Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần sản xuất thương mại lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.74 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Error: Reference source not found
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập hơn bao giờ hết yếu tố
con người đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khoá dẫn
đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Tầm quan trọng của
nguồn nhân lực trong bất kì tổ chức nào dù lớn hay nhỏ, hoạt động trong bất
kì lĩnh vực nào cũng là một hiện thực hiển nhiên không thể phủ nhận được.
Các nhà doanh nghiệp ngày càng nhận thức được rằng, cạnh tranh thị trường
thế kỉ XXI sẽ là cạnh tranh nhân tài nên họ luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất
đầu tư cho nhân tài phát triển, đào tạo không ngừng. Trong nhiều trường hợp,
vốn và công nghệ có thể huy động và thực hiện, nhưng để xây dựng được một
đội ngũ nhân sự nhiệt tình, tận tâm, có khả năng thích hợp và làm việc có hiệu
quả thì thật sự phức tạp và tốn kém hơn nhiều.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, với Công ty cồ phần sản
xuất thương mại Lạng Sơn thì đào tạo phát triển nguồn nhân lực càng có ý
nghĩa quan trọng bởi một thực tế đặt ra đối với tất cả những công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng mà không chỉ riêng Công ty cổ phần sản xuất thương
mại Lạng Sơn, đó là đội ngũ lao động ở Việt Nam còn chưa đáp ứng được cả
về mặt chất lẫn mặt lượng. Hơn nữa, Công ty cổ phần sản xuất thương mại
Lạng Sơn còn phải đối đầu cạnh tranh với nhiều đối thủ có tầm cỡ như Công
ty cổ phần tư vấn xây dựng Việt Bắc, Công ty TNHH Hoàng Vũ…cả về sản
phẩm và đội ngũ nhân lực. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào


tạo phát triển nguồn nhân lực trong công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần sản
xuất thương mại Lạng Sơn” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
1
Chuyên đề thực tập
Mục đích nghiên cứu của đề tài
1. Đưa ra cơ sở lí luận về tầm quan trọng của việc thực hiện công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức.
2. Phân tích thực trạng và đánh giá công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn để tìm ra những hạn
chế cần khắc phục.
3. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đào tạo phát
triển của Công ty trong thời gian sắp tới.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu,
bảng biểu, thống kê, phương pháp bảng hỏi để đánh giá hiệu quả đào tạo.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: công tác đào tạo nhân lực tại Công ty cổ
phần sản xuất thương mại Lạng Sơn
Kết cấu của Luận văn : gồm 2 phần chính:
Phần 1: Thực trạng và đánh giá công tác đào tạo phát triển nguồn nhân
lực tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn
Với đề tài nghiên cứu của mình, em hi vọng sẽ đóng góp một phần vào
việc hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty trong
thời gian tới. Em cũng đã cố gắng để hoàn thiện đề tài của mình, song do trình
độ và thời gian không cho phép nên bài làm của em chắc chắn sẽ không tránh
khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ, sửa đổi của các Thầy cô
và các bạn đọc để bài Luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Trương Đức Lực đã hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
2
Chuyên đề thực tập
PHẦN 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất
thương mại Lạng Sơn
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Lạng Sơn được thành lập ngày
16 tháng 2 năm 1968.
- Năm 1984 trải qua quá trình hình thành và phát triển đã chuyển giao
Nhà máy mỳ sợi Tam Thanh trực thuộc Sở Lương thực sang trực thuộc Sở
Công nghiệp quản lý chỉ đạo theo Quyết định số 108 UB/QĐ-CN ngày 04
tháng 5 năm 1984 của UBND tỉnh Lạng Sơn và đổi tên thành Nhà máy Cồn
rượu Tam Thanh với chức năng, nhiệm vụ sản xuất cồn, rượu, sấy các loại
hoa quả như mơ, mận, gừng
- Năm 1988 UBND tỉnh Lạng Sơn có quyết định số 46/UB-QĐ-CN
ngày 05 tháng 2 năm 1988 về việc phê duyệt đầu tư để chuyển hướng sản
xuất của Nhà máy Cồng rượu Tam Thanh và đổi tên thành Xí nghiệp chế biến
hàng xuất khẩu, với nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng trong nước và xuất khẩu
như: các sản phẩm về gừng, cần câu trúc, gậy trượt tuyết và các loại hoa quả
- Năm 1993 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển UBND tỉnh có quyết định
số: 150/QĐ-UB ngày 06 tháng 3 năm 1993 về việc thành lập lại doanh nghiệp
Nhà nước, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105251 do trọng tài kinh
tế Tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 18 tháng 3 năm 1993.
Ngày 15 tháng 7 năm 1993 UBND tỉnh có công văn số: 440/CV-UB về

việc đổi tên doanh nghiệp Nhà nước Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu thành
Công ty sản xuất và kinh doanh hàng xuất nhập khẩu Lạng Sơn có chức năng
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
3
Chuyên đề thực tập
và nhiệm vụ sản xuất chế biến lâm sản xuất khẩu, kinh doanh xuất nhập
khẩu, kinh doanh dịch vụ
- Thực hiện chủ chương của nhà nước chuyển các doanh nghiệp nhà
nước thành Công ty Cổ phần, ngày 10 tháng 11 năm 2005 Ủy ban nhân dân
Tỉnh Lạng Sơn có Quyết định số 2198/QĐ-UBND-KT về việc phê duyệt
phương án chuyển Công ty sản xuất và kinh doanh hàng nhập khẩu thành
Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Lạng Sơn.
Tên công ty:
Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại Lạng Sơn (tên giao dịch
Quốc tế: Langson Trading and Production Joint-stock Company).
Tên viết tắt : LAPROJOTRADING.JSC
Địa chỉ: Số 125 Đường Trần Đăng Ninh – Phường Tam Thanh – Thành
phố Lạng Sơn – Tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: 0253 898 099 - Fax: 0253 871 059
Website: langsontrading.com.vn.
Email :
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần sản xuất thương mại
Lạng Sơn
1.1.2.1. Chức năng của Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn
- Tổ chức kinh doanh các mặt hàng: Bán và cho thuê máy xây dựng.
- Thi công nhà, công trình nhà ở.
- Thi công cầu đường.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn
- Thực hiện tốt các chính sách, quyết định về tổ chức quản lý cán bộ,

bảo vệ môi trường, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, thực hiện triển khai các kế hoạch đã
thiết lập.
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
4
Chuyên đề thực tập
- Tiến hành công tác điều tra nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu
thị trường, đưa ra các chính sách bán hàng và dự trữ hàng hóa phù hợp.
1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ảnh hưởng đến đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
 Đặc điểm sản phẩm và chu kì sản xuất tiêu thụ:
Sản phẩm xây dựng của Công ty chủ yếu tập trung vào các nhóm sản
phẩm chính sau:
Các sản phẩm xây lắp:
- Công trình thuỷ điện: Hồ chứa nước, đập dâng, hệ thống đường giao
thông, nhà xưởng…các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ.
- Hệ thống đường dây và các trạm biến thế điện.
- Các công trình giao thông, thuỷ lợi: cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ
thống các công trình thuỷ lợi.
- Hệ thống nền móng các công trình.
- Các sản phẩm xây dựng dân dụng: nhà ở, công trình kiến trúc, khu đô
thị, văn phòng làm việc…
Những sản phẩm này có thời gian thi công rất dài, các yếu tố đầu vào
cho sản xuất rất đa dạng và đòi hỏi cần phải có nguồn vốn lớn để đầu tư. Quy
mô của các công trình thường mang tính đơn chiếc. Với những đặc điểm đó
thì công ty cần phải có một đội ngũ lao động đông đảo, có kĩ năng, chuyên
môn thì mới hoàn thành công việc. Để đảm bảo chất lượng của các công trình
và đúng thời hạn hoàn thành thì công ty phải sử dụng hết lượng lao động sẵn
có trên cơ sở xác định số lao động thiếu để huy động bổ sung thêm. Các sản

phẩm thi công thường rất dài do vậy trong thi công thì yếu tố chất lượng thi
công luôn được đặt lên hàng đầu. Nhận thức được vấn đề này thì công ty mới
luôn quan tâm đến số lượng và chất lượng của người lao động trực tiếp tham
gia xây dựng.
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
5
Chuyên đề thực tập
Các sản phẩm sản xuất công nghiệp:
- Cấu kiện bêtông, cấu kiện bằng kim loại phục vụ xây dựng
- Vật liệu xây dựng: bê tông thương phẩm, xi măng, đá dăm…
- Lắp đặt máy, thiết bị công nghệ, ôtô, máy xây dựng.
Các sản phẩm sản xuất công nghiệp của công ty chủ yếu phục vụ cho
ngành xây dựng, một phần cũng là để phục vụ trực tiếp cho các công trình thi
công của công ty. Quy trình sản xuất diễn ra liên tục giúp cho công ty tiết
kiệm được chi phí trong sản xuất. Để có được chất lượng sản phẩm cao và
cạnh tranh được trên thị trường thì công ty cũng đòi hỏi một đội ngũ kỹ sư,
công nhân có tay nghề cao, có khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ
thuật hiện đại vào sản xuất và đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Các sản phẩm dịch vụ:
- Kinh doanh nhà ở, bất động sản, siêu thị và các văn phòng cho thuê.
- Xuất khẩu lao động, vật tư, thiết bị, nguyên liệu…
- Tư vấn, thiết kế.
Giá trị của các sản phẩm dịch vụ cũng có đóng góp đáng kể vào tổng
giá trị sản xuất kinh doanh của công ty. Lao động trong lĩnh vực này ngoài
yêu cầu phải có trình độ thì cần phải nhanh nhạy, linh hoạt, khả năng đàm
phán, thích nghi tốt với sự thay đổi của môi trường và xã hội. Để đáp ứng nhu
cầu đó thì người lao động cần phải học hỏi và tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm
thực tế và khả năng làm việc.

 Địa điểm sản xuất không cố định:
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng của Công ty là đơn chiếc, quy mô
lớn, thời gian sử dụng dài …dẫn đến đặc điểm sản xuất của Công ty là mỗi
công trình được tiến hành ở những địa điểm khác nhau. Sau khi công trình
được hoàn thành, nhân sự và công cụ lao động đều phải di chuyển đến địa
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
6
Chuyên đề thực tập
điểm xây dựng mới, các phương án về xây dựng, về kĩ thuật và tổ chức sản
xuất cũng luôn phải thay đổi theo từng địa điểm.
 Hoạt động xây dựng của Công ty chủ yếu ngoài trời chịu ảnh
hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, mưa gió, bão lụt…đều ảnh hưởng
đến quá trình xây dựng của Công ty. Ảnh hưởng này thường làm gián đoạn
quá trình thi công, năng lực của Công ty không được điều hoà. Từ đó ảnh
hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thiết bị thi công…Đặc điểm này đòi
hỏi Công ty phải lập tiến độ thi công hợp lí để tránh thời tiết xấu, giảm thời
gian tổn thất do thời tiết gây ra. Đồng thời phải tổ chức hệ thống kho bãi để
bảo quản vật tư, sản phẩm dở dang nhằm tránh hư hỏng, mất mát tài sản vật
tư, thiết bị do thiên nhiên gây ra trong hoạt động xây dựng. Nhờ đó làm giảm
chi phí tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty cổ phần sản
xuất thương mại Lạng Sơn
Để thực hiện tốt các quy trình kĩ thuật trong thi công và xây dựng,
Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn đầu tư chiều sâu với nhiều
thiết bị cơ giới hiện đại như: các thiết bị làm đường giao thông, cọc khoan
nhồi, trạm trộn bêtông thương phẩm, xe chuyên chở và máy bơm bêtông, cốp
pha định hình v.v…được nhập từ các nước Nhật, Đức, Hàn Quốc, Nga cùng
với những trang thiết bị thích hợp, nhằm đảm bảo tiến độ và kỹ thuật, mỹ

thuật của công trình theo tiêu chuẩn quốc tế.
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
7
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.1: Công nghệ thiết bị của Công ty cổ phần sản xuất thương mại
Lạng Sơn
STT Thiết bị
Số
lượng
Năm sản
xuất
Công suất
Thiết bị sản xuất xây dựng:
1 Cần trục tháp Potan, KB 504 03 1995 5T – 10T
2 Cần trục bánh hơi 04 1996 12,5T
3 Máy trộn bê tông 22 250L-450L
4 Đầm dùi $ 45- $ 75 50 1,3 Kw
5 Đầm bàn BOMAG 25 15 3 Kw
6 Giàn giáo thép 30
7 Máy ủi Komasu 05 75–110 CV
8 Thiết bị ép cọc 04 100T
9 Máy cắt uốn thép BOMAG 32 15 15 Kw
10 Máy cưa Swam 15 1,5 Kw
11 Máy vận thăng 15 1T
12 Bơm nước LT-45 và các loại khác 15 7-45CV
13 Thiết bị bơm vữa cao áp 06 1996
14 Bộ kích căng kéo 10 1999 18-500T
15 Kích nâng hạ dầm 08 1997 50T
16 Pa năng xích 10 1997 3-10T

17 Phao thép 63cm 06 1998
18 Một số thiết bị khác
Phương tiện vận tải:
1 Ôtô HUYNDAI 05 14,5T
2 Ôtô KRAZ 256 – MAZ 15 7-12T
3 Ôtô Ben 10 5T- 40T
4 Xe chở Bêtông tươi SAMSUNG 10 6M3
5 Xe goòng chở dầm 04 1997
6 Mốt số phương tiện vận tải khác
Thiết bị dụng cụ quản lí: Máy vi tính, máy Fax, máy phô tô, hệ thống
bảo vệ nội bộ và các trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh khác.
Để phát huy hết công suất của máy móc thiết bị thì đòi hỏi phải có một
đội ngũ người lao động có tay nghề, do vậy công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực phải được chú trọng vào tính liên tục và hiệu quả trong quá
trình dạy và học của người lao động.
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
8
Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên, số lượng trang thiết bị trên còn hạn chế và thời gian sử dụng
tương đối đã lâu nên nó cũng ảnh hưởng đến kết quả của công tác đào tạo
phát triển của công ty. Với những người lao động có kĩ năng, chuyên môn
nghiệp vụ như nhau nhưng sử dụng máy móc thiết bị mới, hiện đại thì hiệu
quả làm việc sẽ cao hơn so với những người sử dụng máy móc thiết bị cũ và
lạc hậu. Nếu công ty chú trọng vào việc mua sắm những trang thiết bị, đầu tư
sẽ giúp người lao động nhanh chóng nắm bắt được tiến bộ khoa học.
Trang thiết bị của công ty hiện có chỉ phục vụ kèm cặp, thực hành đối
với những người lao động mới vào nghề hoặc đang học việc. Công ty chưa có
những trang thiết bị phục vụ cho quá trình học lí thuyết, phòng học đa năng,
phòng vi tính và học ngoại ngữ…phục vụ công tác đào tạo phát triển nguồn

nhân lực trong công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn.
1.1.3.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất thương mại
Lạng Sơn
Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn hoạt động dưới hình
thức công ty cổ phần với số vốn do người lao động đầu tư đóng góp, vì vậy
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào khả năng lao
động của toàn bộ công nhân viên. Tổ chức sản xuất của Công ty theo nguyên
tắc bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất, giảm tối đa các đầu mối trung
gian bảo đảm hiệu quả trong quản lí và sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
9
Chuyên đề thực tập
(Nguồn: Phòng dự án)
1.1.3.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Trong số 1700 công nhân, gần 70% số công nhân của Công ty đã được
học chuyên ngành xây dựng tại các trường đào tạo chính quy cùng với hàng
trăm kỹ sư, kiến trúc sư tốt nghiệp tại các trường Đại học trong và ngoài
nước, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lí thi công các công trình
lớn. Cán bộ của Công ty là những người năng động và rất có năng lực, kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nhân sự trong Công ty được chia
thành các nhóm sau:
Đội ngũ cán bộ tổ chức các hoạt động sản xuất trực tiếp thi công các
công trình xây dựng gồm các cán bộ có chuyên môn giỏi về lĩnh vực thi công
các công trình đó là các kỹ sư xây dựng, cán bộ kĩ thuật chuyên ngành và cán
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
CN Sàn GD
bất động sản
P.Tổ chức-hành
chính
P.Kinh doanh
XNK
Chi nhánh TM-
Đồng Đăng
Văn phòng
đại diện
Ban quản
lý dự án
P.Kỹ thuật -
Công trình
P.Kế toán -
Tài chính
Xưởng
sản xuất
10
Chuyên đề thực tập
bộ quản lí kinh tế như kế toán, quản lí vật tư, am hiểu nghiệp vụ cũng như khả
năng ngoại ngữ.
Những nhân viên Marketing có vai trò nghiên cứu thị trường là lực
lượng nhiệt tình, xông xáo.
Đội ngũ nhân viên làm việc tại văn phòng có nghiệp vụ chuyên môn
quản lí của từng bộ phận phòng ban, có đầy đủ khả năng tin học, ngoại ngữ

được đào tạo khá bài bản, có nhiều kinh nghiệm, làm việc có hiệu quả. Đặc
biệt, đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiên cứu thiết kế các biện pháp thi công
xây dựng và tìm ra phương pháp xây dựng giá thành làm bài thầu trong thị
trường cạnh tranh hiện nay.
Ngoài ra còn đội ngũ công nhân chuyên ngành xây dựng là những người
có tay nghề cao, được đào tạo từ các trường công nhân kĩ thuật xây dựng, họ
luôn phấn đấu, gắn bó cùng Công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên được thể hiện rõ
ràng thông qua công tác triển khai thi công các dự án công trình xây dựng và
các hoạt động kinh doanh phụ trợ khác.
1.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn 2010-2013
Năm 2010 Công ty chuyển sang hình thức cổ phần hoá thế nên kế
hoạch sản xuất kinh doanh cũng có nhiều thay đổi. Năm 2010 - 2013 là những
năm Việt nam phải hoàn tất các tiêu chuẩn để hội nhập kinh tế trong nước với
khu vực Đông Nam Á và Thế giới. Với chủ trương hội nhập kinh tế, Việt
Nam là một thị trường mở để thu hút nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Trong
tình hình chung đó, thị trường xây dựng ngày càng đựơc mở rộng với nhiều
dự án lớn được triển khai. Bên cạnh đó có rất nhiều các dự án nhỏ và vừa ưu
tiên trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị được khả thi,
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
11
Chuyên đề thực tập
vấn đề việc làm cho người lao động đang được mở ra với nhiều triển vọng
mới. Nhưng một thách thức mới đang được đặt ra cho các doanh nghiệp đó là
khả năng cạnh tranh trên thị trường, đây vẫn là vấn đề sống còn trong nền
kinh tế thị trường thời mở cửa.
Trên cơ sở những phương hướng nhiệm vụ kế hoạch được giao bằng sự
nỗ lực chính mình kết hợp với sự quan tâm, giúp đỡ của Tổng Công ty, Công

ty đã hoàn thành kế hoạch đề ra. Để đạt được giá trị sản lượng 140 tỷ đồng
năm 2013, ngay từ đầu năm lãnh đạo Công ty đã xác định được những thuận
lợi và khó khăn sẽ gặp phải trong năm, đã tìm mọi biện pháp trong như: tìm
kiếm tiếp cận các dự án công trình khả thi, tham gia đấu thầu, liên doanh liên
kết, đầu tư vào một số lĩnh vực như xây dựng các khu chung cư cao tầng,
tham gia đổi đất lấy hạ tầng… với hướng đi đúng kết hợp với việc đồng thời
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, công ty
đã thi công các công trình đạt chất lượng cao và đáp ứng đúng tiến độ nhằm
tạo uy tín và độ tin cậy với các chủ đầu tư và nhà thầu chính.
Với những định hướng đúng, lãnh đạo công ty đã cùng với tập thể cán
bộ công nhân viên công ty đã thực hiện được giá trị sản lượng năm 2011 tăng
18% so với năm 2010, năm 2013 tăng 7,7% so với năm 2011, các chỉ tiêu
khác cụ thể như sau:
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
12
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh 2010- 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Tổng giá trị sản lượng 100.00
0
110.00
0
130.00
0
140.000
Tổng doanh thu 60.000 75.000 80.000 100.000
Vốn điểu lệ 8.400 8.400 8.400 10.000
Lợi nhuận trước thuế 630 1.250 1.850 2.750

Các khoản nộp ngân sách 1.500 1.650 1.950 2.100
Lợi tức để lại sau thuế TNDN 630 1.250 1.332 2.365
Quỹ trợ cấp mất việc 1-3% trên quỹ
lương BHXH tính vào chi phí theo
quy định
85 100 110 125
Trích quỹ dự trữ bắt buộc 10% 63 125 133,2 236,5
Trích quỹ khen thưởng phúc lợi 10% 63 125 133,2 236,5
Quỹ đầu tư mở rộng 17% 107 212 226 402
Trích quỹ HĐQT 2% 12,6 25 37 47
Lợi tức còn lại chia cổ đông 61% 384.3 763 1.129 1.443
Tỷ lệ cổ tức/ vốn 4,58% 9,09% 13,44% 14,43%
Thu nhập bình quân 1,200 1,368 1,45 1,53
Chúng ta thấy giá trị sản lượng, doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng lên
liên tục qua các năm, điều này chứng tỏ Công ty hoạt động ngày càng có hiệu
quả, năm 2012 doanh thu và lợi nhuận tăng nhiều nhất. Điều này khẳng định
con đường cổ phần hoá của Công ty đã mang lại nhiều cơ hội và đúng đắn.
1.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn
1.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo phát triển
Phân tích doanh nghiệp: Căn cứ quan trọng nhất để Công ty xây dựng
kế hoạch đào tạo phát triển chính là mục tiêu, phương hướng hoạt động sản
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
13
Chuyên đề thực tập
xuất kinh doanh của Công ty đã vạch ra trong những năm đó. Nhưng phần lớn
Công ty chỉ gắn xây dựng kế hoạch đào tạo khi có nhu cầu cấp thiết, hay là gắn
với mục tiêu ngắn hạn chứ chưa gắn đào tạo với chiến lược lâu dài của mình.
Ví dụ: Năm 2008 do chủ trương của nhà nước về việc cổ phần hoá các

doanh nghiệp nhà nước, công ty đã chuyển đổi sang thành Công ty cổ phần
với số vốn góp là đông đảo người lao động. Công ty đã mở các lớp đào tạo
ngắn hạn về cổ phần, chứng khoán cho những người lao động trong công ty.
Bên cạnh đó cũng chú ý đến việc bồi dưỡng cho các cán bộ quản lí cho phù
hợp với sự thay đổi hình thức sở hữu cổ phần thay vì là một cơ quan nhà nước
như: lớp tập huấn đấu thầu, quản lí dự án, lớp tư vấn giám sát công trình, lớp
quản trị doanh nghiệp…Các lớp đào tạo ngắn hạn này đã giúp cho người lao
động nắm bắt và làm việc dễ dàng hơn trước sự chuyển đổi sang hình thức sở
hữu mới của công ty.
Phân tích công việc kết hợp với phân tích nhu cầu nhân viên
 Đào tạo nâng cao cho cán bộ: Dựa trên nhu cầu đào tạo cán bộ
chuyên môn trong từng ngành nghề, nhu cầu cần có đội ngũ cán bộ thay thế
những cán bộ đã đến tuổi nghỉ hưu, công ty cử một số cán bộ theo học một số
lớp học nghiệp vụ ngắn hạn và các lớp lí luận chính trị cao cấp theo yêu cầu
của Tổng Công ty cổ phần sản xuất thương mại Lạng Sơn.
 Đào tạo đại học tại chức cho cán bộ: Công ty khuyến khích người
lao động chủ động tham gia vào các khoá đào tạo để nâng cao trình độ,
chuyên môn của mình. Khi tham gia các khoá đào tạo tại chức như vậy Công
ty cũng hỗ trợ một phần nhưng không đáng kể để khuyến khích tinh thần học
tập của công nhân viên. Hiện tại trong công ty có 25 cán bộ nhân viên đang
theo học tại chức và hầu hết là xuất phát từ nhu cầu nâng cao năng lực của
mỗi nhân viên. Việc xác định nhu cầu đào tạo tại chức trong công ty chủ yếu
là xuất phát từ nhận thức của các nhân viên trong công ty.
 Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân kĩ thuật: đào
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
14
Chuyên đề thực tập
tạo về nâng cao tay nghề dựa vào mức độ phức tạp của các công trình hiện tại
để đào tạo phù hợp với yêu cầu sản xuất nhằm hoàn thành công việc. Xây dựng

một công trình thường trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên yêu cầu đối với
người lao động cũng khác nhau. Trong giai đoạn đầu, công việc chưa yêu cầu
về lao động kĩ thuật chuyên môn cao mà chủ yếu là đào đắp, vận chuyển
nguyên vật liệu…chỉ cần một đội ngũ lao động có sức khoẻ là có thể đảm nhận
công việc. Khi công việc đòi hỏi cao hơn như: thiết kế, gia công, lắp đặt trang
thiết bị thì đòi hỏi lao động có trình độ nhất định mới thực hiện được. Công ty
quy định là phải công nhân bậc 4 trở lên mới có thể đảm nhận công việc lắp đặt
máy móc thiết bị vì thế mà công ty cũng quan tâm tới công tác đào tạo người
lao động có thời gian làm việc khá lâu ở bậc 3 và chuẩn bị thi lên bậc 4 nhằm
tận dụng hết số lao động trong công ty, tiết kiệm chi phí và thời gian cho quá
trình tuyển lao động mới.
Công ty thường áp dụng phương pháp xác định nhu cầu đào tạo dựa
vào tổng thời gian hao phí lao động cho từng công trình, từng sản phẩm xây
dựng của Công ty.
 Đào tạo mới, đào tạo thêm nghề: Áp dụng với những lao động mới
tuyển dụng do nhu cầu nhân lực thiếu hoặc những người từ bộ phận khác
chuyển sang chưa làm quen với công việc. Nhu cầu đào tạo mới được xác
định thông qua việc cân đối số lao động hàng năm:
Số lao động cần tuyển = Nhu cầu lao động cần có năm sau đó – Số lao động
hiện có trong năm trước.
Với những nhân viên mới tuyển, công ty đặc biệt chú ý đến công tác
đào tạo với hình thức hướng dẫn trực tiếp do những người có kinh nghiệm
dày dặn trong công việc dẫn dắt, cũng có thể căn cứ vào mục tiêu sắp tới của
công ty mà cho nhân viên mới tham gia những khoá đào tạo khác. Hàng năm
số lao động cần tuyển mới của công ty là vào khoảng 95 người, trong đó 70%
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
15
Chuyên đề thực tập
là công nhân kỹ thuật xây dựng và 30% là cán bộ công nhân viên quản lý.

Căn cứ vào số lao động làm việc trong các phòng ban để phát hiện ra số
lao động thừa thiếu và có biện pháp sử dụng lao động hợp lý nhất. Công ty
cân đối nhân lực trong các phòng ban bằng cách chuyển lao động từ các
phòng thừa sang các phòng thiếu, kết hợp với việc tiến hành đào tạo cho số
lao động này. Hàng năm công ty cũng thuyên chuyển lao động giữa các
phòng, ban quản lý để tận dụng hết nguồn nhân lực trong công ty.
Các phương pháp sử dụng trong việc đánh giá nhu cầu đào tạo bằng
phương pháp bảng hỏi, phỏng vấn và sử dụng các kết quả trong biểu đánh giá
công việc hầu như không được áp dụng mà thường là sử dụng phương pháp
quan sát và thông qua ý kiến tập thể.
1.2.2. Thực trạng lập kế hoạch và chuẩn bị đào tạo
Dựa vào nhu cầu đào tạo, phòng Hành chính nhân sự kết hợp các bộ
phận lập kế hoạch đào tạo trình lên Giám đốc để phê duyệt. Kế hoạch đào tạo
của Công ty có hai loại chính đó là kế hoạch định kỳ và kế hoạch đột xuất.
Kế hoạch đào tạo định kỳ được lập ra hai lần một năm vào tháng 1 và
tháng 6. Kế hoạch định kỳ của Công ty thay đổi rất ít qua các năm. Khoá học
năm trước như thế nào thì năm sau vẫn rập khuôn như vậy. Đó là do quá trình
xác định nhu cầu đào tạo chưa tốt, chỉ mang tính hình thức, chưa xác định rõ
nhu cầu thực tế của các bộ phận và của cá nhân người lao động.
Kế hoạch đào tạo đột xuất căn cứ theo nhu cầu cấp bách của công
việc. Phòng Hành chính nhân sự thường lập ra kế hoạch này trong một thời
gian ngắn. Mỗi khi Công ty có quy chế mới hoặc mở lớp huấn luyện cho nhân
viên thì phòng Hành chính nhân sự sẽ tổ chức để buổi học diễn ra trong 1 đến
2 ngày.
Kế hoạch đào tạo phát triển bao gồm những nội dung sau:
1.2.2.1. Xác định mục tiêu của chương trình đào tạo phát triển
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
16
Chuyên đề thực tập

Trong những năm 2010 trở lại đây, các chương trình đào tạo phát triển
Công ty đã đề ra những mục tiêu như sau:
 Với những khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn thì chất
lượng đội ngũ lao động sau đào tạo được đặt lên hàng đầu, đánh giá thông qua
số lượng lao động ở trình độ Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp và tăng cấp bậc
của Công nhân. Công ty đánh giá cao chất lượng đội ngũ lao động vì khi trình
độ người lao động được nâng lên thì hiệu quả làm việc, năng suất lao động
cũng tăng lên, giá trị sản lượng gia tăng và người lao động sẽ có hứng thú
trong công việc hơn và kích thích người lao động bằng khoản tiền lương, tiền
công được trả nhiều hơn.
 Với khóa đào tạo thêm nghề, đào tạo mới nhằm bổ sung kiến thức, kĩ
năng ban đầu cần thiết cho người lao động thuyên chuyển công tác hoặc nhân
viên mới tuyển vào Công ty: mục đích của khoá đào tạo này là tạo điều kiện
cho người lao động nắm bắt, làm quen với công việc và hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong từng thời kì.
1.2.2.2. Thực trạng xác định đối tượng đào tạo
 Thực trạng xác định đối tượng đào tạo là lao động gián tiếp: Công ty
thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp lí luận chính trị cao cấp. Tiêu chuẩn để
tham gia các khoá đào tạo này bao gồm: cán bộ phải là Đảng viên, có trình độ
bậc Đại học trở lên (chính quy hoặc tại chức), có kinh nghiệm công tác, độ
tuổi trên 35. Dựa vào những tiêu chuẩn đó mà hàng năm công ty xác định số
lượng người tham gia các khóa đào tạo (thường là 8 -10 người).
 Đối với kỹ sư, cử nhân, nhân viên thì công ty cũng có những chính
sách quan tâm đến việc đào tạo phát triển những đối tượng này. Công ty
thường cử họ đi đào tạo các lớp ngắn hạn hoặc do những người có trình độ
cao trong công ty trực tiếp chỉ bảo, kèm cặp. Hàng năm công ty cũng tổ chức
mở các lớp học ngắn hạn 3lần/năm để tại điều kiện cho người lao động học
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
17

Chuyên đề thực tập
tập và nâng cao trình độ được liên tục.
 Đối với đối tượng đào tạo là công nhân kĩ thuật: Vì công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng nên đặc biệt phải chú ý tới việc đào tạo công
nhân. Công tác đào tạo diễn ra chủ yếu với công nhân là đào tạo lại nghề và
nâng cao tay nghề cho người lao động. Trước khi tiến hành công tác đào tạo
thì công ty cũng phải tổ chức kì thi giữ bậc, công nhân phải đạt tiêu chuẩn về
tiêu chuẩn thời gian giữ bậc và tiêu chuẩn thi nâng bậc, nếu qua phần thi này
thì mới được tham gia cuộc thi nâng bậc. Hình thức chủ yếu của các cuộc thi
này gồm hai phần: lí thuyết và thực hành. Với bất kì người lao động tham gia
thì đều phải tuân thủ nguyên tắc, quy định của cuộc thi đề ra.
 Công tác đào tạo lại nghề: Công ty tiến hành đào tạo lại nghề đối với
những lao động đang làm những việc không đúng với trình độ hoặc làm
những công việc không đúng với ngành học và đối với những công nhân đã
tham gia các lớp đào tạo dài hạn, hiện nay do yêu cầu công việc đòi hỏi cần
phải đào tạo lại.
Những năm gần đây Công ty đặc biệt quan tâm đến đào tạo công nhân.
So với năm 2010 thì năm 2011 tăng lên 5 người, chiếm 1,02%. Trong quá
trình đào tạo đối tượng này Công ty chú trọng tới hình thức thi nâng bậc và
đào tạo nâng cao tay nghề. Năm 2013 số lượng công nhân thi nâng bậc tăng
80 người (tăng 75,13%), số lượng công nhân dự thi nâng bậc nâng cao tay
nghề tăng 10 người tương ứng tăng gần 20%. Công ty chuyển sang xu hướng
đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, các cuộc thi nâng bậc thợ giỏi diễn
ra thường xuyên hơn. Bên cạnh đó, đối tượng đào tạo lại, bổ túc nghề lại giảm
dần thông qua số liệu sau:
Bảng 1.4: Đối tượng đào tạo của công ty các năm 2011 – 2013
Đơn vị : Người
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
18

Chuyên đề thực tập
Năm
Chỉ tiêu
2011
201
2
201
3
So sánh
2013/2011
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tổng số lao động được đào tạo 371 386 410 39 10.51
I.Đào tạo cán bộ QL, kĩ thuật 51 55 60 9 17.64
1.Học chính trị cao cấp 3 4 4 1 33.33
2.Đào tạo sau đại học 2 2 3 1 50
3.Lớp quản trị doanh nghiệp 5 8 5 0 0
4.Lớp quản lí dự án 10 6 7 -3 - 30
5.Lớp tư vấn, giám sát công trình 7 8 11 4 57.14
6.Chỉ bảo, kèm cặp nghiệp vụ đội trưởng 24 27 30 6 25
II. Đào tạo công nhân 320 331 350 30 9.37
1.Đào tạo nghề 50 30 44 -6 12
2.Đào tạo bổ túc tay nghề 101 40 30 -71 70.29
3.Đào tạo nâng cao tay nghề 42 45 53 11 26.19
4.Thi nâng bậc 115 199 204 89 77.39
5.Thi thợ giỏi 12 17 19 7 58.33
(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp 2013)
1.2.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo

Việc xây dựng chương trình đào tạo trong công ty tiến hành như sau:
Công tác xây dựng chương trình đào tạo được phòng Tổ chức – hành
chính đảm nhận, xây dựng chủ yếu là các chương trình đào tạo đơn giản. Căn
cứ vào nhu cầu đào tạo mà phòng tổ chức hành chính nhân sự tiến hành xây
dựng các chương trình đào tạo cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Với
những chương trình đào tạo phức tạp thì việc xây dựng chương trình là do
giáo viên hướng dẫn cùng công ty kết hợp xây dựng. Việc xây dựng chương
trình đào tạo được công ty tiến hành thông qua các bước:
- Xác định mục tiêu của chương trình đào tạo.
- Soạn thời khoá biểu đào tạo, nội dung môn học: Công ty thường tổ
chức lịch học vào các ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc các buổi tối tuỳ vào môn
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
19
Chuyên đề thực tập
học và đối tượng đào tạo. Môn học có thể là về lí luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ…
- Báo cáo lên cấp trên chờ phê duyệt, nếu được chấp thuận thì tiến hành
thực hiện chương trình đào tạo.
- Công ty áp dụng biện pháp khống chế như điểm danh, tổng kết tài liệu
báo cáo của học viên.
- Cuối khoá đào tạo thì tiến hành các cuộc kiểm tra để biết được kết quả
học tập của các học viên.
Tháng 4/2013 Công ty đã xây dựng chương trình đào tạo cho cán bộ
nhân viên khi họ tham gia lớp tập huấn Luật Đấu thầu trong 3 ngày với mục
đích trang bị cho cán bộ quản lí, nhân viên nắm bắt được nội dung, quy định
của Luật đấu thầu. Công ty cũng xây dựng chương trình đào tạo lái xe cho 25
công nhân trong 01 tháng khá chi tiết. Chương trình đã thể hiện rõ người công
nhân phải học những gì trong từng ngày cụ thể.
Trên thực tế, công ty đã xây dựng một chương trình đào tạo tương đối

hoàn chỉnh và chi tiết. Tuy nhiên đối với những chương trình đào tạo quy mô lớn
đòi hỏi đội ngũ giáo viên có chất lượng cao thì Công ty chưa đáp ứng được, giáo
viên giảng dạy yêu cầu về cập nhật được kiến thức mới còn thiếu và những kiến
thức không còn được áp dụng trong thực tiễn công việc.
Lựa chọn phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Công ty áp dụng phương pháp đào tạo chủ yếu là đào tạo nghề, kèm
cặp chỉ bảo và cử đi học ở các trung tâm. Tỷ lệ số người được đào tạo bằng tất
cả các phương pháp do Công ty áp dụng so với tổng số công nhân được đào
tạo chiếm một tỷ lệ tương đối cao nhưng xu hướng giảm dần qua các năm:
năm 2011 chiếm 66,23%, năm 2012 chiếm 42,71%, năm 2013 chiếm 41,49%.
 Phương pháp đào tạo ở các trung tâm: Công ty gửi lao động đến
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
20
Chuyên đề thực tập
những trung tâm đào tạo nghề chuyên nghiệp để theo học. Theo phương pháp
này thì các học viên tiếp thu kiến thức dễ dàng và có hệ thống hơn nhưng nó
lại đòi hỏi chi phí đào tạo lớn hơn.
 Phương pháp đào tạo theo kiểu chỉ bảo, kèm cặp: phương pháp này
áp dụng với cả cán bộ và công nhân. Số lao động được đào tạo theo hình thức
này rất lớn nhưng có xu hướng giảm qua các nước năm 2011 là 157 người,
năm 2012 là 63 người, năm 2013 là 53 người. Nguyên nhân sự thay đổi này là
trong quá trình đào tạo người lao động không được tiếp thu kiến thức một
cách hệ thống, dễ bị lặp theo những khuyết thiếu, sai sót của người hướng
dẫn, không tạo được môi trường lao động sáng tạo cho công nhân, đặc biệt là
không nắm bắt được những kiến thức hiện đại của khoa học kĩ thuật.
 Phương pháp đào tạo không tập trung: phương pháp này chủ yếu áp
dụng đối với cán bộ công nhân viên, thường là các khóa đào tạo ngắn hạn.
Các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao kiến thức cho cán bộ
công nhân viên trước sự thay đổi của chính sách trong quản lí hay sự thay đổi

của môi trường kinh doanh. Số lao động đào tạo theo phương pháp này gảim
đi qua các năm là do Công ty đã dần ổn định đi vào hoạt động theo hình thức
cổ phần hóa (Năm 2011: 28 người, năm 2013: 25 người), số lao động được cử
đi đào tạo kiến thức về cổ phần hoá chiếm tỷ lệ lớn.
Các phương pháp mà công ty áp dụng trong công tác đào tạo còn rất
hạn chế, không đa dạng chủ yếu là những hình thức truyền thống mà công ty
đã áp dụng qua nhiều năm, không có sự đổi mới, áp dụng các phương pháp
hiện đại. Bởi vậy, hình thức đào tạo của Công ty chưa thật sự kích thích được
người lao động tham gia tích cực vào các khoá đào tạo.
Bảng1.5: Quy mô đào tạo theo các phương pháp đào tạo
Các phương pháp đào tạo & phát triển 2011 2012 2013
Đào tạo không tập trung 28 27 25
Kèm cặp tại chỗ kỹ sư, cử nhân 26 29 31
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
21
Chuyên đề thực tập
Đào tạo kèm cặp công nhân 157 63 54
Đào tạo tại các trung tâm 42 45 51
Số lao động được đào tạo theo các phương pháp 253 164 161
Tổng số lao động được đào tạo 382 384 388
Tỉ lệ người được ĐT theo các phương pháp/số
lao động được ĐT (%)
66.23 42.71 41.49
( Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
1.2.2.4. Thực trạng chi và đầu tư cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Quỹ đào tạo và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất thương mại
Lạng Sơn nhìn chung còn rất eo hẹp, chủ yếu được huy động từ nguồn Quỹ đầu
tư và phát triển, và trích ra từ việc tính chi phí đào tạo vào chi phí xs kinh
doanh.

Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng đạt được một số kết quả tốt vì vậy quỹ này cũng có xu hướng tăng lên.
Chi phí trung bình cho một người được đào tạo tăng lên hàng năm: năm 2013
so với 2011 tăng 0,123 triệu đồng tương ứng là 8,99%. Chi phí đào tạo trung
bình tăng lên chứng tỏ ban lãnh đạo Công ty đã quan tâm đầu tư vào công tác
đầu tư hơn qua giai đoạn 2011-2013.
 Xác định chi phí đào tạo dựa vào số lượng lao động được đào tạo
hàng năm và từng đối tượng lao động khác nhau. Năm 2013 số lao động được
đào tạo là 410 người trong đó đào tạo cho cán bộ quản lí, kĩ thuật là 60 người,
đào tạo công nhân là 350 người. Chi phí cho đào tạo cán bộ, kĩ thuật là
5.000.000 VNĐ/ 1người/ 1khoá đào tạo, chi phí đào tạo công nhân là 785.000
VNĐ/ 1người/ 1khoá đào tạo.
 Dựa vào thời gian đào tạo dài hay ngắn mà công ty cũng có dự tính
chi phí đào tạo phù hợp, với những khoá đào tạo dài thì chi phí đào tạo
thường lớn.
Công ty chỉ chi trả kinh phí đào tạo cho các khoá đào tạo theo yêu cầu
của công ty bao gồm: chi phí trang thiết bị phục vụ học tập, tiền lương,
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
22
Chuyên đề thực tập
BHXH, BHYT cho người đi học, giáo viên. Công ty cũng khuyến khích
người hướng dẫn kèm cặp bằng các hình thức trợ cấp: Những người kèm cặp
cho lái xe, lái máy mức 800.000 đồng/ tháng đối với hướng dẫn lái xe mới ra
trường. Mức phụ cấp đối với người hướng dẫn kèm cặp đối với người lái xe,
máy được giao làm quen với xe, máy là 400.000 đồng/tháng. Với những kĩ sư,
cử nhân và công nhân kĩ thuật khác thì mức phụ cấp như sau:
Đối với các cá nhân có nhu cầu học ngoài giờ thì công ty không chi trả
học phí mà các cá nhân tự phải lo học phí trong các khóa đào tạo đó. Đây
cũng là một hạn chế của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong

công ty, chưa khuyến khích được người lao động học tập để nâng cao trình độ
của mình.
Quỹ đào tạo của Công ty nhìn chung là hạn chế, đôi khi cũng gây khó
khăn cho công tác đào tạo. Tuy nhiên hàng năm, các đơn vị phải lập kế hoạch
đào tạo và kinh phí đào tạo để đảm bảo thực hiện tốt công tác đào tạo phát
triển. Vì vậy, Công ty cần phải có biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo được
nguồn kinh phí đào tạo, đáp ứng đủ những yêu cầu đào tạo và phát triển của
công ty với phương châm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đào tạo và
đảm bảo được chất lượng đào tạo theo kế hoạch.
1.2.3. Thực hiện chương trình đào tạo và phát triển
Việc thực hiện chương trình đào tạo phát triển theo kế hoạch đã xây
dựng mà tiến hành. Trong quá trình đào tạo phát triển công ty cử người quản
lí tình hình học tập, chuẩn bị đầy đủ những phương tiện cần thiết phục vụ cho
đào tạo. Cũng trong thời gian này công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi về thời
gian, bố trí công việc hợp lí để cán bộ công nhân viên giải quyết được công
việc cần thiết và thời gian học tập. Trong thời gian đào tạo phát triển công
nhân viên vẫn được hưởng lương.
Nhìn chung trong giai đoạn này Công ty cũng thực hiện đầy đủ các
bước của hoạt động thực thi đào tạo: tổ chức đào tạo theo kế hoạch, theo dõi
SV: Bùi Tuấn Hạnh
Lớp: QTKDTH 13A02
23

×