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Nguyên liệu, vật liệu, hàng
hóa, thành phẩm đều áp dụng theo phương pháp bình quan gia quyền.
* Sản phẩm dở dang :
Sản phẩm dở dang tại các công trình, hợp đồng, dự án : Bao gồm giá vốn
nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo giá trị thực tế.
* Phương pháp tính giá vốn hàng bán :
Gía trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được
tập hợp phân bổ theo từng công trình, hợp đồng theo giá trị dự toán.
Đối với sản phẩm kinh doanh thương mại, giá vốn hàng bán là giá trị hàng
hóa mua vào cộng với các chi phí mua hàng, chi phí lưu thông bổ sung, chi phí
lưu thông thuần túy để tiêu thụ hàng hóa và các chi phí khác.
* Tình hình trích lập và hoàn nhập hàng tồn kho :
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc
của hàng tồn kho với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Tăng hoặc
giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kết chuyển vào giá vốn hàng
bán trong năm.
1.4.4 Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, theo phương pháp
này thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên cơ sở thuế GTGT đầu ra khấu trừ đi
thuế GTGT đầu vào :
Thuế GTTG
phải nộp

= Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT
đầu ra
=
Gía tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
bán ra
Theo phương pháp này, kế toán cần phải phản ánh, theo dõi thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ trên TK 133 – “ Thuế GTGT được khấu trừ “. Thuế
GTGT đầu ra được phản ánh trên tài khoản 3331 – “ Thuế GTGT phải nộp “. Gía
mua và giá bán của vật tư, hàng hóa, dịch vụ phản ánh trên nhóm tài khoản hàng
tồn kho, nhóm tài khoản thu nhập và nhóm tài khoản chi phí là giá chưa có thuế.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
SÔNG ĐÀ 207
2.1 Tài khoản sử dụng
Căn cứ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị, hệ thống tài
khoản kế toán của Công ty được áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Trong phần hành Kế toán chi phí sản xuất, đơn vị sử dụng các tài khoản
621, 622, 623, 627, 154 và tổ chức mở chi tiết các tài khoản như sau :
- Đối với tài khoản 621, 622: Công ty tổ chức mở chi tiết tài khoản theo từng
công trình, hạng mục công trình.

TK 62101, 62201: Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát.
TK 62102, 62202: Công trình Bến nhập xuất kè bờ.
TK 62103, 62203: Công trình Sài Gòn Pearl.

- Đối với tài khoản 623: Công ty tổ chức mở chi tiết tài khoản như sau:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
- Đối với tài khoản 627: Công ty mở chi tiết các tài khoản:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền
- Đối với TK 154: Công ty cũng tổ chức mở chi tiết tài khoản như đối với
TK 621, 622 ( mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình ).
TK 1541 “ Xây lắp “
TK 1542 “ Sản phẩm khác “
TK 1543 “ Dịch vụ xây lắp “
TK 1544 “ Chi phí bảo hành xây lắp “
2.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất đồng thời xác định
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp để đáp ứng nhu cầu quản lý Công ty đã tiến
hành phân tích ảnh hưởng từng loại yếu tố sản xuất trong cơ cấu giá thành, bất kỳ

công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để cấp xét
duyệt theo phân cấp và làm cơ sở hợp đồng kinh tế cho các bên. Các dự toán
công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình
và được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đó việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được hạch toán theo từng khoản
mục chi phí. Tại Công ty các khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản
phẩm gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi
phí sử dụng máy thi công và Chi phí sản xuất chung.
2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy
đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng
tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành
công trình xây dựng.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khi chuyển sang chế độ kế toán mới, kế toán công ty tiến hành ghi sổ tổng
hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Khi vật tư, nguyên vật liệu công ty mua được bàn giao đưa thẳng vào sản
xuất, các biên bản bàn giao về số lượng, chủng loại, chất lượng đủ tiêu chuẩn
phục vụ sản xuất giữa cán bộ vật tư của công ty và người chịu trách nhiệm thi
công công trình được hạch toán trực tiếp vào TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp “. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, cát, đá, sỏi,…
- Chi phí vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng,…
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, tấm panel đúc sẵn,…
- Chi phí công cụ dụng cụ: cốt pha, ván đóng khuôn,…
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác.
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
hàng tồn kho cụ thể như sau:

Phòng kinh tế kế hoạch lập dự toán và kế hoạch thi công cho từng công
trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế
phát sinh tại từng thời điểm, giám đốc công ty hoặc đội trưởng các đội thi công
lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu gửi cho Phòng Kinh tế kế hoạch. Phòng
Kinh tế kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình và tình hình thực tế lập kế hoạch
mua nguyên vật liệu, đưa lên cho giám đốc Công ty duyệt, sau đó chuyển xuống
phòng kế toán để kiểm tra và đưa sang phòng vật tư để mua nguyên vật liệu.
Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho ( trong đó không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ -
chi phí này được hạch toán vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “ ). Căn cứ vào
kế hoạch thi công và định mức sử dụng nguyên vật liệu, các tổ đội xây dựng lập
giấy yêu cầu nguyên vật liệu, thủ trưởng đơn vị ký duyệt, phòng vật tư kiểm tra
và lập 02 liên phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho ghi số thực xuất
vào 02 liên phiếu xuất: 01 liên giao cho người lĩnh vật tư , 01 liên thủ kho giữ lại
để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán vật tư.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - VT
CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU XUẤT KHO QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 22/12/2007

Nợ : TK 621 Số: 13
Có : TK 152
Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Toàn Địa chỉ: Bộ phận nhân công
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công
Xuất kho tại: Kho CT Nhà máy xi măng Hòa Phát ĐVT: 1.000 đồng
Tên sản phẩm
hàng hóa
Số lượng
Đơn giá Thành tiền

Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng
Holcim
15201001 Tạ 90 90 600 54.000
2 Thép 1 ly 152020032 Kg 1000 1000 12 12.000
Cộng 66.000
Tổng giá trị: 66.000.000 đồng
Cộng thành tiền: Sáu mươi sáu triệu đồng chẵn.
Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
Lúc này kế toán ghi:
Nợ TK 62101 : 66.000.000
Có TK 152 : 66.000.000
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ngoài ra, kèm theo Phiếu Xuất kho cần có thêm Phiếu yêu cầu xuất vật tư
theo mẫu sau:
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2007
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Ông Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 207
Công trình: Nhà máy xi măng Hòa Phát
Hạng mục: Phần thô
BCH công trình đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:

STT
Tên vật tư quy
cách chất lượng
Mục đích sử dụng ĐVT
Số
lượng
Thời
gian cấp
Ghi
chú
1 Thép 1 ly Phần thân nhà máy kg 1000 21/12/07
… …
Rất mong ông quan tâm giải quyết
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các vật tư yêu cầu
- Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày cần sử dụng ( đối
với vật tư thông thường ) hoặc tối thiểu trước 01 ngày ( không kể các
ngày được nghỉ ) nếu là loại vật tư phải đặt hàng.
TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KT-KH BCH CÔNG TRÌNH NGƯỜI LẬP
Đối với các công trình khoán cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản
lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu theo từng phiếu xuất kho, các
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
phiếu xuất kho cho vật liệu cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi
sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng để tính được giá trị thực tế vật
liệu xuất dùng tính vào chi phí sản xuất mỗi tháng, mỗi công trình thì đội trưởng,
thủ kho cùng nhân viên kế toán công ty tiến hành kiểm kê kho vật tư.
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - VT
CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU NHẬP KHO QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 24/12/2007


Nợ : TK 152 Số: 18
Có : TK 3388
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Tuấn Anh ( mua ngoài )
Theo : Yêu cầu vật tư Số : 02 ngày 24 tháng 12 năm 2007 của BCH – CT
Nhập kho tại : Kho CT nhà máy xi măng Hòa Phát Đơn vị : 1.000 đồng
Tên nhãn hiêu, phẩm chất,
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Bộ lưu điện ( ổn áp Lioa ) 15219004
2
Bộ 01 01 1.600 1.600
2 Dầu thải 15140053 Lít 20 20 6 120
… …
Cộng 1.720
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Một triệu bảy trăn hai mươi ngàn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo : ..................................................................................
Ngày 24 tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - TT
CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU CHI QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ngày 25/12/2007

Quyển số : 04

Số : 18
Nợ TK 6278 : 20.000.000
Có TK 1111 : 20.000.000
Họ và tên người nhận tiền : Vũ Văn Trung
Địa chỉ : Tổ nhân công công trình Hòa Phát
Lý do chi : Thanh toán tiền ăn ca cho nhân công xuất nhập kè bờ
Viết bằng chữ : Hai mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo : Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên )

Theo Phiếu chi kế toán ghi :
Nợ TK 627801 : 20.000.000
Có TK 1111 : 20.000.00
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi Kế toán tiến
hành mở sổ Nhật ký chung như sau:
Đơn vị: Công ty CP Sông Đà 207 Mẫu số: 03 – SD
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC )

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Ngày
tháng
Chứng từ
TK
đối
Số phát sinh

Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
7/12 PXK1 7/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi
công công trình ( Võ Văn Trung
nhận )
62101
152
405.501
405.501
11/12 PXK2 11/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi công
công trình ( Nguyễn Văn Hoàng
nhận )
62101
1531
101.310
10.310
15/12 HĐ007 15/12 Phản ánh công nợ phải trả Công
ty TNHH thương mại và in Việt
Tiến
62101
3311
190.325
190.325
16/12 TTTU 16/12 Lê Tùng Lâm Ban TCHC, thanh
toán tiền mua vật tư phục vụ thi
công
62101
141

95.050
95.050
17/12 HĐ002 17/12 Phản ánh công nợ phải trả cửa
hàng tôn sắt Bá Trung
62101
3311
125.567
125.567
29/12 TTTUI 29/12 Trả tiền thuê máy đầm 62301
1111
23.870
23.870
30/12 TRTI2 30/12 Phản ánh chi phí trích trước –
chi phí đóng cọc CT
62301
335
27.490 \\
27.490
30/12 TTTU2 30/12 Phản ánh công nợ phải trả Cty
TNHH Duy Nhất
62301
141
96.641
96.641
30/12 BPBTL 30/12 Phân bổ tiền lương và BHXH 62201 186.940
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
( khối CNTT ) 334 186.940
31/12 TTTU6 31/12 Tạm ứng tiền chi phí thuê máy
nạo vét bến

62301
141
18.721
18.721
31/12 BPBL 31/12 Phân bổ tiền lương và BHXH
( khối công trường )
62201
334
248.958
248.958
31/12 PXK2 31/12 Thanh toán lương thử việc cho
CBCNV CT nhà máy xi măng
Hòa Phát
62701
1388
1111
80.633
48.620
32.013
31/12 HĐ007 31/12 Vũ Việt Anh ban TCKT thanh
toán lương cho tổ cơ khí CT
62701
3388
56.325
56.325
31/12 TTTU 31/12 Phản ánh chi phí trích trước –
chi phí quản lý hệ thống đảm
bảo an toàn
62701
335

42.764
42.764
31/12 HĐ002 31/12 Phản ánh công nợ phải trả cửa
hàng tôn sắt Bá Trung
62701
3311
67.354
67.354
Cộng chuyển sang trang sau 1.767.447 1.767.447
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Đơn vị : Công ty CP Sông Đà 207 Mẫu số : 04 – SD
Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC )
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2007
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị : 1.000 đồng
Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư
PXK1 7/12/2007 7/12/2007 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình
( Võ Văn Trung nhận )
152 405.501 405.501
PXK2 11/12/2007 11/12/2007 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình (
Nguyễn Văn Hoàng nhận )
1531 101.310 506.811
HĐ007 15/12/2007 15/12/2007 Phản ánh công nợ phải trả Công ty TNHH
thương mại và in Việt Tiến
3311 190.325 697.136
TTTU 16/12/2007 16/12/2007 Lê Tùng Lâm Ban TCHC, thanh toán tiền
mua vật tư phục vụ thi công
141 95.050 792.186
HĐ002 17/12/2007 17/12/2007 Phản ánh công nợ phải trả cửa hàng tôn sắt

Bá Trung
3311 125.567 917.753
K/C12/03 31/12/2007 31/12/2007 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 917.753
Tổng phát sinh : 917.753 917.753
Phát sinh lũy kế : 917.753 917.753
Số dư cuối kỳ :

Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên )
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Kế toán hạch toán như sau :
( Chi tiết TK 62101 : Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát )
BT1 : Nợ TK 62101 : 405.501.000
Có TK 152 : 405.501.000
BT2 : Nợ TK 62101 : 101.310.000
Có TK 1531 : 101.310.000
BT3 : Nợ TK 62101 : 315.892.000
Có TK 3311 : 315.892.000
BT4 : Nợ TK 62101 : 95.050.000
Có TK 141 : 95.050.000
Vật liệu mua ngoài thường chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường. Do đó,
việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là tương đối khó khăn. Công ty chỉ có thể
khắc phục bằng cách cố gắng tìm bạn hàng cung cấp lâu dài, với giá thành rẻ hơn
mà chất lượng vẫn đảm bảo. Đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của công
nhân trong sử dụng vật liệu, chống lãng phí. Vật liệu xây dựng luôn chiếm một vị
trí đặc biệt quan trọng trong công tác xây lắp ( thường chiếm từ 70 - 75 % giá trị
công trình ). Chất lượng của vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tuổi thọ
công trình. Ngoài các vật liệu như xi măng, vôi... được đóng gói và bảo quản

trong thùng hoặc trong các bao giấy, các vật liệu khác như đá, sỏi, trong quá trình
thi công được lưu giữ trên các kho, bãi tự nhiên nên dễ bị hao hụt, bẩn, dẫn đến
giảm chất lượng của công trình. Vì vậy, việc xây dựng lán, kho bãi tốt nhằm góp
phần bảo quản chất lượng cũng như số lượng nguyên vật liệu, tránh các hao hụt
ngoài định mức. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển cũng là một yếu tố cần được
chú ý. Để tiết kiệm được chi phí này, Công ty có thể ký hợp đồng vận chuyển dài
hạn với bên vận tải, thành việc vận chuyển nhiều lần. Tiết kiệm chi phí không
đồng nghĩa với việc ăn bớt nguyên vật liệu mà quan trọng là vật liệu phải được sử
dụng đúng mục đích, đúng quy cách, cũng đồng thời với việc giản thiểu các sai
phạm trong quá trình xây dựng, tránh gây ra các thiệt hại không cần thiết, để làm
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1

×