Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ- vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.35 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
Đ/C Địa chỉ
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hợp đồng
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
V/V Về việc
VAT Thuế giá trị gia tăng
VNĐ Việt Nam Đồng
XĐKQ Xác định kết quả
DANH MỤC MẪU BIỂU
2
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ: Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1.1.2: Hạch toán bán hàng thông qua đại lý. .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1.2.1: Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1.2.2: Hạch toán bán hàng có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1.3.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng theo chương trình phần


mềm kế toán Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2.1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ ghi nhận giá vốn Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2.2.1: Quy trình ghi sổ chi tiết giá vốn Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2.3.1: Kế toán tổng hợp giá vốn trên phần mềm kế toán máy Error:
Reference source not found
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả
về chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành sản
xuất. Trên con đường tham gia WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng
thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại. Hiện nay, nước ta đang
chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với nó là sự bung ra của hàng loạt
các loại hình kinh doanh mới: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần… và kéo theo sự sôi động của một thị trường tràn ngập hàng hóa.
Tất cả làm cho nền kinh tế Việt Nam cạnh tranh gay gắt hơn, khó khăn hơn của các
doanh nghiệp Nhà nước là điều kiện không tránh khỏi, không ít các doanh nghiệp sa
sút và đi đến phá sản. Nhưng cũng có các doanh nghiệp đứng vững được và ngày
càng phát triển. Bước vào thời kỳ đổi mới phát triển kinh tế mở theo định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
thành tựu nổi bật. Tuy vậy những thành tựu đạt được chưa đủ để Việt Nam thành
một nước công nghiệp phát triển, nhiều mặt hàng trong nước vẫn còn khan hiếm,
đặc biệt là những mặt hàng phục vụ cho lĩnh vực sản xuất. Trong đó có vật liệu nổ
công nghiệp.
Vật liệu nổ công nghiệp là loại hàng hóa đặc thù và quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Vật liệu nổ công nghiệp được sử dụng rộng rãi trong các ngành khai

thác mỏ như khai thác mỏ than, quặng,… và xây dựng những công trình lớn như
Nhà máy thủy điện, Nhà máy xi măng,… Việt Nam trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước, tốc độ phát triển các ngành xây dựng và khai thác đang tăng
nhanh đòi hỏi nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ngày càng cao và với những
nhu cầu về chất, số lượng, kỹ thuật, an toàn… ngày càng khắt khe hơn. Nhằm đáp
ứng nhu cầu đó, là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công thương, Tổng
công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin đã có những chiến lược và nhiệm vụ
6
kinh doanh riêng của mình để đứng vững trên thị trường. Với sự linh hoạt và nhạy
bén của mình Tổng công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh đến hệ thống quản lý nói
chung và kế toán nói riêng cũng như vai trò của tính cấp thiết của Kế toán bán hàng.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ-
Vinacomin em đã lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Tổng công
ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin”, chuyên đề của em gồm các phần cụ thể
sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý bán hàng tại Tổng công ty Công
nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin.
Chương 2: Thực trạng kế toán kế toán bán hàng tại Tổng công ty Công
nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Tổng công ty Công nghiệp
Hóa chất mỏ- Vinacomin.
Với thời gian thực tập tại Tổng công ty còn hạn chế nên còn nhiều sai sót, để
hoàn thành bản báo cáo thực tập này em mong sự giúp đỡ của Ths. Trần Quang
Chung và các bác, cô, chị trong Tổng công ty giúp em hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
7
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN

1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ- Vinacomin:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất -
kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này
chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ", giúp cho các
doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Để
đảm bảo cho Tổng công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, cạnh
tranh mạnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như hiện nay Tổng công ty luôn phải đặt
chữ tín lên hàng đầu đảm bảo cung cấp các mặt hàng chất lượng tốt với giá cả phải
chăng. Với mục tiêu phục vụ tốt thị trường nội địa và vươn ra thị trường nước
ngoài, Tổng công ty đã và đang nâng cao tổ chức các hoạt động bán hàng: từ tìm
kiếm thị trường, nghiêm cứu sản phẩm, tăng thêm danh mục sản phẩm đến việc mở
rộng kênh phân phối, đầu tư cho quảng cáo…Chính vì vậy, trong những năm gần
đây doanh số, lợi nhuận của Tổng công ty không ngừng tăng trưởng, đó là những nỗ
lực không ngừng nghỉ của toàn Tổng công ty nói chung và bộ phận bán hàng nói
riêng đã đem lại.
1.1.1. Danh mục hàng bán của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ-
Vinacomin:
Danh mục các mặt hàng của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phục vụ
hữu ích cho nhu cầu của người tiêu dùng.
- Thuốc nổ gồm 4 loại: ANFO thường, ANFO chịu nước, thuốc nổ an toàn
hầm lò AH1, thuốc nổ ZENCOO.
- Sản xuất, phối chế- thử nghiệm Vật liệu nổ Công nghiệp.
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu, hóa chất để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ Quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
8
- Sản xuất cung ứng: Dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than

sinh hoạt, vật liệu xây dựng ( mồi nổ năng lượng cao 175g và 400g, thuốc nổ
powergel magnum 3151, mồi nổ MN-31 và TX 1A, thuốc nổ phá đá AD1).
- Dịch vụ: khoan cắt đá, nổ mìn cho khách hàng có nhu cầu.
- Sản xuất, cung ứng hàng bảo hộ lao động và hàng may mặc xuất khẩu.
- Dịch vụ ăn, nghỉ, khách sạn.
1.1.2. Thị trường của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ-
Vinacomin
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công tác tiêu thụ sản phẩm là quan trọng
nhất, tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa công ty và người tiêu dùng. Với
cơ cấu sản phẩm phong phú đa dạng Tổng Công ty đã đáp ứng phần lớn nhu cầu
của thị trường trong nước. Trong đó, thị trường chính của công ty là Miền Bắc
chiếm khoảng 60% sản lượng tiêu thụ và được coi là thị trường thuận lợi truyền
thống nhất của công ty và khoảng gần 500 khách hàng. Trong lĩnh vực kinh doanh
chính là vật liệu nổ công nghiệp thì khách hàng chính là các công ty trong Tập đoàn
Than- Khoáng sản Việt Nam, phục vụ cho khai thác mỏ như Công ty than Hồng
Gai, than Uông Bí, than Cửa Ông… Ngoài ra, Tổng công ty còn cung cấp thuốc nổ
cho các đơn vị quân đội phục vụ cho mục đích quốc phòng. Các khách hàng thường
xuyên của Tổng công ty là công ty Cơ khí Hóa chất 13 ( Z13),… Và một số nước
ngoài như Trung Quốc, Nhật Bản…, trong thời gian gần đây Tổng công ty đang có
kế hoạch xuất khẩu sang thị trường Nam Phi, đó là sự cố gắng tích cực trong việc
tìm đối tác kinh doanh.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp Hoá chất
mỏ- Vinacomin:
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết
định đối với thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu bán hàng cao và tiết
kiệm chi phí. Tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ- Vinacomin, với mỗi loại
mặt hàng thì phương thức bán hàng được chọn lựa phù hợp với đặc điểm của thị
trường tiêu thụ mặt hàng đó, chính vì vậy mà có nhiều phương thức bán hàng cùng
song song tồn tại và phát huy được thế mạnh của từng phương thức.

9
Bán buôn qua kho: Là bán buôn mà hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản
của công ty. Trong phương thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử đại diện đến kho của công ty để nhận hàng. Tổng công ty xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo hoá đơn đặt hàng, Tổng công ty xuất kho hàng
hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên
mua ở một địa điểm đã thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty. Số hàng này
được xác định là tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do Tổng công ty hay do bên mua chịu
là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu Tổng công ty chịu chi phí vận chuyển
sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ phải thu
tiền của bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: là bán buôn hàng hoá mà do Tổng công ty sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán hàng theo hình thức giao tay ba: Tổng công ty sau khi mua hàng, nhận
hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi
giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Tổng công ty
khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty. Khi nhận được
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.

10
+ Bán hàng trả góp: Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì
lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một
phần tiền hàng ở ngay lần đầu để nhận được hàng, phần còn lại sẽ được trả dần
trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất do trả chậm đã được
quy định trước trong hợp đồng.
+ Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi hàng): Theo phương thức này
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán tiền cho Tổng công ty và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số
hàng gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty. Số hàng gửi đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi
Tổng công ty nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
+ Phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà
trong đó người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa
của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường.
Phương thức này co thể chia làm 3 trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước, lấy vật tư sản phẩm, hàng hóa về sau.
- Nhận hàng trước xuất hàng trả sau.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Tổng công ty Công nghiệp
Hóa chất mỏ- Vinacomin:
Trong những năm hoạt động của mình, Tổng công ty đã tổ chức được bộ máy
nhân sự hợp lý, các nhân viên được phân công phân nhiệm phù hợp nên công việc
của tập thể khá nhịp nhàng, hỗ trợ lẫn nhau mang lại hiệu quả cao trong công tác
tiêu thụ sản phẩm, mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận cho toàn Tổng công ty.
- Đứng đầu bộ phận chuyên trách về kinh doanh là phó tổng giám đốc sản xuất
kinh doanh, người quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm về công
tác tìm hiểu thị trường, xem xét, phê duyệt các kế hoạch bán hàng, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao. Phó tổng giám đốc sản xuất

kinh doanh chính là người sẽ phân công, sắp xếp, đánh giá các công việc của nhân
11
viên trong phòng kinh doanh, thông qua các báo cáo của trưởng phòng kinh doanh.
- Phòng kinh doanh của Tổng công ty với đa số là các nhân viên trẻ, năng
động nhiệt tình, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, nhạy bén với thị trường, có
nhiệm vụ đi khai thác thị trường tiêu thụ hàng hóa và tình hình kinh doanh của các
đối thủ cạnh tranh cũng như nắm bắt thị trường hiện tại và tương lai. Với thị trường
hiện nay, phòng đã nghiên cứu thị trường nước bạn để cung ứng với năng suất cao
và đang mở rộng sang thị trường Nam Phi.
- Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ theo dõi sự biến động về số
lượng hàng hóa được tiêu thụ của công ty mình cũng như một vài đối thủ cạnh
tranh, từ đó cùng với bộ phận kế toán xây dựng hệ thống giá bán cho phù hợp với
thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ, đề nghị ngừng sản xuất những sản phẩm mà thị
trường không đòi hỏi, tiếp cận thị trường, làm tốt công tác dự báo.
- Để hàng hóa được lưu thông và đảm bảo vận chuyển đến tay người tiêu
dùng, bộ phận kinh doanh liên kết chặt chẽ với bộ phận kho, nhân viên vận chuyển,
kế toán thanh toán, ngoài ra còn liên kết với các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản
phẩm… bộ phận cung ứng, bộ phận kho cung cấp những sản phẩm mà phòng kinh
doanh đã đưa ra các dự báo về kế hoạch tiêu thụ, cũng như các sản phẩm phục vụ
các hợp đồng đã được tìm kiếm và kí kết, đầu ra chỉ được trôi chảy khi bộ phận kho
luôn luôn đáp ứng đủ mẫu mã, chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian. Để có
thể đáp ứng hàng hóa theo yêu cầu của bộ phận bán hàng bộ phận kho, bộ phận
cưng ứng đã nỗ lực rất nhiều trong việc tìm lựa chọn nhà cung cấp, tìm bạn hàng tin
cậy, tìm sản phẩm ưu việt, giá cả cạnh tranh và cân nhắc các yếu tố khác, hàng hóa
đã được đưa về kho thì một lần nữa phải kiểm tra khắt khe. Một yêu cầu đối với
nhân viên kho hàng là các yêu tố trong kho phải chuẩn bị sao cho hàng hóa được
bảo quản trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thích hợp, được sắp xếp hợp lý
thuận lợi cho bốc dỡ và chuyên chở, cũng như luân chuyển hàng hóa trong kho. Đặc
biệt với các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp thì các điều kiện nhà kho là một vấn
đề rất đáng lưu tâm, chỉ cần ánh sáng hoặc độ ẩm, nhiệt độ không phù hợp thì có thể

cả ngàn tấn hàng sẽ bị biến chất, mất đi tác dụng vốn có của nó, ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, tính mạng con người và mất đi uy tín mà Tổng công ty đã gây
12
dựng nên. Cộng vào đó là sự hỗ trợ tích cực của bộ phận chuyên chở, hàng hóa
được đưa đến các đại lý, các nhà phân phối…
- Kế toán thanh toán và kế toán kho, thủ kho là những người trực tiếp kiểm
soát chất lượng, kiểm soát về mặt số lượng và mặt giá trị của hàng hóa mua về,
hàng trong kho, hàng đã được xuất bán. Nhờ những ghi chép, thống kê, tính toán
tổng hợp của kế toán và thủ kho nhà quản trị biết được số liệu về doanh thu bán
hàng, lợi nhuận thuần, giá trị hàng tồn kho, tình hình công nợ của Tổng công ty. Từ
đó ban quản trị sẽ đánh giá được hiệu quả của bộ phận kinh doanh nói riêng, đánh
giá được sự phối hợp của các bộ phận trong khâu tiêu thụ và bao quát hơn cả là
đánh giá được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của Tổng công ty. Trên cơ
sở những đánh giá đó, Ban quản trị sẽ đưa là các quyết định kinh doanh, các chiến
lược về tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm nhà cung cấp, tìm kiếm khách hàng mở rộng
mạng lưới bán hàng, mở rộng thị trường.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN
2.1. Kế toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm tất cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa tính
thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà Tổng
công ty được hưởng.
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng không thuộc diện chịu thuế hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm thuế và các khoản phụ thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) mà Tổng công ty được hưởng.
Doanh thu của Tổng công ty được ghi nhận theo nguyên tắc ghi nhận doanh
thu trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu và thu nhập khác, tức là
doanh thu được ghi nhận khi Công ty có thể thu được các lợi ích kinh tế và doanh
thu có thể được xác định một cách chắc chắn. Thời điểm ghi nhận doanh thu thường
trùng với thời điểm chuyển giao hàng hóa, phát hành hóa đơn cho người mua và
được người mua chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:
Chứng từ kế toán và thủ tục kế toán được Công ty quy định rõ ràng và cụ thể,
với mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì những chứng từ và thủ tục kế toán
tương ứng cũng có những đặc trưng riêng.
•Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
14
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, biên lai thu
tiền mặt.
- Chứng từ tự lập: biên bản kiểm nhận hàng hoá, …
- Đối với hàng xuất khẩu phải có hợp đồng thương mại, hoá đơn thương mại
và các chứng từ hải quan.
- Hợp đồng kinh tế.
- Phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý.
- Hóa đơn hoa hồng đại lý, hóa đơn vận chuyển, hóa đơn vận chuyển…
•Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản 531 - Doanh thu bán hàng bị trả lại

- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
- Tài khoản 3387 - Doanh thu nhận trước
- Tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 721 - Thu nhập bất thường
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
15
Sơ đồ 2.1.1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ:
+) Quy trình này trong trường hợp bán hàng có thu tiền mặt, nghiệp vụ bán
hàng là thường xuyên, có lập phiếu xuất kho riêng ( bán hàng qua kho).
_ Do nhu cầu khách hàng, bộ phận cung ứng lập chứng từ bán hàng.
_ Phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh hoặc kế toán trưởng ký duyệt bán
dưới hình thức: ký kết hợp đồng, ký duyệt phiếu đặt hàng đặt thu mua…
_ Bộ phận quản lý hàng lập phiếu xuất kho và xuất hàng theo hợp đồng bán.
_ Làm thủ tục thu tiền, kế toán lập phiếu thu.
_ Kế toán ghi sổ và theo dõi tình hình thanh toán và luân chuyển chứng từ ghi
sổ hoàn tất thông tin trên giấy tờ.
_ Chứng từ được đưa đến bộ phận bảo quản, lưu trữ và hủy theo quy định.
+) Quy trình bán hàng chưa thu tiền ngay, đối với phương thức bán hàng
thông qua đại lý ( không qua kho):
_ Phòng kinh doanh tìm kiếm hợp đồng và ký hợp đồng với bên đại lý.
_ Khi xuất hàng giao cho đại lý mỗi đợt, mỗi kỳ thì tiến hành 2 công việc:
a, Xuất hóa đơn bán hàng cho đại lý
b, Ký hợp đồng bán hàng
_ Nhận được hóa đơn của cơ sở đại lý các chứng từ: chứng từ chi hộ (hóa đơn
vận chuyển), hóa đơn hoa hồng đại lý.
_ Thanh toán tiền hàng bán qua đại lý theo chứng từ: Hóa đơn đã xuất cho
hàng giao đại lý, hóa đơn hoa hồng đại lý đã nhận, các chứng từ chi hộ đã nhận,

16
Nhu
cầu
bán
hàng
Bộ
phận
cung
ứng
Phó Tổng
giám đốc sản
xuất kinh
doanh hoặc
kế toán
trưởng
Bộ
phận
quản

hàng
Kế
toán
thanh
toán
Lưu
chứng
từ
Lập
chứng
từ bán

hàng

duyệt
hợp
đồng
bán
hàng
Giao
nhận
hàng
theo
hợp
đồng
Ghi sổ

theo
dõi
thanh
toán
bảng thanh toán tiền hàng của đại lý mà đại lý gửi.
Sơ đồ 2.1.1.2: Hạch toán bán hàng thông qua đại lý
TK 156 TK157 TK632
xuất hàng Trị giá vốn hàng bán
từ kho đã được tiêu thụ
TK111, 112, 331,… TK511 TK111, 112, 131,…
Trường hợp hàng mua sau Số tiền (công
đó gửi thẳng Doanh thu ghi nhận nợ) đã trừ
trên hoá đơn và VAT đầu
vào
TK133 TK641

Hoa hồng
TK3331 đại lý

TK641 TK 3331 TK133
VAT đầu ra
Chi phí của HH,
VAT của dịch vụ
vận chuyển đại lý
*) Dưới đây là một số chứng từ tiêu biểu của Tổng công ty:
■ Mẫu biểu 2.1.1.1 :Trích hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội ngày 08 tháng 3 năm 2013
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: 41 / HĐ-KHZ
Gói thầu số 15: Cung cấp hóa chất nổ các loại phục vụ sản xuất, thuộc
dự án Đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất năm 2013 Công ty than Quang Hanh-
TKV
Căn cứ Bộ luật Dân sự, Luật thương mại được quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005.
Căn cứ Luật đấu thầu được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
17
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng.
Căn cứ quyết định của Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên than Quang
Hanh –TKV v/v phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu số 05: Cung cấp vật liệu nổ
công nghiệp các loại phục vụ sản xuất, thuộc dự án Đầu tư phục vụ sản xuất than
năm 2011 Công ty than Quang Hanh- TKV.

Hôm nay tại Công ty TNHH 1 thành viên than Quang Hanh-TKV chúng tôi
gồm:
1./Một bên là: CÔNG TY THAN QUANG HANH-TKV (gọi tắt là bên A)
- Địa chỉ : Số 302 đường Trần Phú – Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại :033.862.282 - Fax 033.862.739
- Có tài khoản số: 44110000000068 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Cẩm
Phả - Quảng Ninh.
- Mã số thuế : 5700101588
- Do ông : Nguyễn Xuân Dung - Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
2./Một bên là: TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ-
VINACOMIN (gọi tắt là bên B)
- Địa chỉ : Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
- Số điện thoại : (84 4) 38642778
- Fax: (84 4) 38642777
- Có tài khoản số: 02010000025513-Tại Sở giao dịch 1-Ngân hàng công
thương Việt Nam.
- Mã số thuế: 0100101072
- Do ông: Nguyễn Văn Sáng -Chức vụ: Tổng giám đốc làm đại diện
Theo Giấy ủy quyền của Tổng Giám đốc Tổng Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ-
VINACOMIN ký.
Hai bên cùng nhau thỏa thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau:
18
Điều I: Đối tượng của hợp đồng
Công ty than Quang Hanh-TKV(bên A) mua của Tổng công ty công nghiệp
hóa chất mỏ-VINACOMIN (Bên B) vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác than
hầm lò với các số lượng, quy cách như sau:
1.1-Tên thiết bị:
Số TT Tên hàng Xuất xứ Đvị
tính
Số

lượng
1 Thuốc nổ nhũ tương NT-21Φ32 Việt Nam kg 2.000
2 Thuốc nổ nhũ tương P121L Việt Nam kg 100
3 Thuốc nổ AD1 Việt Nam kg 1.100
4 Thuốc nổ AN-21 Việt Nam Kg 2.300
Chất lượng: Hàng hóa mới 100% chưa qua sử dụng có đầy đủ chứng chỉ xuất
xứ, chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất.
Hàng hóa bên B cung cấp đảm bảo đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng được thể
hiện tại biểu “cam kết đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng” trong Hồ sơ chào hàng gói
thầu số 15 của Nhà Thầu, trường hợp các chỉ tiêu chưa đạt bên B có trách nhiệm
thay thế bằng sản phẩm có chỉ tiêu đáp ứng theo yêu cầu, mọi chi phí có liên quan
đến việc thay thế do bên B chịu trách nhiệm thanh toán.
Hàng hóa được giao nhận tại kho Công ty than Quang Hanh – TKV(Xã
Dương Huy – Thị xã Cẩm Phả- Tỉnh Quảng Ninh)
Khi giao hàng, hội đồng nghiệm thu của bên A kiểm tra đảm bảo đúng theo
yêu cầu chất lượng hàng mới được nhập kho. Nếu hàng không đảm bảo yêu cầu bên
A không nhận.
- Các dịch vụ chất lượng:
Bên B cung cấp cho bên A các chỉ tiêu chất lượng, tên hàng đúng theo tiêu
chuẩn và tài liệu chỉ tiêu.
Bên B có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng.
Bên B thực hiện bảo quản sản phẩm cung cấp theo thời gian và điều kiện bảo
hành được hai bên thống nhất.
Điều II:Thành phần của hợp đồng.
Các tài liệu sau đây là một phần của hợp đồng và theo thứ tự ưu tiên pháp lý
19
như sau:
- Văn bản hợp đồng
- Quyết định Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên Quang Hanh – TKV v/v
phê duyệt kết quả đầu tư gói thầu số 15: Cung cấp vật liệu nổ công nghiệp các loại

phục vụ sản xuất, thuộc dự án: Đầu tư phục vụ sản xuất than năm 2013 Công ty
than Quang Hanh – TKV
- Hồ sơ dự gói thầu số 15 của Tổng Công ty công nghiệp hóa chất mỏ-
VINACOMIN
- Hồ sơ mời thầu gói thầu số 15 do Công ty than Quang Hanh – TKV phát hành.
Điều III: Trách nhiệm của bên B
- Bên B có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số lượng và đảm bảo chất lượng
hàng hóa được quy định tại điều I theo đúng tiến độ được quy định tại điều VII hợp
đồng này.
- Đóng gói hàng hóa trong quá trình vận chuyển theo quy định, đảm bảo
thuận lợi cho quá trình giao nhận, không làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa bán cho bên A.
- Cung cấp đầy đủ hóa đơn, hồ sơ chỉ tiêu chất lượng, các tài liệu chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phục vụ cho việc thanh quyết toán giữa hai bên.
- Có trách nhiệm hướng dẫn cho cán bộ, công nhân bên A quy trình vận
hành, bảo dưỡng thiết bị
- Tham gia quá trình chạy thử nghiệm thu bàn giao đưa thiết bị vào sử dụng
- Bảo hành sản phẩm theo thời gian và điều kiện bảo hành được hai bên
thống nhất
- Nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng do Ngân hàng phát hành có giá trị 10%
giá trị hợp đồng.
- Trả tiền phạt do chậm hợp đồng cho bên A trong trường hợp bên B thực
hiện giao hàng chậm hơn quy định tại điều VII của hợp đồng(trừ trường hợp bất khả
kháng)
- Nộp bảo đảm bảo hành do Ngân hàng phát hành có giá trị 5% giá trị hợp
20
đồng.
Điều IV: Trách nhiệm của bên A
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho bên B theo thỏa thuận được quy định tại
điều VI của hợp đồng này.

- Bố trí địa điểm và cán bộ có liên quan đến quá trình tập kết và giao nhận
thiết bị tại khai trường mỏ than Ngã Hai.
- Tổ chức bốc dỡ sản phẩm từ phương tiện vận chuyển của bên B xuống. -
Cùng bên B thực hiện các thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa sản phẩm vào hoạt động.
21
Điều V: Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán
1/Giá trị hợp đồng:
Số
TT
Nội dung chi phí
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Thuốc nổ nhũ tương NT-21Φ32 kg 22 13.100.000 288.200.000
2 Thuốc nổ nhũ tương P121L kg 16 15.500.000 248.000.000
3 Thuốc nổ AD1 kg 11 18.500.000 203.500.000
4 Thuốc nổ AN-21 Kg 5 12.300.000 61.500.000
Tổng cộng 54 801.200.000
Tổng giá trị ký hợp đồng: 801.200.000 đồng
Bằng chữ: Tám mươi bảy tỷ bốn trăm sáu mươi triệu đồng.
2.Thanh toán:
95% giá trị hợp đồng sẽ được bên A thanh toán cho bên B trong vòng 20
ngày kể từ khi hai bên ký biên bản nghiệm thu giao nhận thiết bị vật tư và bên B
xuất trình đủ các hồ sơ có liên quan phục vụ bên A vay vốn. Giá trị còn lại sẽ được
bên A thanh toán sau khi ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa sản phẩm vào sử
dụng đồng thời bên B nộp bảo lãnh bảo hành do Ngân hàng phát hành cho bên A.
Trong trường hợp bên B không xuất trình bảo đảm bảo hành của ngân hàng, bên A

sẽ giữ lại 5% giá trị hợp đồng thực hiện làm bảo đảm bảo hành. Bảo đảm bảo hành
được hoàn trả cho bên B sau khoảng thời gian tối đa là 30 ngày kể từ thời điểm hết
hạn bảo hành. Hết thời hạn bảo hành hai bên lập biên bản xác nhận hoàn thành làm
cơ sở để bên A hoàn trả bảo lãnh bảo hành cho bên B.
Thanh toán bằng chuyển khoản sau khi bên mua nhận đủ chứng từ theo quy
định.
Bộ chứng từ xuất trình để thanh toán gồm: Hóa đơn GTGT của bên bán (liên
22
2 bản gốc), bản khai hàng hóa nhập khẩu. Hóa đơn thương mại,Giấy chứng nhận
chất lượng, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn
phòng nổ, giấy chứng nhận kiểm định chỉ tiêu an toàn, bản thu nghiệm thu đưa sản
phẩm vào sử dụng.
Đồng tiền thanh toán: Tiền VND, quy đổi theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng
ngoại thương Việt Nam tại thời điểm chuyển tiền.
Điều VI: Tiến độ thực hiện hợp đồng:
30 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ theo chế độ) kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực
Điều VII: Loại hợp đồng
Hợp đồng trọn gói
Điều VIII: Nghiệm thu giao nhận thiết bị
Bên B phải thông báo bằng văn bản với bên A trước 01 ngày về thời điểm
sản phẩm được chuyển tới khai trường mỏ của bên A để hai bên tổ chức giao nhận
thiết bị.
Khi thiết bị được bên B chuyển tới địa điểm quy định thuộc khai trường mỏ
của Công ty than Quang Hanh-TKV, bên B phải xuất trình đầy đủ các hồ sơ tài liệu.
Điều IX: Phương thức đảm bảo thực hiện hợp đồng
Bên B bảo đảm việc thực hiện hợp đồng bằng đảm bảo thực hiện hợp đồng
do Ngân hàng phát hành, có giá trị 10% giá trị hợp đồng và được chuyển tới bên A
cùng thời điểm ký hợp đồng, trường hợp đảm bảo thực hiện hợp đồng chuyển tới
bên A sau thời điểm ký hợp đồng thì hợp đồng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm bên
A nhận được đảm bảo thực hiện hợp đồng.

Bên B sẽ không được nhận lại đảm bảo thực hiện hợp đồng trong trường hợp
từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng đã có hiệu lực.
Thời hạn có hiệu lực của đảm bảo thực hiện hợp đồng: Đảm bảo thực hiện
hợp đồng có hiệu lực tới thời điểm bên B thực hiện hoàn chỉnh hợp đồng và chuyển
sang giai đoạn bảo hành. Đảm bảo thực hiện hợp đồng sẽ được hoàn trả cho bên B
trong khoảng thời gian tối đa 20 ngày kể từ thời điểm hết hiệu lực.
Điều X: Phạt do chậm tiến độ
23
-Trường hợp bên B thực hiện chậm hợp đồng hơn quy định tại Phạt giao
hàng chậm: Trừ trường hợp bất khả kháng do thiên tai gây ra như mưa bão, lụt,
sóng thần… được hai bên chấp thuận. Nếu bên B giao hàng chậm hơn so với thời
gian quy định tại điều VI thì phạt 0.045% giá trị hợp đồng cho mỗi ngày nhưng
tổng tiền phạt không quá 5% giá trị hợp đồng.
Điều XI: Điều khoản bảo hành
-Bên B có trách nhiệm bảo hành sản phẩm trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày ký biên bản nghiệm thu đưa sản phẩm vào sử dụng. Bên B chịu trách nhiệm
thanh toán các chi phí bảo hành do lỗi của nhà sản xuất.
-Trong thời gian bảo hành nếu sản phẩm bị hỏng lỗi do chế tạo bên B phải
sửa chữa đền miễn phí. Nếu hỏng nặng thì phải đổi trả cái khác có cùng chủng loại
có giá trị tương đương. Nếu khi sản phẩm hỏng bên A báo bên B bằng điện thoại
hoặc FAX đến kiểm tra quy trách nhiệm và bên B sẽ có mặt xử lý sự cố trong vòng
8 giờ kể từ khi nhận được thông báo. Nếu sau 48 giờ kể từ thời điểm bên A thông
báo bên B không có mặt tại hiện trường, khi đó bên A sẽ lập biên bản, lên phương
án sửa chữa khắc phục và mọi chi phí sửa chữa khắc phục sẽ do bên B thanh toán.
Điều XII: Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, trở ngại hai bên phải thông báo cho
nhau bằng văn bản trước 5 ngày để cùng nhau giải quyết. Khi có tranh chấp mà hai
bên không tự thỏa thuận được thì đề nghị trọng tài kinh tế Quảng Ninh giải quyết.
Trong vòng 20 ngày, kể từ khi hợp đồng hết hiệu lực, hai bên cùng nhau

thanh lý.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng này lập thành 8 bản: Bên A 4 bản, bên B 4 bản có giá trị pháp lý
như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A
■ Mẫu biểu 2.1.1.2 : Hóa đơn GTGT bán hàng ngày 25/03/2013
24
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ Ký hiệu: PY/2013N
Ngày 25 tháng 03 năm 2013 Số: 248
Đơn vị bán hàng :Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin
Địa chỉ : Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại :0438642778 MST : 0100101072
Số TK:
Tên khách hàng : Công ty Than Quang Hanh -TKV
Địa chỉ: Đường Trần Phú, Thị xã Cẩm Phả,Quang Ninh
Điện thoại :033 826 282 MST: 5700101588
Số TK :4411000000000068 tại NH đầu tư và phát triển Cẩm phả- Quảng Ninh
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản
Đơn vị tính : Đồng
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x2
1
Thuốc nổ nhũ tương NT-21Φ32 Kg 22 13.100.000 288.200.000

2 Thuốc nổ nhũ tương P121L Kg 16 15.500.000 248.000.000
3 Thuốc nổ AD1 Kg 11 18.500.000 203.500.000
4 Thuốc nổ AN-21 Kg 5 12.300.000 61.500.000
Cộng tiền hàng 801.200.000
Thuế suất thuế GTGT: 10 % Tiền thuế
GTGT
80.120.000
Tổng cộng tiền thanh toán 881.320.000
Số tiền viết bằng chữ : Tám trăm tám mươi mốt triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên ) ( Chữ ký , họ tên )
■ Mẫu biểu 2.1.1.3 – Phiếu thu
25

×