Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

thực trạng công tác kế toán nvl trong tháng 1 năm 2014 tại công ty cổ phần atzvietrich quần phương hội xây dựng hải hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.52 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
MỤC LỤC
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL : Nnguyên Vật Liệu
CCDC : Công Cụ Dụng Cụ
CNV : Công Nhân Viên


CPXD : Cổ Phần Xây Dựng
TGNH : Tiền Gửi Ngân Hàng
GTGT : Giá Trị Gia Tăng
XDCB : Xây Dựng Cơ Bản
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu
sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và
phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài
chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn đề là
sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho tái
sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Ngành xây dựng cơ bản luôn không
ngừng lỗ lực phấn đấu và là một ngành mũi nhọn. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua,
đầu tư XDCB còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung công trình dở dang, nhiều lãng phí
lớn, thất thoát vốn Cần được khắc phục trong tình hình do việc cải tiến cơ cấu đầu
tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong nghành xây lắp để nâng cao hiệu quả kinh tế đối
với XDCB trở thành yêu cầu cấp thiết. Trong ngành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu
và công cụ, dụng cụ có chủng loại rất đa dạng, phong phú.
2. Mục đích nghiên cứu
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Tăng thu nhập cho doanh

nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong quá trình sản
xuất các doanh nghiệp phải chi ra cho các chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiền lương… Mà
nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất thể hiện dưới
dạng vật hoá, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, hơn nữa chi
phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc
quản lý nguyên vật liệu là công tác không thể thiếu được trong khâu quản lý sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo
quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết
thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp.
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
Hơn nữa còn kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và giá thành sản phẩm,
đồng thời giúp cho việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo
yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu thực trạng công tác kế toán NVL trong tháng 1 năm
2014 tại CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY
DỰNG HẢI HẬU. Chuyên đề được nghiên cứu tại phòng kế toán CÔNG TY CỔ
PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU.
4 . Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Phương pháp phân tích đánh giá.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn.
5. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng –

CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG
HẢI HẬU.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh lắp máy điện
nước và xây dựng - CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG
HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU.
Chương 3: Một số nhận xét đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng – CÔNG TY CỔ PHẦN
ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU.
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN
PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU
1.1.1. Đặc điểm công ty
 Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG
HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU
 Địa chỉ: Số 15 ngõ 101, Phạm Ngọc Thạch , phường Kim Liên, quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam
 Số điện thoại: 043 574 6975 Fax: 043 574 6972
 Mã số thuế: 0104810922
 Website:
 Email:
 Giám đốc/Tổng giám đốc: Trần Văn Luyến
 Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu, đường, sân
bay, bến cảng), thuỷ lợi (đê, đập, kênh, mương), bưu điện, các công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (lữ hành nội địa, quốc tế).

- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê tông,
cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép).
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (Không bao
gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao thông, thuỷ
điện.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp thoát
nước và trạm bơm.
- Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện dân
dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu, vật
liệu xây dựng.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
- CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG
HẢI HẬU là Doanh nghiệp hạng I thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội – tiền thân là
Công ty kiến trúc Hà Nội được thành lập ngày 05/8/1958 theo Quyết định số 117/QĐ-
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
BKT của Bộ Kiến trúc.
- Năm 1960 được Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty cổ phần kiến trúc khu Nam
Hà Nội. Năm 1977 được đổi thành Công ty xây dựng số 1 và năm 1982 Tổng công ty
xây dựng Hà Nội được thành lập, Công ty xây dựng số 1 trở thành đơn vị thành viên
của Tổng công ty xây dựng Hà Nội và được thành lập theo Quyết định số 141A/BXD-
TCLĐ ngày 16/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
- Năm 2005, căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế của Công ty, Công ty xây
dựng số 1 lựa chọn hình thức cổ phần hóa theo Mục 2 Điều 3 Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước hành Công ty cổ
phần, Công ty CPXD số 1 được chuyển thành CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH

QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU theo Quyết định số 2270/QĐ-BXD
ngày 09/12/2005.
1.1.3. Bảng tổng kết các chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty
Đơn vị: Việt nam đồng
TT Néi dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng tài sản 1.331.365.256.407 1.591.491.111.602 1.881.183.386.338
2 Tổng nợ phải trả 1.167.913.392.872 1.414.481.961.844 1.706.811.087.063
3 Tổng tài sản ngắn hạn 1.237.734.982.810 1.418.037.649.230 1.740.299.727.734
4 Tổng nợ ngắn hạn 1.147.076.577.990 1.395.138.620.026 1.700.368.157.795
5 Doanh thu 829.448.815.916 1.194.191.554.889 1.807.160.072.874
6 Lợi nhuận trước thuế 26.973.790.090 36.110.140.774 20.336.956.744
7 Lợi nhuận sau thuế 23.276.229.914 27.059.055.580 15.077.623.599
Nhận xét: CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY
DỰNG HẢI HẬU ngày càng khẳng định vị trí của mình trong nghành xây dựng cơ
bản. Cụ thể là tổng tài sản của công ty năm 2012 tăng 19,5% so với năm 2011,năm
2013 tăng 18,2% so với năm 2012. Doanh thu của doanh nghiệp cũng liên tục tăng từ
năm 2011 đến năm 2013.Tuy nhiên lợi nhuân sau thuế năm 20123giảm 44,3% so với
năm 2012. Cùng với sự biến động của nền kinh tế xã hội cũng như sự khó khăn của
kinh tế thế giới CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY
DỰNG HẢI HẬU cũng gặp không ít khó khăn trong thời gian này.Tuy nhiên với sự
lãnh đạo tài tình của ban giám đốc công ty đã vượt qua giai đoạn khó khăn và khẳng
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
định tên tuổi của mình cũng như vươn ra tầm quốc tế.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SXKD CỦA CÔNG TY
1.2.1. Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, sảm phẩm kinh doanh
CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG
HẢI HẬU hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.Xây dựng cơ bản (XDCB) là
ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh

tế quốc dân.Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng
của đất nước. Hơn thế nữa, đầu tư XDCB gắn liền với việc ứng dụng các công nghệ
hiện đại do đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các
ngành sản xuất vật chất. Nó có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh.
So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc
trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của
ngành.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử
dụng lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng tiến
bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng một sản phẩm cần
phải phù hợp với văn hoá dân tộc. Trên thực tế, đã có không ít các công trình xây dựng
trở thành biểu tượng của một quốc gia như chùa Một cột ở Hà nội, tháp Ephen ở Pari
và do đó chất lượng của các công trình xây dựng cũng phải được đặc biệt chú ý. Nó
không chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của công trình và còn ảnh hưởng tới sự an toàn cho
người sử dụng.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa
vào sử dụng thường kéo dài.Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài
trời chịu tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ, lụt đòi
hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế đến mức
thấp nhất những ảnh hưởng xấu của nó.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy SXKD của công ty
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
Ghichú : Quan hệ chỉ đạo
Nhiệm vụ của từng cấp trong tổ chức sản xuất:

- Ban giám đốc: Là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành tổng thể quá
trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty.
- Phân xưởng: Điều hành, chỉ đạo tổ sửa chữa, tổ cơ khí, tổ cơ điện để hoàn
thành công việc và chịu trách nhiệm trước .Trong đó:
+ Tổ chửa sữa: Thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, các loại
xe, công cụ phục vụ cho công trình.
+ Tổ cơ khí: Thực hiện việc gia công các cấu kiện phục vụ cho công trình.
+ Tổ điện cơ: Thực hiện việc mắt điện dân dụng để hoàn thành công trình, sửa
chữa các thiết bị có liên quan đến điện của công ty.
- Tổ sản xuất: Điều hành, chỉ đạo đội nề, tổ cơ khí, tổ điện nước, tổ ốp lát, tổ sơn
bả vôi ve để hoàn thành công việc và cũng chịu trách nhiệm với giám đốc.
+ Đội nề: Làm công việc xây lắp.
+ Tổ điện nước: Phụ trách các công việc có liên quan điện nước.
+ Các tổ khác: Gồm có các tổ như tổ ốp lát ,tổ sơn bả vôi ve, tổ cơ khí…
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất xây dựng tại công ty:
Sơ đồ2: quy trình công nghệ sản xuất xây dựng của các công trình tại Công ty cổ
phần atzvietrich quần phương hội xây dựng hải hậu
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
10
Ban giám đốc
Phân xưởng
Tổ sản xuất
Tổ sửa
chữa
Tổ cơ
khí
Đội
nề…
Tổ cơ
điện

Tổ điện
nước
Các tổ
khác
Đội
nề
Tổ
điện
nước
Tổ
ốp
lát
Tổ sơn
bả,vôi
ve
Tổ cơ
khí
Nghiệm thu kỹ thuật
Trúng thầu
Nhận MB thi công
Bóc tách VT,VL,
phương án thi công
Tập kết NVL,máy
móc,TB thi công
Làm lán trại, kho
chứa NVL, CCDC
Giao cho các đội SX
Hoàn thành bàn giao
Công trình
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung

SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
Chỉ huy công trường trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu thiết kế và các quy
trình, quy phạm lien quan điều hành mọi hoạt động của gia công lắp đặt tại hiện
trường. Bố trí tổ chức thi công ( mặt bằng thi công) điều phối mọi công việc giữa các
đội thi công. Trực tiếp ra các chỉ lệnh thi công khi được lãnh đạo Công ty và đại diện
ban quản lý công trường thuộc chủ đầu tư tại hiện trường cho phép.
Công ty sẽ trực tiếp chỉ đạo Ban chỉ huy công trường. Công ty có trách nhiệm hỗ
trợ vốn để thi công công trình theo giai đoạn báo cáo tiến độ của công trường. Công ty
trực tiếp giám sát công trường về chất lượng kỹ thuật và các nguyên tắc quản lí kinh
tế.
Ban chỉ huy công trường có nhiệm vụ tổ chức thi công đảm bảo kỹ thuật , chất
lượng và tiến độ đảm bảo uy tín cho Công ty trên thị trường. Có trách nhiệm báo cáo
Công ty về tiến độ, chất lượng, giá thành. Chịu sự giám sát về kỹ thuật chất lượng và
tiến độ.
Ban chỉ huy công trường là người có quyền hạn cao nhất tại công trường có trách
nhiệm trước nhà thầu về toàn bộ mọi hoạt động của công trường.
Kỹ sư giám sát trực tiếp nằm tại công trường để điều hành tổ chức kỹ thuật giám
sát, kỹ thuật an toàn lao động, điều hành các công tác cung ứng vật tư, tiến độ công
việc của các đội, các xưởng.
Tổ chức lịch giao ban ngày do Kỹ sư giám sát thực hiện và trực tiếp điều hành
duy trì tiến độ theo bảng đã lập tại văn phòng công trường, 10 ngày một lần họp giao
ban do chỉ huy trưởng công trường thực hiện và có sự tham gia của tổ chuyên viên
giúp việc cho giám đốc.
Các mẫu thí nghiệm Bê tông, thép, cát, xi măng… đều được lưu ( bản sao) tại
văn phòng của công trường. Tại công trường thực hiện các chế độ báo cáo vật tư khối
lượng thực hiện hàng ngày, biến động nhân lực để Ban chỉ huy công trường kịp thời
chấn chỉnh. Hàng tuần có báo cáo về Công ty để xử lý các thông tin, kịp thời chỉ đạo
sát sao về tiến độ, chất lượng.

Với bề dầy kinh nghiệm về xây dựng CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN
PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU đã được nhiều chủ đầu tư tín nghiệm,khẳng
định được vị trí của mình trên địa bàn của Thành Phố Hà Nội. Công ty có một bộ máy
tổ chức chuyên nghiệp, với 378 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học,117 kĩ sư và
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
kĩ thuật viên,295 công nhân lành nghề bậc 7 thuộc các lĩnh vực: Cơ khí, điện, nước,
nề,….đội ngũ công nhân này đã có nhiều năm kinh nghiệm. Công ty còn có đội ngũ
nhân sự trẻ, năng động chuyên giúp việc cho giám đốc.
1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI XÂY DỰNG HẢI HẬU:
1.3.1 . Thông tin các phòng ban của công ty
- Phòng tài chính -kế toán :
Kế toán trưởng: Tống Văn Định (sinh ngày 26/10/1965).
Địa chỉ: số 15 ngõ 101 Phạm Ngọc Thạch , phường Kim Liên , quận Đống Đa
,Hà Nội
ĐT:043 574 6975 Email:van
- Phòng kĩ thuật thi công:
Trưởng phòng: Đỗ Bình Minh (sinh ngày:23/02/1974).
Địa chỉ: số 15 ngõ 101 Phạm Ngọc Thạch , phường Kim Liên , quận Đống Đa
,Hà Nội
- ĐT:043 574 6975
- Phòng tổ chức hành chính:
Trưởng phòng: Cấn Văn Tuấn (sinh ngày: 14/10/1973).
Địa chỉ: số 15 ngõ 101 Phạm Ngọc Thạch , phường Kim Liên , quận Đống Đa
,Hà Nội
- ĐT:043 574 6975
- Phòng Kế hoạch đầu tư
Trưởng phòng: Vương Khả Quỳnh (sinh ngày: 05/01/1978)

Địa chỉ: số 15 ngõ 101 Phạm Ngọc Thạch , phường Kim Liên , quận Đống Đa ,Hà Nội
ĐT:043 574 6975
Phòng kinh tế thị trường
Trưởng phòng: Nguyễn Mạnh Ninh (sinh ngày 15/10/1984).
Địa chỉ: số 15 ngõ 101 Phạm Ngọc Thạch , phường Kim Liên , quận Đống Đa
,Hà Nội
ĐT:043 574 6975
1.3.2. Bộ máy tổ chức quản lí tại Công ty
Công tác tổ chức quản lí của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
2.
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
13
Phòng Kỹ
thuật thi công
Phòng
kinh tế
thịtrường
Phòng Tài
chính Kế toán
Phòng TC-
HC
Phòng Kế
hoạch đầu tư
Các đội SX cơ khí, SX
mộc
Các đội xây dựng: 1,
2
BAN GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
Sơ đồ 3: Tổ chức công tác quản lí hành chính của công ty

Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: là người đaị diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm pháp lí
cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất kinh doanh,
đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong việc điều hành, quản lí
của Công ty.
- Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền khi giám đốc
đi vắng, thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Ghi chép phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hằng ngày. Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp
đông thời cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh.Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa doanh nghiệp
phát triển lành mạnh, đúng hướng đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất nhưng thu
được kết quả cao nhất. Tăng tích lũy tái đầu tư cho doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước.
Tổ chức chi đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tin học, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế theo pháp lệnh kế toán.
-Phòng Kỹ thuật thi công: Tiếp nhận quản lí hồ sơ, tài liệu, dự toán, bãng vẽ
thiết kế công trình.
Phân công cán bộ giám sát, theo giõi tình hình thực hiện công trình. Khi công
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
trình hoàn thành, cán bộ kỷ thuật xác định khối lượng thực hiện và chuyển cho phòng
kế toán đối chiếu, kiểm tra và quyết toán đầu tư. Theo giõi tình hình xuất, nhập vật tư.
Cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ thi công. Báo cáo vật tư theo quy định.
- Phòng tổ chức - hành chính: Đảm nhận công tác tổ chức quản lí hành chính
của Công ty, như sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, tổ chức hoạt động khoa học,

quy chế trả lương, chế độ BHXH, công tác an toàn lao động
- Phòng kế hoạch đầu tư:
Xây dựng và theo dõi thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Quản lý,
theo dõi các hoạt động đấu thầu mua sắm thiết bị, tài sản cố định. Quản lý trong lĩnh
vực đầu tư của công ty. Soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng;
lưu trữ bảo quản toàn bộ các văn bản, hồ sơ kế hoạch, đầu tư, tài liệu liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của Phòng. Tham gia xây dựng và chủ trì thực hiện các chương
trình thuộc hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
- Phòng kinh tế thị trường:
Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế của Công ty, đảm bảo việc nắm bắt, xử lý
kịp chính xác, phục vụ cho công tác quản lý của Hội đồng quản trị và điều hành của
TGĐ Công ty. Thực hiện nhiệm vụ trung tâm thông tin kinh tế của Công ty.
- Các đội xây dựng có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình do Công ty giao
- Các đội xây dựng.Có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình do Công ty giao
- Các đội sản xuất cơ khí, sản xuất mộc có nhiệm vụ phục vụ sản xuất, thi hành
các yêu cầu từ phía kỷ thuật, sản xuất các mặt hàng từ gỗ (bàn, tủ, cửa )
1.4.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Căn cứ vào quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán Tập trung.
- Phòng kế toán gồm 9 người, 1 kế toán trưởng và 8 kế toán viên. Phòng tài chính
- kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc hạch toán kinh tế, tạo vốn
và quản lý vốn của công ty, tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán theo quy
định, chuẩn mực của Nhà nước, đồng thời cung cấp thông tin tài chính kinh tế cho
giám đốc.
1.4.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
Sơ đồ 4:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị

1.4.1.2. Chức năng của từng nhân viên kế toán
 Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm với giám đốc về toàn bộ công tác TCKT của Đảng ủy và chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành thực hiện chế độ chính sách của Nhà
nước. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của cả phòng, xây dựng kết quả kinh
doanh và lập báo cáo của tài chính doanh nghiệp.
 Kế toán công nợ phải thu phải trả
- Chịu trách nhiệm làm khối lượng thanh quyết toán và đi thanh quyết toán khối
lượng các công trình.
- Cập nhật số thu các công trình, hàng tháng phải có báo cáo công nợ các công
trình cho ban lãnh đạo công ty. Gửi thông báo thu hồi nợ, kiến nghị với lãnh đạo về
các khoản nợ đến hạn phải thu nhưng chưa thu được để cùng ban lãnh đạo có hướng
thu hồi nợ kịp thời, không được để lộ các số liệu về số thu các công trình ra bên ngoài.
- Quản lí các hợp đồng thi công các công trình.
Phải nghiên cứu các thông tư, nghị định, chế độ chính sách hướng dẫn mới về
quản lí đầu tư xây dựng, sản xuất trong công tác xây dựng cơ bản của để vận dụng.
Yêu cầu tất cả đều phải có báo cáo kết quả công việc cụ thể trong tuần và có
các báo cáo tháng.
 Kế toán tiền lương, ngân quỹ
Ghi chép đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
16
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
phải thu
phải trả
Kế toán
NL, VL
(kế toán

đội)
Kế toán
tiền
lương,
ngân quỹ
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
- Thu - chi: Hàng ngày theo dõi, tổng hợp thu - chi và báo cáo số tồn cuối ngày
trên sổ quỹ tiền mặt.
- Tạm ứng: Hướng dẫn thủ tục tạm ứng và hoàn ứng cho người tạm ứng (theo
biểu mẫu và theo quy định chung của công ty). Theo dõi, tổng hợp số ứng của các đội
và của tất cả CBCNV, nhắc nhở hoàn ứng kịp thời nếu là tạm ứng chi tiêu (món nào
phải hoàn ứng món đấy mới được tạm ứng tiếp).
-Tổng hợp công nợ: Theo dõi số nợ phát sinh cập nhật kịp thời, đối chiếu công
nợ với khách hàng để chốt nợ. Cuối tháng phải có báo cáo trình giám đốc duyệt kế
hoạch trả nợ.
-Vật tư: Hàng ngày dựa vào các chứng từ mua bán vật tư để hạch toán đầy đủ kịp
thời các chi phí mua bán vật tư phát sinh thực tế vào sổ các công trìnhvà sổ công nợ.
-Ngân hàng: Theo dõi các số liệu phát sinh trong tài khoản, làm bảo lãnh các
công trình, thủ tục vay vốn và tất cả các nghiệp vụ khác có liên quan đến ngân hàng.
- Lương: Hàng tháng căn cứ vào bảng báo cáo kết quả công việc trong tuần và
căn cứ vào bảng theo dõi công để làm sổ lương trình giám đốc kí duyệt thanh toán
 Kế toán NL,VL (kế toán đội):
Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán các kho NL tại các công trình, vật liệu phương
pháp số lượng giá trị vật liệu hàng hóa có trong kho mua vào và xuất ra sử dụng tính
toán và phân bổ chi phí NL, vật liệu.
 Kế toán tổng hợp:
Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp để từ đó
tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành.

Yêu cầu tất cả đều phải có báo cáo kết quả công việc cụ thể trong tuần và có các
báo cáo tháng.
1.4.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại công ty
Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ
ghi sổ.Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế , tài
chính phát sinh trong tháng trên Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn Cứ vào sổ Cái
lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng
tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 5 : trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
18
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại

Số thẻ KT
chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi
sổ
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
vật
liệu
Bảng đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
1.4.3. Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty
 Chế độ kế toán áp dụng : Công ty hiện nay áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/Q Đ-BTC ngày14/9/2006 của bộ trưởng
BTC.

 Niên độ kế toán: từ ngày 01/01/N và kết thúc 31/12/N.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo đường thẳng.
 Đồng tiền sử dụng ghi sổ: Việt Nam đồng (VNĐ)
 Công ty vận dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
* Vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty:
- Chứng từ sử dụng: Các chứng từ kế toán của công ty thực hiện theo đúng mẫu
biểu của Bộ tài chính và Tổng cục thống kê quy định.
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty:
- Hệ thống tài khoản áp dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết
định 48/2006/ QĐ-BTC. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện hạch toán,
công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3.
* Báo cáo kế toán tại công ty:
Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Kỳ lập báo cáo là báo cáo năm và báo cáo giữa niên độ. Nơi
gửi báo cáo của Công ty là Cơ Quan thuế, cơ quan thống kê, phòng đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo kế toán tại công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ATZVIETRICH QUẦN PHƯƠNG HỘI
XÂY DỰNG HẢI HẬU
2.1NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY:

Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cũng
như vai trò, vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán
nguyên vật liệu trông công ty cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất, nguyên
vật liệu nhập xuất tồn kho
-Vận dụng dúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu hướng dẫn kinh
doanh kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc thủ kho nhập xuất, thực hiện dúng các
chế độ thanh toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ )
mở các sổ sách, thuế chi tiết về nguyên vật liệu đúng phương pháp quy định, giúp cho
việc lảnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua, tình hình dự trữ và tiêu hao nguyên vật
liệu, phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất,
ngăn nguyên, vật liệu thừa việc sử dụng nguyên vật liệu phi pháp, lảng phí
Tham gia kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của Nhà
nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý và điều
hành phân tích kinh tế.
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty:
Là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu là những đối tượng lao
động được thể hiện dưới dạng vật hoá, tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và
toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết vào chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động vật
liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu cấu thành thực
thể sản phẩm.
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu:
 Nguyên vật liệu chính: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và cấu thành
nên thực thể sản phẩm, chiếm một lượng vốn lớn. Có rất nhiều loại NVL chính tại
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung

công ty, có thể kể ra một số loại tiêu biểu như: xi măng, sắt thép, ống nhựa, trụ đèn,
cáp ngầm
 Nguyên vật liệu phụ: Tuy nó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm nhưng nó cũng có một vai trò nhất định trong quá trình hình thành nên
sản phẩm như: que hàn, ống mạ, dây thép kẻm…
 Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí như: xăng A92, dầu Diezen,
 Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, bảo dưỡng máy móc thiết bị như: van
giảm áp, vòng bi, lục giác
 Vật liệu và thiết bị sản xuất công nghiệp: dự trữ để phục vụ cho SXCN như:
đá, cát
2.2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY:
2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu phục vụ thi công ở công ty chủ yếu là mua ngoài.Thông thường
công ty ký kết các hợp đồng mua bán với các đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng,
ngoài ra công ty còn mua từ các cửa hàng bán sỉ, lẻ.
Giá thực tế
của NVL mua
NK
=
Giá mua trên
hóa đơn
+
Các chi phí liên
quan trực tiếp
khác
-
Các khoản
giảm trừ (nếu

có)
- Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá
thực tế vật liệu nhập kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh khác như: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản trong quá trình mua hàng.
2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Giá thực tế NVL xuất dùng tại công ty được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm):
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
Đơn giá b.q sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Trong thực tế nhờ vào chương trình kế toán máy đã cài sẵn nên bất cứ lúc nào có
thể cho biết được số lượng và giá trị vật liệu tồn kho. Do vậy kế toán mổi khi xuất kho
chỉ cần nhập vào số lượng của loại vật liệu xuất kho sau đó máy tính sẻ tự động phân
bổ đơn gía của vật liệu đồng thời tính luôn gía trị thực tế vật liệu xuất kho đó.
2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG

CỤ DỤNG CỤ
Công ty tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
2.3.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho trong
kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và
số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý
kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
2.3.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.

* Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
+ Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế
của doanh nghiệp.
* Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Chiết khấu thương mại được hưởng
Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán.
* Nội dung kết cấu tài khoản 331
Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…
Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán

Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả cho
người bán.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng
cuối kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
- Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”.Tài khoản này
phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Hồng Nhung
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
* Nội dung kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.
- Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hạch toán.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.4. THỦ TỤC NHẬP XUẤT NVL TẠI CÔNG TY
 Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Khi vật liệu chuyển về kho công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để tiến
hành kiểm tra về chất lượng, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua, tiến độ
thực hiện hợp đồng. Phòng kỹ thuật lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phòng kế hoạch thị trường căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản kiểm

nghiệm vật tư lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành 3 liên với đầy đủ
các chữ ký.
- Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch thị trường để làm chứng từ gốc.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi gửi lên phòng kế toán.
- Liên 3: Giao cho người mua cùng với hoá đơn (do bên bán lập) và gửi cho
phòng kế toán làm thủ tục thanh toán.
 Đối với xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhà
máy gạch ghi danh mục nguyên vật liệu cần về số lượng và phiếu yêu cầu xin lĩnh vật
tư. Phiếu này được gửi về phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công ty. Sau khi được xét
duyệt, nhân viên nhà máy gạch đem phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư về phòng tài chính -
kế toán để kế toán vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành
SVTH : Nguyễn Văn Nguyên Lớp: D7LT –KT67
25

×