Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty cổ phần sông đà 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.57 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
MỤC LỤC
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thị trường thế giới, được thể hiện rõ nét
kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/01/2007. Điều này
đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp Việt Nam nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra
không ít những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể,
chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ các nguồn lực để vượt qua, tồn tại và đứng vững
trên thị trường đầy biến động như hiện nay. Liên quan đến sự thành bại của doanh nghiệp,
là cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính, kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng,
và là một trong những lĩnh vực được nhà quản trị quan tâm hàng đầu. Vấn đề này cũng
không ngoại lệ đối với Công ty cổ phần Sông Đà 4. Công tác kế toán được lãnh đạo Công
ty rất chú trọng; trên thực tế, kế toán cũng đã hoạt động phát huy khá hiệu quả, giúp Công
ty quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là lý do em chọn Sông Đà 4
là nơi để nghiên cứu, nắm vững kiến thức kế toán đã được học ở trường để vận dụng vào
thực tế. Qua thời gian thực tập, em đã tìm hiểu được tổng quan về Công ty cũng như công
tác kế toán để trình bày trong bài báo cáo này 1
1.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CTCP SÔNG ĐÀ 4 12
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BTC : Bộ Tài chính
CBCNV- LĐ : Cán bộ công nhân viên- lao động
CKTM : Chiết khấu thương mại
CP SXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
CSH : Chủ sở hữu
CTCP : Công ty cổ phần
GTGT : Giá trị gia tăng
NKCT : Nhật ký chứng từ
NV : Nguồn vốn


TSCĐ : Tài sản cố định
SC : Sổ cái
SCT : Sổ chi tiết
VCSH : Vốn chủ sở hữu
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thị trường thế giới, được thể hiện rõ nét
kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/01/2007. Điều này
đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp Việt Nam nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra
không ít những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể,
chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ các nguồn lực để vượt qua, tồn tại và đứng vững
trên thị trường đầy biến động như hiện nay. Liên quan đến sự thành bại của doanh nghiệp,
là cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính, kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng,
và là một trong những lĩnh vực được nhà quản trị quan tâm hàng đầu. Vấn đề này cũng
không ngoại lệ đối với Công ty cổ phần Sông Đà 4. Công tác kế toán được lãnh đạo Công
ty rất chú trọng; trên thực tế, kế toán cũng đã hoạt động phát huy khá hiệu quả, giúp Công
ty quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là lý do em chọn Sông Đà 4
là nơi để nghiên cứu, nắm vững kiến thức kế toán đã được học ở trường để vận dụng vào
thực tế. Qua thời gian thực tập, em đã tìm hiểu được tổng quan về Công ty cũng như công
tác kế toán để trình bày trong bài báo cáo này 1
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào thị trường thế giới, được
thể hiện rõ nét kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày
11/01/2007. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp Việt Nam nhưng
bên cạnh đó cũng đặt ra không ít những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
chiến lược kinh doanh cụ thể, chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ các nguồn

lực để vượt qua, tồn tại và đứng vững trên thị trường đầy biến động như hiện nay.
Liên quan đến sự thành bại của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra các quyết định tài
chính, kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng, và là một trong những lĩnh vực
được nhà quản trị quan tâm hàng đầu. Vấn đề này cũng không ngoại lệ đối với
Công ty cổ phần Sông Đà 4. Công tác kế toán được lãnh đạo Công ty rất chú trọng;
trên thực tế, kế toán cũng đã hoạt động phát huy khá hiệu quả, giúp Công ty quản lý
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là lý do em chọn Sông Đà 4 là
nơi để nghiên cứu, nắm vững kiến thức kế toán đã được học ở trường để vận dụng
vào thực tế. Qua thời gian thực tập, em đã tìm hiểu được tổng quan về Công ty cũng
như công tác kế toán để trình bày trong bài báo cáo này.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Sông Đà 4.
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Sông Đà 4.
Phần 3: Một số đánh giá về hoạt động và tổ chức kế toán tại Công ty cổ
phần Sông Đà 4.
Do thời gian thực tập và kiến thức của em còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý, bổ sung từ thầy cô và các bạn để
em có thể hoàn thiện bài làm.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Phạm Quang – Viện trưởng Viện Kế
toán- Kiểm toán, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng toàn thể các cô chú cán
bộ nhân viên phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần Sông Đà 4 đã giúp đỡ em
hoàn thành bài báo cáo này!
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4
1.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 4
Logo:

Tên giao dịch: SONG DA No4 JOINT- STOCKS COMPANY
Tên viết tắt: SONGDA. No4.JSC
Mã số thuế: 5900189325
Lĩnh vực kinh doanh: xây lắp
Vốn điều lệ: 103.000.000.000 đồng
Địa chỉ trụ sở chính: tầng 3, tòa nhà TM, KĐT Văn Khê, phường La Khê,
Quận Hà Đông, Tp Hà Nội
Điện thoại: 042.225 3465 Fax: 042.225 3467
Website:
Công ty Cổ phần Sông Đà 4 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà
– Bộ Xây dựng, tiền thân là Công ty Xây dựng Thủy điện miền Trung, được thành
lập theo quyết định số 447/BXD-TCLĐ ngày 18/05/1989 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng. Trải qua 21 năm hình thành và phát triển, đơn vị có nhiều tên gọi khác nhau
như: Công ty Xây dựng Thủy điện Yaly; Công ty Xây dựng Sông Đà 4; Công ty
Sông Đà 4; Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 4 nay là Công ty Cổ
phần Sông Đà 4.
1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CTCP SÔNG ĐÀ 4
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc sắp xếp và đổi mới các doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần Sông Đà 4 đã tiến hành thực hiện các bước sắp
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
xếp lại đơn vị theo nghị định số 145/2002/NĐ-CP ngày 21/11/2005 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/09/2001 của
Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính
trị- xã hội thành Công ty TNHH một thành viên. Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Sông Đà 4 được thành lập theo quyết định số 2135/QĐ-BXD ngày 16/11/2005
của bộ trưởng xây dựng về việc thực hiện chuyển công ty thành viên 100% vốn Nhà
nước thuộc Tổng Công ty Sông Đà thành công ty TNHH một thành viên.
Ngày 26/10/2007, theo quyết định số 1329/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây

dựng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 4 được chuyển đổi thành
công ty cổ phần Sông Đà 4.
Ngày 15 tháng 11 năm 2007 Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình
thức công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ nhất số
3909000162 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai.
Trải qua 21 năm hình thành và phát triển, từ một Công ty chủ yếu là hoạt
động xây lắp đơn thuần, đến nay Công ty đã bổ sung thêm nhiều chức năng với quy
mô lớn mạnh về mọi mặt, đa dạng về ngành nghề kinh doanh. Công ty đã tham gia
thi công các công trình xây dựng lớn của quốc gia như: Nhà máy thủy điện Yaly –
công suất 720 MW, nhà máy thủy điện Ry Ninh 1,nhà máy thủy điện Ry Ninh 2-
công suất 8,5 MW, nhà máy thủy điện Sê San- công suất 260 MW, nhà máy thủy
điện Sê San 4 – công suất 360 MW, nhà máy thủy điện Iagrai- công suất 7,5 MW,
nhà máy thủy điện Bản Vẽ- công suất 320 MW… Các sản phẩm của công ty đều là
các công trình lớn được hoàn thành với chất lượng cao và giữ được chữ tín đối với
thị trường.
Với những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước, Công ty đã
được các Bộ, Ngành, Nhà nước đánh giá cao và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao
quý:
+ Bộ Xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt Nam cấp bằng chứng nhận
Đơn vị lao động giỏi ngành Xây dựng năm 1991 – 1995;
+ Huân chương Lao động hạng ba năm 2002
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
+ Một cá nhân đạt danh hiệu Anh hừng lao động thời kì đổi mới;
+ Bộ Xây dựng công nhận danh hiệu Tập thể Lao động suất sắc năm 2016
+ Cùng nhiều danh hiệu khác và bằng khen của Bộ Xây dựng, Chiến sỹ thi
đua toàn quốc…
• Định hướng phát triển công ty đến năm 2015
Theo kế hoạch đến 2010 của Sông Đà 4, Công ty có định hướng phát

triển trở thành đơn vị mạnh trong Tổng công ty về lĩnh vực xây lắp.
Ngoài ra, Sông Đà 4 cũng có chủ chương mở rộng thêm các lĩnh cực,
ngành nghề có lợi thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay như: Xây dựng
công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông đường bộ; công trình công
nghiệp dân dụng; sản xuất kinh doanh điện thương phẩm; sản xuất kinh
doanh vật tư và các sản phẩm vật liệu xây dựng… Sông Đà 4 xác định:
lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho sự phát triển bền vững của Công
ty, phát huy mọi nguồn lực, nâng cao vị thế và sức canh tranh.
1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA CÔNG TY
SÔNG ĐÀ 4
1.3.1. Chức năng, ngành nghề hoạt động kinh doanh của CTCP Sông Đà 4
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5900189325 ngày 15/11/2007,
đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 20/01/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp với các chức năng như sau:
1. Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông đường bộ, công
trình công nghiệp, dân dụng;
2. Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 110KV;
3. Đầu tư xây dựng khu công nghiệp và đô thị;
4. Đầu tư tài chính: Góp vốn mua cổ phần, kinh doanh trái phiếu, nhận góp
vốn đầu tư, uỷ thác đầu tư;
5. Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm;
6. Sản xuất và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng;
7. Trồng và chăm sóc rừng;
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
8. Trồng cây cao su;
9. Sản xuất chế biến các sản phẩm từ mủ cao su(không hoạt động kinh doanh
tại tỉnh Gia Lai);
10. Mua bán xuất khẩu mủ cao su các loại và sản phẩm chế biến từ mủ cao

su (không hoạt động tạii tỉnh Gia Lai)
11. Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc khác.
1.3.2. Hoạt động kinh doanh.
1.3.2.1 Sản phẩm , dịch vụ
Công ty cổ phần Sông Đà 4 là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực thi công xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông và dân
dụng. Công ty là đơn vị đi đầu trong việc nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới
vào sản xuất như: Công nghệ thi công bê tông lạnh, bê tông đầm lăn cho các đập
thủy điện. Các lĩnh vực sản xuất của Công ty được chia làm các nhóm như sau
• Xây lắp:
Hoạt động xây lắp là hoạt động chính của Sông Đà 4, với tỷ trọng chiếm từ
60%-70% tổng doanh thu hàng năm của công ty. Trong những năm vừa qua, để trở
thành một thầu xây lắp mạnh, coongty đã đầu tư đổi mới đồng bộ thiết bị dây
chuyền thi công xây lắp hiện đại thuộc các hang Komatsu, Kawasaki, Huyndai,
Dawoo, Kobelco… nhằm nâng cao năng lực cnahj tranh trên thị trường xây dựng.
Sản phẩm xây lắp của công ty đã đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và chất lượng,
được chủ đầu tư tin tưởng.
• Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
Để phục vụ cho quá trình xây lắp các công trình thủy điện, thủy lợi, công ty
đã đầu tư các dây chuyền có công nghệ hiện đại, sản xuất đá dăm và vữa bê tông.
Hệ thống dây chuyền bê tông hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức sản xuất
với công nghệ tiên tiến, bê tông được sản xuất tại nhà máy, vận chuyển bằng hệ
thống băng tải và cần trục tháp, việc san đầm bê tông tại khối đồ hoàn toàn sử dụng
máy san và đầm tự hành. Công tác sản xuất được tuân thủ theo điều kiện thiết kế kỹ
thuật thi công cho từng hạng mục công trình. Bê tông thường được sản xuất các lại
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
mác từ M100 đến M400, cỡ đá Dmax20-Dmax60 tùy theo kết cấu của từng hạng
mục yêu cầu. Bê tông lạnh được sản xuất từ trạm trộn công suất 250 m3/h

Đá dăm được nghiền thành nhiều cỡ hạt. Công tác nghiền đá dăm đảm bảo
các yêu cầu theo tiêu chuẩn để đưa vào thi công công trình.
• Kinh doanh sản phẩm điện thương phẩm
Đơn vị đã đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà máy thủy điện Iagrai3
với công suất lắp máy 7,5 MW thuộc huyện Iagrai- Gia Lai từ tháng 9 năm 2007.
Hiện tại, công ty đang triển khai góp vốn đầu tư xây dựng dự án thủy điện Hà Tây
công suất lắp máy 9,5 MW thuộc huyện Chưpăh, tỉnh Gia Lai
1.3.2.2: Nguyên vật liệu
- Nguồn nguyên vật liệu
+ Các nguyên vật liệu sử dụng trong nước: Xăng dầu, sắt thép, cát, đá, xi
măng, các phụ tùng săm lốp ô tô, xe máy, thiết bị….
+ Nguyên vật liệu nhập khẩu: Máy móc thiết bị phục vụ thi công các công
trình thủy điện
Sản phẩm của đơn vị chủ yếu từ hoạt động xây lắp các công trình thủy điện,
thủy lợi, bê tông thương phẩm. Công ty đã sử dụng những loại vật liệu sau:
+ Xi măng: Sử dụng xi măng PCB30, PCB40 có chứng chỉ chất lượng của
nhà máy kèm theo và đã qua thí nghiệm kiểm chứng trước khi sử dụng đạt tiêu
chuẩn TCVN 6260-1997, 14TCN 66-2002 và được đại diện chủ đầu tư chấp thuận;
+ Đá, cát: Sử dụng đá khai thác tại mỏ đá và đá tận dụng từ đào hố móng nhà
máy. Đá được nghiền tại hiện trường và có chứng chỉ kiểm tra chất lượng đáp ứng
tiêu chuẩn TCVN 1771-87; 14TCN 70-2002. Cát được khai thác từ các sông trên
địa bàn Tây Nguyên có chứng chỉ kiểm tra chất lượng tiêu chuẩn TCVN 1770- 86;
14TCN 68-2002, thỏa mãn các điều kiện kỹ thuật của công trình;
+ Nước: Sử dụng nước sông đã được kiểm định tại trung tâm tiêu chuẩn đo
lường thỏa mãn TCXD 233-1999, thỏa mãn điều kiện kỹ thuật của công trình
+ Cốt thép: Sử dụng sản phẩm của Công tu thép Miền Nam, công ty thép
Việt Nhật, công ty thép Việt ý có chứng chỉ chất lượng của nhà máy và đã thì
nghiệm kiểm chứng trước khi sử dụng, đáp ưng tiêu chuẩn
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
6

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
+ Cấp phối bê tông: Sử dụng cấp phối của từng công trình do nhà thầu lập và
được đại diện chủ đầu tư chấp thuận
Tất cả các nguyên vật liệu để phục vụ thi công đều là những vật liệu sẵn có
trên thị trường. Khi có nhu cầu vật tư, công ty lựa chọn nhà cung cấp thông qua
biện pháp chào giá cạnh tranh. Riêng phụ gia Complas R dung thi công bê tông đầm
lăn tại công trình thủy điện Bản Vẽ là vật tư trong nước chưa sản xuất được nhưng
nhà cung cấp vẫn đáp ứng được tiến độ thi công công trình.
Bảng1.1: Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho công ty
Nhà cung cấp Sản Phẩm
1-Công ty TNHH Thương mại Minh
Đức
Sắt thép các loại
2-Công ty CP Kim khí Miền Trung Sắt thép các loại
3-CTCP xây dựng và kinh doanh vật

Sắt thép các loại
4-CTCP thép Việt Ý Thép các loại
5- CTCP Trường Phát Thép các loại
6-CTCP Đầu tư và phát triển Sông Đà Phụ gia PLAST-D1.G1
7-CT Xi măng Sông Đà- Yaly Xi măng
8-CTCP Thương mại Bình Định Xi măng
9-CTCP Chiến Thắng Xi măng
10- CTCP Thương mại và Vận tải
Sông Đà
Xi măng
11-CTCP Trường Sơn Phụ gia Puzơlan
12-CTCP Tràng Thi Phụ gia ConplasR
( Nguồn: Công ty Cổ phần Sông Đà 4)
-Sự bình ổn của các nhà cung cấp

+ Là đơn vị có uy tín trên địa bàn Tây Nguyên, công ty Sông Đà 4 đã từng
bước tạo được uy tín đối với các nhà cung cấp NVL. Vì vậy, giá cả, khối lượng
NVL luôn được cung ứng với các điều kiện hợp lý.
+ Do đặc thù của nguồn vật tư tự phục vụ thi công sẵn có trên thị trường, sự
ổn định về nguồn nguyên liệu cũng như nhà cung cấp luôn được đảm bảo ở mức độ
cao nhất. Ngoài ra, công ty còn chủ động bóc tách toàn bộ vật tư chính, lập kế
hoạch , tiến độ sử dụng vật tư gửi cho các nhà cung cấp để đảm bảo hoạt động sản
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
xuất kinh doanh của tất cả các bên.
+ Nhìn chung, nguồn NVL được cung cấp ổn định luôn đảm bảo đủ so với
yêu cầu tiến độ đặt ra, các vật liệu đưa vào đều đảm bảo yêu cầu về mỹ thuật , đều
có chứng chỉ xuất xứ hàng hóa… Công ty luôn duy trì việc đánh giá lại nhà cung
cấp, lập danh sách những nhà cung ứng được phê duyệt và thực hiện việc ký hợp
đồng hay hợp đồng nguyên tắc giữa hai bên; cung cấp đầy đủ thông tin cho đối tác,
và thực hiện thanh toán hợp đúng hạn, giúp đối tác an tâm trong việc thực hiện cung
cấp ổn định cho Sông Đà 4.
- Các kế hoạch và biện pháp chủ động NVL
+ Ký kết các hợp đồng nguyên tắc về cung cấp NVL: Các nhà cung cấp
thường là các doanh nghiệp lớn, đã kinh doanh nhiều năm đối với từng nhóm sản
phẩm, có nhiều uy tín trong thị trường
+ Chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp mới trong và ngoài nước nhằm tạo sự
chủ động về nguồn NVL, thiết bị thi công
+ Tìm hiểu và cập nhật các kiến thức về công nghệ, nguyên liệu, thiết bị thi
công tiên tiến trên thị trường nhằm tạo ra sự chủ động trong việc dự đấu thầu và
triển khai thi công
-Sự ảnh hưởng giá cả NVL tới doanh thu, lợi nhuận
+ Là 1 công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, chi phí sản xuất của
công ty chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây dựng như sắt

thép, xi măng…. Khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ nhanh chóng tác
động đến giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao đối với những
hợp đồng thi công dài hạn đã ký. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu và
lợi nhuận của công ty. Tuy vậy, NVL đầu vào của công ty đều là những sản phẩm
có sẵn và dồi dào trên thị trường, số lượng các nhà cung cấp nhiều. Do tính cạnh
tranh cao trên thị trường cung cấp NVL, các nhà cung cấp chủ yếu chủ yếu cạnh
tranh với nhau về giá, nên biến động về giá cả NVL đầu vào là không lớn và thường
xuyên.
1.3.2.3 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Để đạt được kết quả cao trong công việc, ngay từ khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần Sông Đà 4 đã triển khai xây dựng, tổ chức thực
hiện các quy trình quản lý, vận hành theo yêu cầu của hệ thông quản lý chất lượng.
Hiện tai công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cáo theo tiêu chuẩn ISO
9001 : 2000. Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 cùng với dây chuyền công nghệ tiên tiến, đội ngũ lãnh đạo, kỹ sư, công nhân
vận hành có kinh nghiệm đã đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt.
- Các biện pháp để duy trì:
+ Thông qua nội dung tài liệu của hệ thống QLCL, công ty đảm bảo thực
hiện các chuẩn mực cần thiết để kiểm soát các quá trình sản xuất, thi công. Các mục
tiêu chất lượng được lượng hóa theo tiêu chuẩn cụ thể, có tính khả thi, có thời hạn
và nhất quán với chính sách chất lượng của công ty
+ Thiết lập một hệ thống thông tin nội bộ nhằm đảm bảo các thông tin về
hoạt động của công ty đến với các thành viên liên quan một cách đầy đủ, chính xác
và kịp thời
+ Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất, cuộc họp xem xét lãnh đạo
nhằm đánh giá hoạt động tổng hợp, giải quyết những vấn đề nổi bật trong tháng, đề
ra chương trình công tác cho tháng sau, phổ biến những thông tin chung của công ty

đến các khách hàng, các phòng ban công ty
- Các thông số kĩ thuật dung để đánh giá tiêu chuẩn CLSP
+ Đối với các loại đá xây dựng
+ Đá hộc: Chiều dày viên 10cm, rộng <2 lần chiều dày, mặt đá không được
lồi quá 3cm
+ Đá đẽo thô: bề mặt đá có độ lồi lõm không quá 10mm,cạnh dài nhỏ nhất là
15cm, không có góc nhỏ hơn 60 độ.
+ Đá đẽo kỹ: Chiều dày và chiều dài viên đá nhỏn nhất là 15cm và 30 cm,
chiều rộng nhỏ nhất gấp rưỡi chiều dày và không nhỏ hơn 25cm
+ Đá dăm sản xuất bê tông có cỡ hạt từ 0,5 đến 40 cm
+ Đối với bê tông và các sản phẩm của bê tông: Thông số được áp dụng theo
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
bảng sau :
Kế cấu và phương pháp chế tạo Độ cứng DC Độ sụt SN(cm)
Cấu tạo bê tông cốt thép tháo khuôn sớm 20-10 0
Tấm phủ đường ô tô, đường băng 10-6 1-2
Bê tông toàn khối ít cốt thép 6-4 2-4
Cột, xà, dầm bằng bê tông cốt thép <4 4-8
Bê tông nhiều cốt thép <2 8-10
Các chi tiết lắp ghép nhà - 12-18
Bê tông rất dày cốt thép - 18-24
( Nguồn: Công ty Sông Đà 4)
1.3.2.4 Hoạt động marketing
Quảng bá thương hiệu và mở rộng thị trường là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của công ty. Với thương hiệu Sông Đà, công ty khẳng định thương hiệu
của mình bằng chất lượng, tiến độ các công trình mà công ty đảm nhận thi công, tạo
uy tín cho chủ đầu tư. Hiện tại, công ty đang tập trung phát triển các thị trường sau
-Thị trường xây lắp: Công ty xác định phát huy thế mạnh của mình trong

hoạt động xây lắp các công trình thủy điện. Tìm kiếm , tham gia đầu tư thứ cấp các
dự án bất động sản, xây dựng nhà cao tầng, kinh doanh bất động sản
-Thị trường ngoài xây lắp và sản xuất công nghiệp: Công ty xác định đẩy
mạnh hoạt động sản xuất bê tông thương phẩm và sản xuất đá dăm phục vụ thi
công. Hoạt động này sẽ hỗ trợ tích cực cho việc hoàn thành tiến độ và chất lượng
các công trình xây lắp của công ty.
-Thị trường điện: Bên cạnh hoạt động xây lắp, công ty còn nỗ lực tìm kiếm
cơ hội đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn Miền Trung và Tây
Nguyên
Cho đến nay, thương hiệu Sông Đà 4 đang dần được khẳng định qua các
công trình thi công lớn như: nhà máy thủy điện Ri Ninh II, nhà máy thủy điện Sê
San 3… Cùng với việc trở thành công ty đại chúng và bước đầu tham gia vào thị
trường chứng khoán, công ty đang hướng tới việc quảng bá với các nhà đầu tư một
hình ảnh Sông Đà 4 với cơ chế hoạt đông minh bạch và tính hình tài chính lành
mạnh
Trong tương lai, công ty có kế hoạch xậy dựng và hoàn thiện chiến lược
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Marketing phù hợp với đặc thù hoạt động riêng của ngành nhằm nâng cao hình ảnh
của công ty đối với các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp khác trong ngành.
1.3.2.5 Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết
Bảng 1.2 : Các hợp đồng lớn đang thực hiện
TT Tên công trình
Công
suất(MW
)
Chủ đầu tư
Giá trị
(tỷ đồng)

Thời gian
thực hiện
01
Công trình thủy
điện Bản Vẽ
320
Tập đoàn Điện
lực VN
750 2006-2010
02
Công trình thủy
điện Sêkaman 1
360
CTCP thủy
điện Việt lào
750 2006-2014
03
Công trình thủy
điện Hà Tây
9,5
CTCP Sông
Đà TN
100 2009-2011
04
CTTĐ Ayun
Thượng 1A
12,5
CTCP Ayun
Thượng
100 2009-2011

05
Công trình thủy
điện Nậm Na 2
54
CT TNHH XD
Hưng Hải
288 2009-2012
06
Công trình thủy
điện Nậm Na 3
88
CT TNHH XD
Hưng Hải
600 2010-2014
07
Công trình thủy
điện Huội Quảng
560
Tập đoàn Điện
lực VN
600 2010-2014
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Bảng 1.3 : Các hợp đồng lớn đang thực hiện
TT ND hợp đồng Số HĐ Ngày ký Đối tác
Giá trị
( tỷ đồng)
01
Công trình thủy

điện Bản Vẽ
2007
Ban điều hành
dự án thủy
điện Bản vẽ
750
02
Công trình thủy
điện Sêkaman 1
08/2007/HĐ-

06/3/2007
Ban điều hành
dự án thủy
điện Sêkaman
1
750
03
Công trình thủy
điện Hà Tây
05/SĐTN-
SDD4/09
20/8/2009
CTCP thủy
điện Sông Đà
TN
100
04
CTTĐ Ayun
Thượng 1A

24/HĐXL-
CPAYT;
27/HDXL-
CPAYT
28/8/2009
04/12/2009
CTCP thủy
điện Ayun
thượng
100
05
Công trình thủy
điện Nậm Na 2
18/2009/TC-
XD
8/3/2009
Công ty
TNHH Hưng
Hải
288
06
Công trình thủy
điện Nậm Na 3
68/2009/TC-
XD
11/12/2009
Công ty
TNHH Hưng
Hải
600

07
Công trình thủy
điện Huội
Quảng
2010
Ban điều hành
dự án thủy
điện HQ
600
1.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CTCP SÔNG ĐÀ 4
3.1Chính sách đối với người lao động
3.1.1 Số lượng người lao động trong công ty
Tính đến nay, công ty cổ phần Sông Đà 4 có 1086 cán bộ công nhân viên
không kể số lao động thời vụ. Trong đó có 177 người là lao động gián tiếp, còn lại
909 người là lao động trực tiếp.
Bảng 1.4: Tình hình lao động của Công ty từ năm 2011- 2013
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Năm
Phân loại lao động
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng

(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Nam 805 85,63 810 82,65 880 81,03
Nữ 135 14,37 170 17,35 206 18,97
Trình độ
tay nghề
Đại học và
trên đại học
80 8,51 85 8,67 171 15,74
Cao đẳng 16 1,63 17 1,73 21 1.93
Trung cấp 39 4,14 40 4,08 42 3,86
Lao động phổ
thông
805 88,72 838 85,52 852 78,47
Phân bố
Lao động trực
tiếp
790 84,04 820 83,67 909 83,7
Lao động gián
tiếp
150 15,96 160 16,33 177 16,3
Tổng số lao động 940 100 980 100 1086 100

(Nguồn: Văn phòng Công ty)
Từ bảng trên ta có thể đánh giá một số chỉ tiêu về cơ cấu nguồn nhân lực của
Công ty như sau:
+ Theo giới tính:
Do đặc thù của ngành xây dựng cần sức khỏe nên lao động của Công ty chủ
yếu là nam, nữ chỉ chiếm một phần tương đối nhỏ. Cụ thể, trong 3 năm vừa qua, tỷ
lệ lao động nam luôn chiếm trên 80% tổng số lao động và tăng dần qua các năm,
trong khi con số này ở nữ thì tỷ lệ luôn nhỏ hơn dưới 20%
+ Theo trình độ tay nghề:
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, trên đại học và cao đẳng tăng qua các
năm. Tuy nhiên số lao động này còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn ( Năm 2013: lao
động trình độ đại học và trên đại học chiếm 15,74% và lao động trình độ cao đẳng
là 1,93%). Nhóm này chủ yếu là những người lãnh đạo công ty, quản lý và kỹ sư
giỏi của các đơn vị. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động của Công ty là
nhóm lao động phổ thông ( chiếm 78,47% năm 2013). Qua đây, ta có thể thấy trình
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
độ tay nghề của lao động đã được nâng cao, chứng tỏ công tác tuyển dụng, đào tạo
của Công ty đã phát huy hiệu quả.
+ Theo hình thức lao động:
Thời gian qua, số lương lao động trực tiếp và gián tiếp đêu tăng qua các năm.
Số lượng lao động trực tiếp năm 2011 là 790 người đến năm 2013 tăng lên 909
người tăng 119 người tương ứng với 15,06%. Số lượng lao động gián tiếp năm 2011
là 150 người đến năm 2013 tăng lên 177 người tăng 27 người tương ứng với 18% .
Điều này là hoàn toàn hợp lý cho thấy công ty đã mở rộng quy mô , chú trọng hơn
vào việc quản lý bô máy.
Công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực
Công ty luôn xác định nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, tạo nên thành
công cho doanh nghiệp bởi trình độ, kỹ năng của công nhân là nhân tố trực tiếp ảnh

hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
người lao động được đặt lên thành một trong những mục tiêu quan tâm hàng đầu
của lãnh đạo công ty.
Trong tuyển dụng, Công ty luôn ưu ái tuyển chọn lao động có trách nhiệm,
tay nghề cao. Các công nhân trẻ được tuyển vào Công ty, ngoài trình độ văn hóa đã
tốt nghiệp phổ thông trung học, tri thức hiểu biết xã hội phong phú còn phải qua
cuộc thi kiểm tra tay nghề, nếu chưa đạt yêu cầu sẽ được Công ty tổ chức đào tạo
bồi dưỡng tay nghề . Đội ngũ công nhân trẻ, khỏe, có những hiểu biết cơ bản về kỹ
thuật may là vốn quý của Công ty hiện nay.
Ngoài ra, Công ty còn khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công nhân
viên nâng cao tay nghề; tổ chức các chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển kỹ
năng nghề nghiệp để các họ có thể phát huy tối đa năng lực cá nhân.
Công ty có chính sách lương, thưởng đặc biệt đối với các nhân viên giỏi và
nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan. Chính sách này nhằm hỗ trợ công
ty trong việc giữ chân nhân viên lâu dài.
Chính sách lương: Công ty xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với đặc
trưng ngành nghề hoạt động và bảo đản cho người lao động được hưởng đầy đủ các
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
chế độ theo quy định của Nhà nước, phù hợp với trình độ,năng lực và công việc của
từng người. Cán bộ công nhân viên thuộc khối văn phòng và gián tiếp được hưởng
lương tháng, công nhân sản xuất trực tiếp được hưởng lương khoán theo khối lượng
sản phẩm công việc hoàn thành.
3.1.2 Công tác chăm lo đời sống cho công nhân
Coi lao động là mục tiêu và là động lực của DN, nên ở Sông Đà 4, người lao
động được coi như một tài sản cao quý, cần được trân trọng và đãi ngộ xứng đáng,
tạo môi trường làm việc tốt nhất cho CBCNV- LĐ. Các chế độ chính sách của nhà
nước được thực hiện triệt để và tuyên truyền phổ biến rộng rãi. Công ty đang cố
gắng tạo công ăn việc làm và duy trì mức lương 4.210.000đ/ người/tháng cho người

lao động.
Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 6 ngày/tuần, nghỉ trưa
1h. Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh thì CBCNV công ty có trách
nhiệm làm them giờ và công ty có những quy định đảm bảo quyền lợi cho người lao
động theo quy định của nhà nước và đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động
Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết: CBCNV được nghỉ lễ và Tết 8 ngày theo quy định
của Bộ luật Lao động, CBCNV có thời gian làm việc tại công ty từ 12 tháng trở lên
được nghỉ phép 12 ngày mỗi năm. CBCNV có thời gian làm việc tại công ty chưa
đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép trong năm được tính theo tỉ lệ thời gian làm việc.
Ngoài ra cứ 5 năm làm việc tại công ty CBCNV được hưởng them 1 ngày nghỉ
phép.
Nghỉ ốm, thai sản: CBCNV công ty được nghỉ ốm 3 ngày ( không liên tục)
trong năm và được hưởng nguyên lương. Trong thời gian nghỉ thai sản, ngoài thời
gian nghỉ 4 tháng với chế độ bảo hiểm theo đúng quy định còn được hưởng thêm 4
tháng lương cơ bản do Bảo hiểm xã hôi chi trả.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng
mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ các phương tiện
bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc an toàn lao động được tuân thủ
nghiêm ngặt.
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
3.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP Sông Đà 4
3.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại được chia thành hai khối: khối văn
phòng cà khối các đơn vị sản xuất, cụ thể như sau:
- Khối văn phòng
+Phòng quản lý kỹ thuật chất lượng
+Phòng quản lý cơ giới
+Phòng kinh tế kế hoạch

+Phòng tổ chức hành chính
+Phòng tài chính kế toán
- Khối các đơn vị sản xuất- Các chi nhanh trực thuộc
+ Chi nhánh Sông Đà 4.05: Trụ sở đóng tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La
+ Chi nhánh Sông Đà 4.06: Trụ sở đóng tại 20 Phạm Văn Đồng, TP Pleiku,
tỉnh Gia Lai
+ Chi nhánh Sông Đà 4.07: Trụ sở đóng tại khu công nghiệp Hiệp Phước,
huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh Sông đà 4.08: Trụ sở đóng tại TT8- Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội
+ Chi nhanh Sông Đà 4.09: Trụ sở đóng tại thị trấn PleiKan, huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Lai Châu
+ Chi nhánh Sông Đà 4.10: Trụ sở đóng tại công trường Thủy điện Bản Vẽ,
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
+ Nhà máy thủy điện Iagrai3: Trụ sở đóng tại xã Iakhai, huyện Iagrai tỉnh
Gia Lai
1.4.2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản ly Công ty Cổ phần Sông Đà 4
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
16
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PTGĐ PHỤ TRÁCH KỸ
THUẬT THI CÔNG
PTGĐ PHỤ TRÁCH
KINH TẾ KẾ HOẠCH
PTGĐ PHỤ TRÁCH
KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
TỔ
CHỨC

PHÒNG
KINH
TẾ
PHÒNG
QUẢN

PHÒNG
QUẢN

PHÒNG
KẾ
TOÁN
CN

406
CN

408
CN

407
CN

409
CN

410
NM

IAG

RAI
3
CN

405
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
TỔNG GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
(Nguồn :Văn phòng Công ty Sông Đà 4 )
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
1.4.2.3 Chức năng của các bộ phận trong công ty
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội cổ đông quyết định những vấn
đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua
các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp
theo.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách
nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc điều hành: Tổng giám đốc điều hành quyết định tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các phó tổng

giám đốc là người giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được
tổng giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và
điều lệ của Công ty.
- Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho ban tổng giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng
chuyên môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Công ty hiện có 4 phòng nghiệp vụ với
chức năng được quy định như sau:
+ Phòng Tổ chức: Bộ phận được tập hợp từ các ban tổ chức lao động, hành
chính quản trị, nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí sắp xếp lao động trong Công ty
về số lượng cũng như trình độ tay nghề ở từng phòng ban.
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
+ Phòng Kinh tế: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty xây
dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị
trường, đầu tư phát triển sản xuất, liên doanh liên kết trong và ngoài Công ty. Giao
dịch với khách hàng và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty
+ Phòng Kế toán: Bộ phận rất quan trọng của Công ty, có trách nhiện phản
ánh tình hình tài chính của Công ty lên hệ thống sổ sách, hoạch định những chính
sách về tài chính ngắn hạn, dài hạn.
+ Phòng quản lý: Theo dõi việc áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng. Nghiên cứu, đề xuất cải thiện hệ thống chất lượng cho phù hợp với các
văn bản Pháp luật và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chủ trì soạn thảo
tài liệu của Hệ thống chất lượng…
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CP SÔNG ĐÀ 4
SV: Trần Trọng Hòa – Kế toán tổng hợp 52B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang

Bảng 1.5: Tình hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây (2011-2013)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh cuối năm 2013 với năm
2011 2012
CL % CL %
Tổng tài sản 40,492,044,336 31,081,948,366 34,741,528,301 (5,750,516,035) (14.20) 3,659,579,935 11.77
Doanh thu 111,559,112,280 71,201,619,123 71,135,686,013 (40,423,426,267) (36.23) (65,933,110) (0.09)
Chi phí 107,592,008,713 67,562,193,933 67,426,224,931 (40,165,783,782) (37.33) (135,969,002) (0.20)
Lãi trước thuế 3,967,103,567 3,639,425,190 3,709,461,082 (257,642,485) (6.49) 70,035,892 1.92
Thuế TNDN phải
nộp
991,775,892 909,856,298 927,120,211 (64,655,681) (6.52) 17,263,914 1.90
Tổng lương CNV 33,679,862,034 31,476,048,367 28,026,258,540 (5,653,603,494) (16.79) (3,449,789,827) (10.96)
Số lượng CNV 297 305 311 14 4.71 6 1.97
Thu nhập BQNLĐ 9,450,017 8,600,013 7,509,716 (1,940,302) (20.53) (1,090,298) (12.68)

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Căn cứ vào số liệu trên qua các năm của Công ty em có nhận xét về tình hình
tài chính của Công ty như sau:
-Tổng tài sản: Năm 2013 Công ty có tổng tài sản là 34.741.528.301 đồng giảm
so với năm 2011 là -5.750.515.035 đồng (tương ứng là -14,2%) và tăng so với năm
2012 là +3.659.579.935 đồng (tương ứng +11,77%). Như vậy tổng tài sản biến động
không ổn định. Quy mô năm 2013 giảm đáng kể so với 2011, tuy nhiên việc giảm
này chủ yếu là giảm của khoản phải thu khách hàng, tạm ứng nên không đáng lo ngại.
-Tổng doanh thu:Năm 2013 có tổng doanh thu đạt 71.135.686.013 đồng
giảm mạnh so với năm 2011 là -40.423.426.267 đồng (-36,23%) và giảm nhẹ so
với năm 2012 là -65.933.110 đồng (-0,09%). Mặc dù tổng doanh thu giảm nhưng
nếu xét trong bối cảnh kinh tế trầm lắng kéo dài như hiện nay thì việc đạt được
mức doanh thu đó là nỗ lực không ngừng của toàn thể Công ty mà không phải
doanh nghiệp nào cũng làm được.

-Chi phí: Chi phí năm 2013 giảm mạnh so với năm 2011 là -39.897.147.021
đồng (-37,17%) và giảm nhẹ so với năm 2012 là -135.969.002 đồng (-0.2%). Đây là
dấu hiệu tốt của doanh nghiệp, cho thấy công ty đã quản lý chi phí một cách chặt
chẽ hơn, chống thất thoát lãng phí.
-Lãi trước thuế: Mặc dù tổng doanh thu của công tyđang có xu hướng giảm
trong thời gian gần đây song cùng với việc quản lý chi phí một cách chặt chẽ đặc
biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp thì lợi nhuận trước thuế của năm 2013 đã có sự
tăng nhẹ so với năm 2012 là +70.035.892 đồng (+1,92%). Việc tăng lợi nhuận trước
thuế tạo điều kiện để Công ty thực hiện các mục tiêu xã hội khác như trích các quỹ,
nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên nếu so sánh với năm 2011 thì lãi trước
thuế giảm khá mạnh là -526,279,246 đồng (-12,42%)
-Thu nhập bình quân người lao động : Nhìn chung mức lương bình
quân/người/tháng tương đối cao. Tuy nhiên nếu so sánh với các năm gần đây ta thấy
rằng năm 2013 so với năm 2011 giảm -3,195,668 đồng (-29,85%) và giảm so với
năm 2012 là -1,090,298 đồng (12,68%). Ta có thể dễ dàng nhận ra được nguyên
nhân chính của thu nhập bình quân người lao động giảm là do tổng quỹ lương của
2013 giảm đáng kể so với 2011 là -5,653,603,494 đồng (16,79%) và giảm so với
năm 2012 là 3,449,789,827 đồng (10,96%). Hơn nữa số lượng người lao động qua
các năm tăng lên càng làm cho thu nhập bình quân giảm. Doanh nghiệp cần xem xét
cơ cấu người lao động cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay.
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Phạm Quang
Bảng 1.6 : Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng
STT Chỉ tiêu Cách tính 2011 2012 2013
So sánh cuối năm 2013 với năm
Đơn vị 2011 2012
CL % CL %
1 Khả năng thanh toán
1.1 Khả năng thanh toán tổng quát Lần 1.721 2.278 2.088 0.367 21.326 (0.190) (8.327)
1.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1.378 1.657 1.645 0.267 19.389 (0.012) (0.716)
1.3 Khả năng thanh toán tức thời Lần 0.483 0.141 0.620 0.137 28.261 0.479 340.147

1.4 Khả năng thanh toán nhanh Lần 1.304 1.428 1.475 0.171 13.113 0.047 3.325
2 Tỷ suất sinh lời
2.1 Sức sinh lời của tài sản Lần 0.066 0.076 0.085 0.018 27.469 0.008 10.839
2.2 Sức sinh lời của VCSH Lần 0.188 0.159 0.157 (0.031) (16.527) (0.002) (1.335)
2.3 Sức sinh lời của DT thuần Lần 0.027 0.038 0.039 0.012 45.863 0.001 1.927
2.4 Sức sinh lời của tổng tài sản Lần 0.088 0.102 0.113 0.024 27.458 0.011 10.829

×