Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.47 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÔNG TÁC CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI 409 VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
Th.S. Phạm Thanh Vân
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trung
Mã sinh viên : 13121422
Lớp : QTKDTH - K13A.01
Hà Nội - 2014
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp tạo nên từ 3 yếu tố chính: Sức
lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để có được 3 yếu tố đó,
doanh nghiệp cần có vốn kinh doanh.Doanh nghiệp ứng ra một số tiền nhất
định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh để hình thành nên các tài
sản cần thiết cho quá trình kinh doanh. Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tang
hay giảm, vì thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh nghiệp quan tâm.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chịu tác động
nhiều của nhiều nhân tố khác nhau như: Chính sách, chế độ quản lý của nhà
nước, việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư không thể không kể đến tài năng trí tuệ
người lãnh đạo doanh nghiệp. Vì thế công tác tổ chức, quản lý bảo toàn và sử


dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định trước tiên
đến sự tồn tại, tiếp đó là sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của viêc nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Thăng Long, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Xuân Hòa
và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn
công ty đồng thời từ thực tiễn làm sang tỏ lý luận, với ý nghĩa và tầm quan
trọng của vốn kinh doanh, em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp với đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long”.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
2. Mục đích tìm hiểu
Chuyên đề tập trung tìm hiểu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên
quan đến vốn kinh doanh, nêu bật sự cần thiết của vốn kinh doanh đó là điều
kiện quan trọng nhất đối với bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế
thị trường. Tìm hiểu cách thức huy động,sử dụng vốn tại công ty cổ phần cổ
phần đầu tư xây dựng Thăng Long.Tìm hiểu các chỉ số để thể hiện, đánh giá
thực trạng tình hình sử dụng vốn trong năm 2011, 2012, 2013. Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty
3. Đối tượng và phạm vi tìm hiểu
Đối tượng tìm hiểu : hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần cổ phần
đầu tư sản xuất xây dựng Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013.
Phạm vi tìm hiểu : Tìm thực tiền nguồn vốn kinh doanh và sử dụng vốn
của công ty
Chủ yếu tập trung xem xét phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp thông qua các số liệu, tài liệu báo cáo tài chính của công ty năm
2011 đến 2013.

4. Phương pháp thực nghiệm:
Vận dụng lý thuyết đã học để tính toán các chỉ tiêu từ đó chứng minh
việc sử dụng vốn của công ty trong những năm qua đã hiệu quả chưa ?
Sử dụng phương pháp thống kê,phân tích các báo cáo tài chính của Công
ty năm 2011 đến 2013 đề tìm hiểu vấn đề thực tiễn.
5. Kết quả đạt được của chuyên đề
Thông qua những chỉ tiêu tổng hợp phân tích trên đánh giá hiệu quả
công tác sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng
Long.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
6. Bố cục của chuyên đề:
Phần nội dụng gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư
xây dựng Thăng Long giai đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cổ phần cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày
càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà
kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho

rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai
đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ
phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các
chứng khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài
chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời
cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng
cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn
“Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài
chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và
dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Đất đai không
được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn
cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình
độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ
công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của
Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai
phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm
đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh
tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn được nhà
doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những

nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà
doanh nghiệp; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh
nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi
sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự
trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó
là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về
dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân
quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy
đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có
thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản
chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục
đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại vốn
• Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp.
Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được
hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao
gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Vốn vay:
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời

gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc.
Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp ) nhưng không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
• Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh
nghiệp.
Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh
số có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
• Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.
Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài
sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng
các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác
quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý
sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố

định theo các tiêu thức sau:
Vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động là những tài
sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản
lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
công cụ, dụng cụ ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở
dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt trong giai đoạn lưu thông.
Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu
được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao,
các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy,
quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc
hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành
phân loại vốn lưu động:
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía
cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử
dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong
những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
1.1.3. Đặc điểm của vốn
1.1.3.1. Đặc điểm của vốn cố định
Vì vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ), nên
những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng quyết
định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định như sau:

- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh dưới hình thức khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn của
TSCĐ
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành 1
vòng luân chuyển
Chú ý: giá trị của TSCĐ và vốn cố định có sự khác nhau:
- Lúc mới đưa vào hoạt động, vốn cố định có giá trị bằng giá trị nguyên
thủy của TSCĐ
- Về sau, giá trị của vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của
TSCĐ do khoản khấu hao đã trích.
1.1.3.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn
vào quá trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau
mỗi vòng chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái
từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn
vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và
tài sản khác.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu
chuyển hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính
chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vịsản xuất. Trong doanh
nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất
khoảng 70 –80% vốn kinh doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ
lệ cao.
Ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại
thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ,
tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả.

Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh
mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mạisẽ trải qua các thời kỳ chu
chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia
công chế biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ
khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
1.1.4. Vai trò của vốn
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ
sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng
ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn
ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản
thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, thuê lao động tất cả những điều kiện cần có để một doanh
nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được
những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng
và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Vốn là điều kiện tiên đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
• Về mặt pháp lý

Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh
nghiệp đó phải có 1 lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. ngược lại
việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được ở trường hợp trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà
pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
nhập vào doanh nghiệp khác…
Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở qua trong nhất để đảm
bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
• Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh
nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một
cách liên tục, thường xuyên.
vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải
có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. đó là cơ sở để
doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ
đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Trước đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa nhà
nước với doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc chi đủ, thu đủ. nhà nước giao kế
hoạch mang tính pháp định cần chú ý về nguồn cung cấp, tiêu thụ, doanh
thu… vì vậy các doanh nghiệp không có tính sáng tạo, chủ động trong sản
xuất kinh doanh. do đó, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được
xác định dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm
trong giá thành sản phẩm, khối lượng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
cấp cho nền kinh tế. đây chính là sự lẫn lộn giữa chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu
hiệu quả. điều này đã làm cho các nhà đầu tư, quản lý đánh giá sai về hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. đây cũng chính lŕ nguyęn nhân lŕm těnh hěnh
sử dụng vốn của doanh nghiệp bị lăng phí không hiệu quả dẫn đến tình trạng
“mất” dần vốn và không còn có khả năng duy trì sản xuất kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh “đầu vào” và “đầu ra” được
quyết định bởi thị trường. xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ lợi ích của
doanh nghiệp do đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải tính đến các yếu tố sản
xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? vậy sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt để khẳng định được vị
trí của mình trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều lấy hiệu quả kinh
doanh làm thước đo cho hoạt động kinh doanh. như vậy hiệu quả kinh doanh
là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế chiều sâu,
thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ về chi phí các khôngản
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Qua công thức:
Hiệu quả kinh doanh =
Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tó đó là doanh thu và chi

phí. hiệu quả tăng lên khi:
- Doanh thu tăng, chi phí không đổi
- Chi phí giảm, doanh thu không đổi
- Doanh thu và chi phí cùng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn chi phí.
Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
quả. sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là phải bảo toàn và không ngừng
phát triển vốn, tức là phải tạo ra sức sinh lời của đồng vốn ngày càng cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là phải sử dụng và tìm các
biện pháp làm sao cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít
nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá
trình sử dụng các loại vốn sao cho tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu lượng
vốn và thời gian sử dụng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn
Vòng quay toàn bộ vốn: chỉ tiêu này cho biết vốn của doanh nghiệp trong
một kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay càng lớn thì
hiệu suất sử dụng càng cao.
Chỉ tiêu đo mức sinh lời của vốn kinh doanh. chỉ tiêu này phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy
một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc giá trị sản lượng.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố
định trong 1 kỳ = Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/ VCĐ sử dụng bình
quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Mức doanh lợi vốn cố định: phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Mức doanh lợi vốn cố định = x100%
Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định phản ánh: cứ 1 đồng vốn bỏ ra
trong gía trị tài sản cố định thì số vốn thu hồi trong việc sử dụng tài sản cố
định đó là bao nhiêu
Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản cố định phản ánh: cứ 1 đồng vốn bỏ ra để
đầu tư vào tài sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng ( lợi nhuận sau thuế ).
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trước
thuế)/VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ.
Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/
Doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định
càng cao.

1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động: cho biết 1 đồng vốn lưu động
của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu
trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vlđ = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình quân
trong kỳ.
Mức sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu
động, chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
Mức doanh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau
thuế) / Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
Số vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển
vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng. hoặc cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vòng
quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này
càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (k), chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng
vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động
bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa

1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất kinh
doanh đều hướng tới mục tiêu đầu tiên là thu được lợi nhuận cao. Lợi nhuận
là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng
đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Nên các nhà quản
lý phải biết sử dụng làm sao để đồng vốn đạt mức sinh lời cao nhất, tránh tình
trạng sử dụng lãng phí hay thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn,
giảm chất lượng sản xuất. Vì vậy, sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt lợi
nhuận cao là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý sử dụng VKD, có
như vậy mới thu được lợi nhuận cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
Nhưng để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn ban đầu. Đó là điều kiện tiên quyết không thể
thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp, một ngành nghề kinh tế, kỹ thuật
dịch vụ nào.
Ngoài ra, vốn còn là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác để
phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Với ý nghĩa quan trọng đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
Tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều dự án có giá trị rất lớn mà bản than
chỉ có nguồn vốn CSH thì không thể thực hiện nổi nên doanh nghiệp phải tìm
cách huy động vốn từ bên ngoài như kêu gọi các nhà đầu tư, vay ngân hang…
với chi phí sử dụng vốn cao.
Nhưng với đặc điểm của nền kinh tế đang phát triển, các doanh nghiệp
càng khó khăn hơn trong quá trình phát triểu vì thiếu vốn trầm trọng. Vốn huy
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
động từ bên ngoài nhiều hạn chế, chi phí sử dụng vốn lại cao. Nên tất nhiên

doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả để số vốn bỏ ra
là ít nhất mà hiệu quả kinh tế lại cao nhất.
Trong nền kinh tế bao cấp trước đây mọi nhu cầu về vốn đều do Nhà
nước cấp, quản lý và hướng dẫn sử dụng cùng với lãi suất ưu đãi của Ngân
hang nên kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ
nền kinh tế nói chung.
Nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không
còn phụ thuộc vào Nhà nước như ngày xưa mà phải tự hạch toán độc lập. Để
tồn tại và phát triển trong cơ chế mới, doanh nghiệp phải năng động nắm bắt
nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc, cải tiến quy trình công nghệ, hạ
giá thành, bảo toàn vốn ngay cả khi nền kinh tế có nhiều biến động bất ngờ
như khủng hoảng, lạm phát… muốn vậy doanh nghiệp buộc phải nâng cao
hiệu quả sử dụng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có lợi nhuận
cao, tăng quy mô vốn.
Từ những vấn đề trên cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý của doanh
nghiệp. Nó quyết định sự sống còn, sự phát triểu của mỗi doanh nghiệp trong
thời kỳ mới. Bên cạnh đó sự phát triểu sản xuất của doanh nghiệp còn chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
pháp luật… đến chủ quan: năng lực cán bộ công nhân viên, máy móc thiết
bị… bởi vậy trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được mục
đích như dự định mà bị thay đổi tùy thuộc vào các nhân tố.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Khi hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cáo sẽ giúp cho
doanh nghiệp có ưu thế trên thị trường. Trước hết là làm tăng lãi suất giúp
doanh nghiệp tự chủ về mặt tài chính đồng thời có điều kiện sản xuất mở rộng
nâng cao chất lượng sản phẩm, công nghệ… nhờ đó làm tăng sức mạnh trên
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa

thị trường, tạo lòng tin đối với khách hang, khuyến khích tiêu dùng… Không
những việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD mang lại lợi ích kinh tế cao cho
doanh nghiệp mà còn góp phần mang lại lợi ích cho xã hội như thỏa mãn một
cách tốt nhất nhu cầu của xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống
cho người lao động.
Tóm lại việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là đòi hỏi khách quan đối
với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề kinh doanh. Đó là công cụ
chính giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh trang trên thị trường, mở
rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao và góp
phần mang lại lợi ích kinh tế xã hội… thúc đẩy kinh tế đất nước phát triểu
nhanh chóng. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc tất yếu phải làm
đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề không vi phạm pháp luật.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp thì
chúng ta cần phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo
hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và
hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ
một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ
lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu Nói
chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiềukhó
khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh
nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh,
phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp
tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự
do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng
thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và
tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì
hiệu quả sử dụng vốnkinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh
thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các
chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự
biếnđộng theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh
cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều
này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn
không dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh nghiệp không có khả năng tự khắc
phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh,
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
- Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử
dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân
đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
-Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh
nghiệp huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.
Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao
hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và
thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân
tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức
tiêu thụ giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh
nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,tăng sức cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng
vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị
trường, quy mô và tíchchất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do
thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời
cơ là những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh.
Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây
dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài
sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn
cao.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện
trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rấtquan trọng bởi nó ảnh hưởng tới
nhịp độ sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá

SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
tiêu thụ và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để tạo được mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể
trong việc củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng
mới. Các biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: mở rộng mạng lưới
giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến hành các chính sách tín dụng khách
hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện,tăng cường công tác
xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại
-Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố
vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ
máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạtđộng của doanh
nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình
độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp
vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ XÂY DỰNG THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thăng Long có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0103043131 cấp ngày 16/08/2008 tại Phòng kinh
doanh Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
Công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật giỏi, công nhân tay nghề cao,
được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến, có
kinh nghiệm thi công xây dựng các công trình, thuỷ lợi, điện, nước, công trình

công nghiệp, xử lý các loại nền móng công trình, sản xuất cấu kiện bê tông
đúc sẵn trong cả nước.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: “THANG LONG CONSTRUCTION AND
INVENTMENT JOINT STOCK COMPANY”
Tên gọi tắt: “TL CONSTJ.STOCK CO”
Trụ sở giao dịch tại: 20A7/53 - Nguyễn Ngọc Vũ - Trung Hoà - Cầu
Giấy - Hà Nội.
Số điện thoại: 04-62819756.
Fax : 04-62819756.
Cơ cấu vốn điều lệ:
Vốn điều lệ Công ty cổ phần: 13.410.000.000 đồng.
Qui mô và phạm vi hoạt động của công ty: Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Thăng Long là một công ty cổ phần hoạt động kinh doanh có tư
cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Xuân Hòa
theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần, luật
doanh nghiệp.
Tài khoản riêng được mở tại:
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long
Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội
Tài khoản: 7301-0007
Điện thoại: (04) 8345983 Fax: (84-4) 8343704
+ Phòng giao dịch cầu diễn –Ngân hàng công thương Ba Đình – HN
Địa chỉ: Cầu Diễn – Từ Liêm – Hà Nội
Tài khoản: 710A – 83017
Điện thoại: (04) 8371286 Fax: (84 –4) 88370726

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của công ty cũng có nhiều thay đổi
về số lượng nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Đến nay, công ty
đã có bộ máy quản lý tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và
đạt được hiệu quả cao. Điều đó đã đánh dấu một mốc quan trọng đối với sự
phát triển của công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, chức năng được
phân chia thành nhiều cấp quản lý khác nhau. Với cơ cấu tổ chức quản lý hợp
lý, gọn nhẹ, khoa học, có mối quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ
ràng đã tạo ra hiệu quả tối đa trong sản xuất xây dựng cho công ty. Bộ máy tổ
chức quản lý của công ty được khái quát như sau.
SV: Nguyễn Thị Thu Hoài MSV: TC425901
23

×