Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty tnhh khai thác và xử lý hàng hóa nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.36 KB, 88 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm 2
TK 334 TK 622 TK 154 17
TK 335 17
Trích trước tiền lương nghỉ TK 631 17
TK 338 17
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 17
TK 334.338 TK 627 TK 154 19
(2) Chi phí vật liệu 19
19
(3) Chi phí CCDC TK 632 19
ghi nhận CPSXKD trong kỳ 19
TK 111,112,141,331 19
(5)(6)CP dịch vụ mua ngoài, 19
chi khác bằng tiền 19
1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất trong công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kì 19
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm 2
Sơ đ 1.3 :Sơ đ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17
TK 334 TK 622 TK 154 17
TK 335 17
Trích trước tiền lương nghỉ TK 631 17
TK 338 17
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 17
TK 334.338 TK 627 TK 154 19


(2) Chi phí vật liệu 19
19
(3) Chi phí CCDC TK 632 19
ghi nhận CPSXKD trong kỳ 19
TK 111,112,141,331 19
(5)(6)CP dịch vụ mua ngoài, 19
chi khác bằng tiền 19
1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất trong công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kì 19
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật , nền kinh tế cũng phát
triển đa dạng, vượt bậc, do vậy đòi hỏi kế toán không ngừng phát triển và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của nền sản xuất xã hội.
Sự ra đời của hạch toán kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất xã hội. Nền sản xuất ngày càng phát triển, kế toán càng trở nên quan trọng
với tư cách là một bộ phận quan trọng trong việc cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt
động kinh tế tài chính, giúp lãnh đạo của doanh nghiệp điều hành và quản lý toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Đối với nhà
nước thì hạch toán kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp
hành ngân sách nhà nước, để kiểm tra vi mô nền kinh tế, quản lý và điều hành nền
kinh tế quốc dân theo định hướng xa hội chủ nghĩa… vai trò quan trọng cuẩ công
tác hạch toán kế toán xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tồn
tại đã khó, muốn sản xuất mang lại lợi nhuận cao lại càng khó hơn, có thể nói đó là
vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, có nhiều yếu tố ảnh hưởng và quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhưng quan
trọng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và quá trình

“Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm”.
Để khẳng định vai trò và chỗ đứng trong cơ chế thị trường hiện nay mỗi
doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tìm mọi biện pháp
để hạ giá thành sản phẩm . Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng phản ánh chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tình hình thực tiễn các
mức chi phí , tình hình thực tiễn kế hoạch giá thành đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực và
kịp thời các yêu cầu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
1
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
Từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, cộng với lòng mong muốn được học hỏi, hiểu biết thêm về
chuyên ngành mình đã học, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Khai Thác Và
Xử Lý Hàng Hóa Nhập Khẩu , em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty TNHH
Khai Thác Và Xử Lý Hàng Hóa Nhập Khẩu ”.
Với thời gian thực tập ngắn, thực tế trải nghiệm về công tác hạch toán chưa
sâu, mặt khác kiến thức thực tiễn còn ít. Nên trong chuyên đề trình bày không tránh
khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thày
cô giáo bộ môn cùng toàn thể anh chị phòng kế toán công ty cũng như tất cả các bạn
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương:
C hương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Khai Thác Và Xử Lý Hàng Hóa Nhập Khẩu .
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Khai Thác Và Xử Lý Hàng Hóa Nhập Khẩu .


Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
2
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
CUNG CẤP DỊCH VỤ
Việt Nam gia nhập tổ chứ thương mại thế giới WTO đã đáng dấu một sự
chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một “sân chơi
mang tính quốc tế” vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi phạm vi khu vực,
mang Việt nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là một thách thức đòi hỏi
phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất cả các công ty hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế
nào để các công ty hoạt động có hiệu quả?
Để thực hiện được mục tiêu, các công ty cần đặt ra cho mình một phương
hướng hoạt động sao cho hợp lý và hiệu quả để có thể cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất lượng mà còn là cạnh tranh
về giá cả. Vì vậy vấn đề hạ chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn được đặt lên hàng
đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó
luôn là vấn đề được các công ty quan tâm. Vì lý do này hay lý do khác các doanh
nghiệp cần có biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty có ý nghĩa lớn trong
công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước những thách thức đó nhà nước ta
đã có nhiều cải cách bộ máy hành chính, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà
đầu tư và tạo ra hành lang pháp lý thống nhất. Đây là một trong những điều kiện
cho các công ty có điều kiện phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm

và đó cũng là điều kiện quan trong nhất để sản phẩm của công ty được thị trường
chấp nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường.
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
3
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên, em đã chọn đề tài “kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” nhằm hiểu rõ ràng và trang bị thêm kiến
thức cơ bản về lý thuyết và thực tiễn của kế toán doanh nghiệp.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải khai thác sử
dụng các nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Trong quá trình đó, công ty phải bỏ ra các hao
phí về lao động sống và lao động vậy hoá cho hoạt động kinh doanh của mình, chi
phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh đó gọi là chi phí sản xuất.
Theo đó, “Chi phí sản xuất” được định nghĩa là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các
công ty đã bỏ vào sản xuất kinh doanh trong một kỳ.
1.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm dịch vụ
Trong sản xuất, cho phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Đểđánh
giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất tiêu hao được
xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản cảu quá trình sản
xuất kinh doanh là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ cá khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác hay khối
lượng lao động sản phẩm lao vụdịch vụđã hoàn thành không kể chi phí đó phát sinh
ở thời điểm nào. Quá trình sản xuất là quá trình diễn ra hai mặt đối lập là chi phso
sản xuất và kết quả sản xuất.

Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà
công ty bỏ ra ở bất kỳ thời điểm nào nhưng có lien quan đến khối lượng sản phẩm
đã hoàn thành.
1.2.3 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
4
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trộng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý công ty có mối quan hệ mật thiết với
doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ công ty
rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khao học, hợp lý
và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ
chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ
phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật ưu lao động, tiền
vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiêmh chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạ cho công
ty ưu thế trong cạnh tranh.
1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Kế toán công ty cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau :
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền để cho kế toán
chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất , loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của công ty để lựa chọn, xác định đứng đắn đối tượng kế toán chi phí sản
xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp
với doanh nghiệp.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặn điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của công ty để xác định đối tượng tính giá thành
cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
rang trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phậnn kế toán có lien quan đặc biệt
bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đàu, hệ thống tài khoản, sổ kế
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
5
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chếđọ kế toán đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hoá thông tin chếđộ kế toán của doanh nghiệp.
- Tổ chức và phân tích báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thong tin cần thiết về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thong tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị
công ty ra được các quyết định một cách nhanh chóng,phù hợp với quá trình sản
xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.3PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các công ty bao gồm nhiều rất nhiều loại
nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong
quá trình kinh doanh. Do đó để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần
tiến hành phân loại các chi phí sản xuất từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của
quản lý.
Do vậy, chi phí sản xuất cũng được phân loại dựa trên các tiêu thức khác
nhau.
1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( theo yếu tố chi
phí )

Căn cứ vào mục đích cuả từng hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào
công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành :
1.3.1.1.1. Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
Chi phí hoạt động chính và phụ bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi phí,
các khoản chi phí này được chia thành chi phí kinh doanh và chi phí tài chính.
Chi phí sản xuất kinh doanh : gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
Chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động, lao động hoá và các chi phí
cần thiết khác mà công ty bỏ ra có lien quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
6
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất của công
ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình ché tạo sản phẩm,
lao vụ dịch vụ .
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả trực tiếp cho nhân công sản xuát, các khoản trích theo
tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí cppng đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
- Chi phi sản xuất chung : Chi phí sẩn xuất chung là các khoản chi phí sản
xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuát trong phạm vi các phân xưởng,
đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yêu tố chi phí sản xuất sau :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng : Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu : bao gồm chi phí vật liệu dung chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ : Bao gôm chi phí về công cụ, dụng cụ dung ở phân xưởng

để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ chi chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các chi phí mua ngoài dung cho hoạt
động phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền : Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất :
Chi phí ngoài sản xuất ở công ty được xác định bao gồm :
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá rình tiêu thụản phẩm hang hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có : chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hang, chi phí nhân viên bán hàng và
chi phí khác găn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí quản lý công ty bao gồm : Là các khoản chi phí có liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
7
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
+ Chi phí quản lý công ty bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng – khấu hao TSCĐ dung chung toàn doanh
nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí kháng tiết, hội nghị.
- Chi phí khác : Chi phí khác là các khoản chi phí và các khoản lỗ do các sự
kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà công ty không thể dự kiến trước, như : Chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt,
truy thu thuế…
1.3.1.2. Phận loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung tính chất
kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ởđâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn gọi là phân loại

chi phí theo yếu tố.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất trong công ty phụ thuộc vào đặc điểm
quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu
quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của
từng thời kỳ và từng quy định cụ thể của từng quốc gia Theo chếđộ kế toán hiện
hành tạo Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất cá công ty phải theo
dõi chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu : Yếu tố chi phí nguyên vật iệu bao gồm cả
giá mua, chi phí mua của nguyên liệu, vật liệu dung vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên
vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu
khác. Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp các nhà quản trịdaonh nghiệp
xác dịnhđược tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết chi nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Trên cơ sởđó các nhà quản trị sẽ hoạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ
cần thiết của nguyên vật liệu một các hợp lý, có hiệu quả. Mặt khác đay cũng là cơ
sởđể hoạch định các mặt hang thiết yếu để chủđộng trong công tác cung ứng vật tư.
- Chi phí nhân công : Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
8
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị xác định dược
tổng quỹ lương của doanh nghiệp, từđó hoạch định mức tiền lương bình quân cho
người lao động…
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
tất cả TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Việc nhân biết được yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giúp các nhà quản trị nhận biết
được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từđây hoạch định tốt hơn chiến lược đầu
tư, đầu tư mở rộng đểđảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho tiến trình kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ yếu
tố chi phí này giúp các nhà quản trị công ty hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên
quan đến hoạt động của công ty để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng dịch vụ tốt
hơn.
- Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết tốt yếu tố
chi phí này giúp các nhà quản trị công ty hoạch định được lượng tiền mặt chi
tiêu,hạn chế tồn đọng tiền mặt…
1.3.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại,
những chi phí có cùng công dụng kinh tếđược xếp vào một khoản mục chi phí, bất
kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các
khoản mục chi phí :
- Chi phí sản xuất kinh doanh gồm :
+ Chi phí vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất gồm :
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
9
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Đểđáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân
chia làm nhiều loại khác nhau, tuỳ theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá
thành:
1.3.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại sau :
- Giá thành sản phẩm kế hoạch : Là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và sô lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch
bao giờ cũng được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của công ty trong một
thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong một kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cú để so sánh, đánh giá, phân tóch
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức : Giá thành sản phẩm định mức là giá thành
sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính trên một
đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế -
kỹ thuật của công ty trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được
xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế : Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản
phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi hí sản xuất thực tế phát sinh
và tập hợp trong kỳ cũng nhưu số lượng sản phẩm thực tếđã sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán khi kết thúc qúa trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng gia thành và giá thành đơn vị.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phân đấu của công ty
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật, tổ chức và công nghệ
để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phảm thực tế cũng là cơ
sởđể xác định mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doannh nghiệp từđó
xác định nghĩa vụ của công ty với Nhà nước và các bên liên quan.
1.3.2.2 Phân loại giá thành can cú vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai loại
sau :
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
10
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
- Giá thành sản xuất sản phẩm : Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như : Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho giá
thành sản phẩm dã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch
toán thành phẩm, giá vốn hang bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ sản phẩm : Bao gồm gúa thành sản
xuát tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hang, chi phí quản lý công
ty phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do công ty đã sản xuất và đã
tiêu thụ, nó là căn cứđẻ tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của
doanh nghiệp.
Ngoài những cá phân loại giá thành sản phẩm đưuocj sử dụng chủ yêu trong
kế toán tài chính, trong công các quản trị công ty còn thực hiện phân loại giá thành
sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn.
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi phí
của công ty thành hai loại : Chi phí biến đổi và chi phí cố định,sau đó sẽ xác định
các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo tiêu thức
này thì giá thành sản phẩm được chia làm ba loại
- Giá thành toàn bộ sản phẩm :là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ
các chi phí cốđịnh và chi phí biến đổi mà công ty đã sử dụng phục vụ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí biến đổi
và chi phí cốđịnh được phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nên
phương pháp này còn được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí : Là loại giá thành được xác định chỉ
bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi
gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cốđịnh được xem như là chi phí
thời kỳ và được kết chuyển toàn bộđể xác định kết quả hoạt động kinh doanh cuối
kỳ.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cốđịnh : Giá thành sản
phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận :
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
11

Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
+ Toàn bộ chi phí biến đổi ( kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực
tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn ( được xác định theo công suất thiết kế hoặc
định mức.
1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.4.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
1.4.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các chi phí đưuocj tập trung trong một
giới hạn nhất đinh nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể là nơi phát sinh chi
phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ… ) hoặc có thể là đối
tượng chịu chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm ) việc xác định
đối tượng kế toán chi phí sản xuẩ thực ra là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng
chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng chi phí sản xuất phải căn cứ vào :
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản xuất đơn
hay phức tạp, quá trình sản xuất liên tục hay kiểu song song.
- Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hang loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất : có hay không có phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
1.4.1.2 Đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc lao
vụđã hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành căn cứ vào :
- Cơ cấu sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ. Những quy trình công
nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là những sản phẩm hoàn thành ở cuối quy

trình công nghệ. Những quy trình công nghệ phức tạp, mỗi giai đoạn là một chu tiết
sản phẩm có thể bán ra ngoài thì đối tượng tính giá thành có thể bán ra ở ngoài thì đối
tượng tính giá thành có thể là những chi tiết hoặc bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn.
- Đặc điểm sản phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ
- Yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộn và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
12
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
của từng loại hình doanh nghiệp.
- Trình độ, khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Phân biệt đối tượng tính giá thành và đối tượng kế toán chi phí sản xuất
- Đối tượng tính giá thành và đối tượng kế toán chi phí sản xuất giống nhau
ở bản chất chung vì chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và
cùng phục vụcho công tác quản lý, phân loại.
1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Để kế toán được chi phí sản xuất đòi hỏi các công ty phải áp dụng các
phương pháp tập hợp chi phí thích hợp. Phương pháp tập hợp chi phí là phương
pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng nhằm tập hợp, hệ thống hoá các
chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất của công ty ở từng thời kỳ nhất định vào các tài
khoản kế toán và phân chia chi phí đó theo yếu tố chi phí và khoản mục chi phí theo
đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tuỳ theo từng phương pháp phân loại chi phí mà kế toán áp dụng những
phương thức tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp : Phương pháp này được áp dụng chi các chi phí
trực tiếp liên quan đến một đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Đối với phương pháp
này thì ngay từ khâu kế toán ban đầu, các chứng từđã phải ghi chép riêng rẽ chi phí
phát sinh cho từng đối tượng. Kế toán căn cứ vào chứng từ tập hợp chi phí phát sinh
cho từng đối tượng kế toán chi phí có liên quan.
- Phương pháp gián tiếp : phương pháp này được áp dụng cho các chi phí

gián tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Kế toán tiến hành phân bổ chi phí theo các bước sau:
- Chọn tiêu thức phân bổ
Một công ty cần chọn cho mình một tiêu thức phân bổ thích hợp đẻ tính giá
thành. Một tiêu thức được coi là hợp lý và khoa học phải đảm bảo được mối quan
hệ tỷ lệ giữa tổng số chi phí cần phân bổ và tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ.
Trong đó, tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ phải dễ tính toán, nếu có sẵn càng
tốt, tỷ trọng của nó phải tương đối trong giá thành.
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
13
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
H =
T
C
Trong đó
H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ chi các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.
- Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể :
C
i
=H T
i
Trong đó: C
i
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí đối

tượng i.
Tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà công ty có thể
lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hang tồn kho : Phương pháp kiểm kê
định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất trong công ty kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.3.1 Nội dung
• Đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương
pháp kế toán theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình xuất
nhập, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Mọi tình hình biến động tăng giảm và
số hiện có của vật tư hàng hóa được phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn
kho( TK 152,TK 153,TK 154,TK 156). Khi áp dụng phương pháp này thì công ty
có thể theo dõi chặt chẽ tình hình tăng giảm vật tư hàng hóa trên sổ kế toán có thể
xác định tại một thời kỳ nào đó trong kì kế toán. Nhưng khi áp dụng phương pháp
này thì khi khối lượng hạch toán nhiều sẽ gây mất thời gian và phức tạp. Do vật,
phương pháp này chỉ áp dụng cho các công ty sản xuất có ămtj hàng giá trị lớn.
• Phương pháp kế toán:
Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kì liên quan đến sản xuất
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
14
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Tài khoản này
có kết cấu
Tài khoản 154 được hạch toán theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
tài khoản 154 còn được sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành của các loại vật
liệu thuê ngoài chế biến, các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 627- Chi phí sản xuất
chung để tập hợp chi phí trước khi kết chuyển sang tài khoản 154
Sơ đồ 1.1 : Trình tự hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152,153 TK 621 TK 154 TK138,811,152
TK 155
1.4.3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.3.2.1 Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: Chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi
phí nhiên liệu, được dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Là những chi phí khi qua sản xuất cấu tạo
nên thực thể sản phẩm như: nhựa phế liệu trong công nghiệp Thông thường các
chi phí này được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
15
TK334
TK622
TK111,112, 152, 214
TK627
Tập hợp CPSXC
Kết chuyển CPSXC
được phân bổ
Kết chuyển hoặc phân
bổ CPNVLTT cuối kỳ
Kết chuyển các
khoản làm giảm
giá thành
Tập hợp chi phí
NVLTT

Tập hợp chi phí nhân
công TT
Kết chuyển hoặc
phân bổ CP NCTT
Kết chuyển giá
thành SX thực tế
sản phẩm nhập kho
Tk 157
Kết chuyển giá thành
sx thực tế sản phẩm
ko qua kho ( chưa xác
định tiêu thụ cuối kỳ
TK 632
Kết chuyển CPSXC ko được phân bổ
Giá thành thực tế
Sp bán ngay ko qua
kho
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
- Chi phí vật liệu phụ: là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm
bảo cho quá trình sản xuất được bình thường. Nó không cấu tạo nên thực thể sản
phẩm.
- Chi phí nhiên liệu: Chi phí nhiên liệu dùng trực tiếp cho quá trình sản
xuất, chạy máy móc thiết bị chuyên dùng…
1.4.3.2.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu
-Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.3.2.2 Nghiệp vụ phát sinh
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3.3.1 Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT: bao gồm tất cả các khoản tiền phải trả cho công nhân trực

tiếp thực hiện công việc sản xuất tại các phân xưởng (lương chính, phụ , BHXH…)
- Tiền lương chính: là khoản thù lao trả cho người lao động trong thời gian
làm việc, nó gắn liền với khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định.
Vì vậy thường được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng có liên quan.
- Tiền lương phụ: là khoản thù lao trả cho người lao động trong thời gian
ngưng, nghỉ việc, bởi nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau.
- Bảo hiểm xã hội: là khoản tiền bổ sung cho công nhân viên và được sử
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
16
Tk 152 ( TK611)
TK 111, 112, 141
TK 331
Tập hợp chi
NVL TT
Tập hợp chi phí
NVLTT
Kết chuyển CP
NVLTT
TK 154
Kết chuyển
CPSX dở dang
Kết chuyển giá vốn hàng
bán
TK 632
TK 621
TK 152
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
dụng để tài trợ trong những trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản, mất sức
lao động….
- Bảo Hiểm Y Tế: là khoản chi phí công ty và người lao động nộp cho cơ

quan y tế để tài trợ khi có phát sinh như khám chữa bệnh.
- Kinh phí công đoàn: là các khoản được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế và được tính vào chi phí sản xuất. Quỹ này dùng để duy trì hoạt động
công đoàn cấp trên và công đoàn cơ sở.
- Bảo Hiểm Thất Nghiệp:
1.4.3.3.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3.3.3 Nghiệp vụ phát sinh
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương phải trả, bảng phân bổ BHXH,
BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi bút đỏ.
Sơ đồ 1.3 :Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương chính, lương phụ Phân bổ và kết chuyển chi phí
phụ cấp tiền ăn giữa ca phải trả nhân công trực tiếp cho các đối
công nhân sản xuất tượng chịu chi phí
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ TK 631
phép của công nhân sản xuất K/Chuyển(KKĐK)
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo tiền lương của CNSX
1.4.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.4.3.4.1 Khái niệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung:là chi phí có liên quan đến việc tổ chức,quản lý và
phục vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
như: tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên phân xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền.
1.4.3.4.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
17

Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
- Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung
Các tài khoản cấp 2:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: chi phí vật liệu.
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngòai.
TK 6278 :chi phí bằng tiền khác.
Công thức phân bổ
MứcCPSXC phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thứ phân bổ cho từng
đối tượng
x
Tổng CPSXC
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các
đối tượng

Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
18
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
Sơ đồ1.4:Hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334.338 TK 627 TK 154
(1) Chi phí nhân viên (7) CPSXC phân bổ vào
chi phí chế biến trong kỳ
TK 152(142, 242)
(2) Chi phí vật liệu

TK 153
(3) Chi phí CCDC TK 632
TK214
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ (7) CPSXC không được
ghi nhận CPSXKD trong kỳ
TK 111,112,141,331
(5)(6)CP dịch vụ mua ngoài,
chi khác bằng tiền
1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất trong công ty kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kì
1.4.4.1 Đặc điểm
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp kế toán không theo dõi phản
ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho tường ứng. Giá trị của vật tư hàng
hóa mua vào và nhập kho trong kì được theo dõi, phản ánh ở một tài khoản riêng –
TK 611 “Mua hàng”. Còn các TK hàng tồn kho chỉđể phản ánh giá trị hàng tồn kho
theo lúc ban đầu.
Theo phương pháp này, để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm công ty không
sử dụng tài khoản 154 mà áp dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất, tài khoản 154
chỉ dùng để phản ánh chi phí sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì.
Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp công ty áp dụng kế toán hàng tồn
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
19
TK334,338
Tk 111,214,152
Kết chuyển chi phí sản xuất chung không được
phân bổ
Kết chuyển CP
SX dở dang cuối
kỳ

Tk 611
TK 621
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh
trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVL TT cuối kỳ
TK 138, 811, 111
Các khoản làm
giảm giá thành
TK 632
Kêt chuyển giá
thành tt sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
TK 632
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân
công TT
Tập hợp chi phí
nhân công TT
TK 627
Tập hợp chí phí sản xuất
chung
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung được phân bổ
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
kho theo phương pháp kiểm kê định kì cũng sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp kiểm kê

định kì
1.4.4.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
1.4.4.2.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
20
T
K
1
1
1,
1
1
2,
1
4
1,
3
3
1

T
K
6
2
1
T
K
1
5
4

(T
K
6
3
1)
T
K
1
5
2
(T
K
6
1
1)
T
K
1
5
2
T
K
6
3
2
G

tr

th


c
tế
x
u
ất
d
ù
n
g
N
V
L
T
T
T
rị
gi
á
N
V
L
k
o
d
ù
n
g
h
ết

,p
h
ế
li

u
th
u
h
ồi
K
ết
ch
u
yể
n,
p

n
b

ch
i
p

N
V
L

o


c
đ
ối


n
g
ch
ịu
p

C
hi
p

v
ư
ợt
m

c

n
h
v
à
o
gi
á

v

n
T
rị
gi
á
N
V
L
m
u
a
d
ù
n
g
tr

c
ti
ế
p
c
h
o
vi
ệc
c
h

ế
tạ
o
sả
n
p
h

m
TK 154 TK 631
Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
- Cuối kỳ,căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí
SXC,thựctế PS trong kỳ.
Sơ đồ1.6:Hạch toán kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK621 TK154
TK 155
Tổng hợp CP NVLTT Giá thành thực tế thành phẩm
Nhập kho
TK 622 TK 632
Tổng hợp CP NCTT Giá thành thực tế sản phẩm
TK 627
Tổng hợp CP SXC

1.5CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH
1.5.1. Xác định chi phí dở dang cuối kỳ
Khái Niệm: Là những sản phẩm chưa hoàn thành hết giai đoạn sản xuất
hoặc hoàn thành rồi nhưng còn chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành : là phương pháp sử dụng số CPSX theo từng loại

sản phẩm để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm , lao vụ đã
hoàn thành, các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ đã xác định
1.5.1.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính trực
tiếp
Ta có CT
* Theo phương pháp bình quân
D
ck
=
dck
dckht
vdk
Q
QQ
CD
×
+
+
Trong đó - D
ck
,D
ck
là chi phí dở dang đàu kỳ, cuối kỳ
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
21
T
rị
gi
á
N

V
L
m
u
a
d
ù
n
g
tr

c
ti
ế
p
c
h
o
vi
ệc
c
h
ế
tạ
o
sả
n
p
h


m
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
- C
v
chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ
- Q
dck
khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
• Theo phương pháp nhập trước xuất trước
D
ck
=
dck
dckbht
v
Q
QQ
C
×
+
Trong đó : Q
bht
là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ
Chi phí sản xuất dơ dang từng giai đoạn công nghệ
Ta có CT
Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 1
D
ck1
=
1

11
11
dck
dckht
vdk
Q
QQ
CD
×
+
+
Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n ( i = 2, n )
D
cki
=
dcki
dckihti
Nidki
Q
QQ
ZD
×
+
+

1
1.5.1.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng
sarnphaarm hoàn thành tương đương .
*Theo phương pháp nhập trước xuất trước
Công thức xác định

- Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất
C
0
=
dđk
dk
mQ
D
×
C
1
=
cdckbhtdđk
mQQmQ
C
×++− )1(
Trong đó
+ C
0
chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này
+ C
1
chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này
+ Q
đk
, Q
dck
khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
+ m
d

, m
c
mức độ chế biến thành phẩm cảu sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
+ Q
bht
khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất trong kỳ
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
22
Chuyên Đề Thực Tập Học Viện Tài Chính
( Q
bht
=Q
ht
– Q
đk
)
- Khối lượng tương đương liên quan tới chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
(khối lượng tương đương sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này ) gồm:
+ khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ : là khối lượng quy
đổi phải tiếp tục thực hiện để hoàn thành khối lượng dở dang đó Q
đk
×

(1-m
d
)
+ khối lượng bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ với khối lượng
này, phải bỏ ra 100% chi phí trong kỳ
+ khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ ( Q
dck


×
m
c
)
- Do đó : D
ck
= (Q
dck
×

m
c
)


×

C
1
*Theo phương pháp bình quân gia quyền :
Công thức :
( )
[ ]
ccdkdđkdđk
dk
mQmQmQ
CD
c
×+−+×

+
=
1

CDCKH
DK
mQQ
CD
c
++
+
=

Do đó D
ck
=
)(
cdck
mQC
××
D
ck
=
)(
cdck
cdckht
ck
mQ
mQQ
CD

××
++
+
Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định theo đặc điểm
của từng loại khoản mục chi phí, đối với chi phí bảo vào 1 lần từ đầu quy trình sản xuất
( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc chi phí nửa thành phẩm bước trước
chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là 100%.
1.5.2 Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất tập hợp
được, kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành bằng phương pháp
kỹ thuật phù hợp, trên cơ sở công thức tính giá thành cơ bản:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
= + -
Nguyễn Thị Thu Hiền LC15.21.23
23

×