Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não có nút mạch trước mổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 125 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
= = = = =  = = = = =
NGÔ QUANG HÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN
ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU
THUẬT U MÀNG NÃO CÓ NÚT MẠCH TRƯỚC MỔ
Chuyên ngành : NGOẠI KHOA
Mã số : 6072076072
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS.BSCKII. Hoàng Minh Đỗ
PGS.TS. Hà Kim Trung
HÀ NỘI - 2013
2
lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy,
cô và các bộ môn trờng Đại học Y Hà nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trờng Đại học Y Hà nội
Phòng Đào tạo sau Đại học trờng Đại học Y Hà nội
Bộ môn Ngoại trờng Đại học Y Hà nội
ng y, Ban giỏm c bnh vin Thanh Nhn
Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Thanh Nh n
Th viện trờng Đại học Y Hà nội
Ban giám đốc Bệnh viện Việt đức
Khoa phu thut thn kinh Bệnh viện Việt đức Hà nội
Khoa Ngoi S nóo - CTCH Bệnh viện Thanh Nh n Hà nội
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Hong Minh v PGS.TS
H Kim Trung đã h ớng dẫn và chỉ bảo tôi nhiều ý kiến quí báu để tôi hoàn


thành luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể bạn bè và ngời thân
trong gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
NGễ QUANG HNG
3
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng
đợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tỏc gi
Bs Ngụ Quang Hựng
4
5
®Æt vÊn ®Ò
U màng não là loại u lành tính thường gặp trong bệnh lý u trong sọ của hệ
thần kinh trung ương, chiếm tỷ lệ 14-26% các khối u trong sọ theo y văn thế giới.
Harvey Cushing đưa ra thuật ngữ “meningioma” lần đầu tiên năm 1926
để mô tả loại u lành tính có nguồn gốc từ màng não. Kể từ đó u màng não
được xác định là thương tổn tân sinh xuất phát từ tế bào vi nhung mao của lớp
màng nhện. U thường đơn độc, có thể có u nhiều nơi trên những bệnh nhân có
bệnh u xơ thần kinh týp 2 (Neurofibromatose type 2 - NF2) hoặc những bệnh
nhân có yếu tố bẩm sinh di truyền. U màng não thường gặp ở phụ nữ nhiều
hơn nam giới, ở tuổi mãn kinh. U màng não là u lành tính, tuy nhiên có tỷ lệ
tái phát 15-20% , song hiếm có di căn
Trong các bệnh lý thuộc hệ thần kinh trung ương, thì u trong sọ chiếm
10% các bệnh lý về thần kinh và 2% tổng số các khối u toàn cơ thể. Theo Black,
tại Hoa Kỳ, u màng não chiếm tỷ lệ khoảng 20% các khối u trong sọ, phổ biến
nhất trong các loại u không phải tế bào hình sao. Một thống kê về u trong sọ ở
Manitoba, Canada (1989) cho thấy tỷ lệ u màng não là 2-3/100.000 đối với u
màng não lành tính và 0,17/100000 với u màng não ác tính. Người ta ước đoán

rằng tỷ lệ u màng não không có biểu hiện lâm sàng chiếm 2-3% quần thể và
được phát hiện 3-4,5% trong tổng số phẫu tích tử thi. Nghiên cứu các u não ở
người trưởng thành tại Việt Nam cho thấy phần lớn các u não được chia thành ba
nhóm lớn theo tần suất: u thần kinh đệm, u màng não và các khối u di căn.
Về tuổi và giới: u màng não thường xuất hiện ở nữ giới và hay gặp ở
lứa tuổi trung niên, thường là 50-60 tuổi. U màng não gặp tỷ lệ ít hơn ở thanh
niên và trẻ nhỏ. Theo thống kê của Whittle, tỷ lệ mắc u màng não tại Hoa Kỳ
là 6-7/100.000 dân, tỷ lệ mắc ở nữ giới gấp đôi ở nam và thường xuất hiện từ
6
lứa tuổi 50 trở lên. Theo nghiên cứu ở Scandinavia , tỷ lệ u màng não ở nữ
giới là từ 2,6 đến 4,5/100.000 dân, ở nam từ 1,4-1,9/100.000 dân.
Biểu hiện lâm sàng của u màng não rất đa dạng và phong phú do vị trí
của u màng não có thể gặp ở các vùng màng não bao phủ. U có thể phát triển
từ màng não ở vòm sọ, liềm não, dọc theo cánh xương bướm, ăn vào xoang
tĩnh mạch hay ở trong các vùng chức năng bị chèn ép. Do vị trí của u màng
não ở các vị trí khác nhau mà biểu hiện lâm sàng hoàn toàn khác biệt.
U màng não là loại u ở ngoài não, phát triển chậm, chỉ chèn ép, ít khi
xâm lấn vào nhu mô não, phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Phẫu
thuật lấy u thường khó khăn do u có hệ thống mạch máu tân sinh phong phú,
vị trí u ở những vùng chức năng quan trọng. Kích thước u có khi rất lớn, phát
triển chèn ép vào nhu mô não nên có tác giả ví u màng não như tảng băng trôi
trên bề mặt đại dương. Phần nổi trên mặt vỏ não nhỏ nhưng phần chìm sâu
trong mô não còn lớn hơn nhiều.
Một số khối u xuất phát từ các vị trí ở nền sọ, kích thước khối u lớn,
chèn ép vào các cấu trúc quan trọng, mạch máu tăng sinh phong phú nên việc
lấy bỏ triệt để u màng não mà không làm ảnh hưởng đến các vùng chức năng
quan trọng vẫn là một thách thức đối với các phẫu thuật viên.
Trên thế giới, việc chẩn đoán và điều trị u màng não là vấn đề thời sự,
luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nội thần kinh, chẩn đoán hình ảnh,
ngoại thần kinh và được đề cập đến trong nhiều hội nghị khoa học về phẫu

thuật thần kinh (PTTK).
Ngày nay, nhờ các tiến bộ trong lĩnh vực gây mê hồi sức, chẩn đoán
hình ảnh: chụp cắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng hưởng từ (CHT), chụp
động mạch não số hóa xóa nền) và đặc biệt là những tiến bộ trong phẫu thuật
như sử dụng kính hiển vi trong phẫu thuật, dao mổ siêu âm, phương pháp mổ
có định vị thần kinh (neuronavigation) giúp làm cho việc chẩn đoán và điều
7
tr u mng nóo chớnh xỏc v trit hn, gim cỏc bin chng chy mỏu v
tn thng thn kinh trong m. S kt hp gia phu thut v x phu (dao
Gamma) ó gúp phn lm gim nguy c trong phu thut v hn ch mc
tỏi phỏt sau m. Nh cú nhng tin b ny, chuyờn ngnh PTTK hin i ó
cú nhng bc phỏt trin mnh m trong iu tr phu thut u mng nóo v
t c nhng kt qu ỏng khớch l [36].
Hiện nay, việc điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Phẫu thuật lấy u thờng
khó khăn do: hệ thống mạch máu tân sinh rất phong phú, vị trí u thờng ở
những vùng chức năng quan trọng. Ngoài ra, kích thớc u lúc mổ thờng rất lớn,
phát triển sâu vào mô não bằng cách dồn ép nên có tác giả ví UMN nh một
tảng băng trôi trên mặt đại dơng Phần nổi trên mặt vỏ não nhỏ nhng phần
chìm sâu trong mô não lớn hơn nhiều nên phẫu thuật lấy bỏ triệt để UMN mà
không làm ảnh hởng đến các vùng chức năng quan trọng vẫn còn là một thách
thức đối với các phẫu thuật viên thần kinh.
Chụp mạch và nút mạch nuôi UMN trớc mổ là một trong những giải
pháp đợc nhiều phẫu thuật viên thần kinh lựa chọn nhằm tránh mất máu với số
lợng lớn trong khi mổ, rút ngắn đợc thời gian phẫu thuật, việc phẫu thuật lấy u
đợc đễ dàng hơn.
Tuy nhiên, cho đến nay cha có công trình nào trong nớc nghiên cứu về
vấn đề này. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mụ t triu chng lõm sng v chn oỏn hỡnh nh ca u mng nóo
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não có nút mạch trớc mổ.

8
Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Đặc điểm bệnh học
1.1.1. Phân loại u màng não
1.1.1.1. Nguồn gốc
U màng não xuất phát từ các vi nhung mao của lớp màng nhện.
Việc xác định vị trí u màng não dựa vào diện bám của u lên màng não
và ngời ta ghi nhận một sự tăng sinh mạch máu, đặc biệt từ hệ thống mạch
máu của màng não.
Phân loại u màng não: theo M.R. Fetell và J.N. Bruce, phân loại u màng
não theo vị trí nh sau:
1. Cạnh đờng giữa và liềm não 25%
2. Mặt lồi của não 20%
3. Xơng bớm 20%
4. Hành khứu giác 10%
5. Trên yên 10%
6. Hố sau 10%
7. Đờng giữa 3%
8. Trong não thất 2%
1.1.1.2. Giải phẫu bệnh: Các u màng não đợc tạo thành từ các tế bào của mào
thần kinh, có thể phát sinh từ các nguyên bào sợi của màng cứng hoặc màng
mềm nhng thờng gặp nhất là từ các tế bào màng nhện, đặc biệt là các tế bào
nhung mao của màng nhện lồng vào các xoang tĩnh mạch.
Đại thể
U màng não ở bán cầu thờng có hình cầu hay hình bầu dục, bề mặt
nhẵn, có ranh giới rõ rệt, mật độ chắc. Cũng có khi mặt u sần sùi, có thể mât
9
độ u nhão, dùng ống hút có thể lấy đợc u. Có trờng hợp đợc mô tả trong u
màng não có xơng là loại u psammoma chứa đựng nhiều khối ngấm vôi, còn

gọi là u màng não thể cát. Cấu trúc u này gồm những tế bào có nguồn gốc từ
màng não, hợp thành đám hoặc cuộn tròn, với nhiều tờ lá đồng tâm, giống củ
hành. Các tế bào tăng sản có vùng thoái hoá trong và lắng đọng calcium, tạo
nên những hình cầu calcium, còn gọi là thể cát
Có môt ít trờng hợp, u màng não mỏng và có xu thế trải rộng, thờng gọi
là u màng não mảng (meningiome en plaque).
U màng não thờng nhận máu từ lớp màng nhện, nghĩa là các mạch
tân sinh bắt nguồn từ động mạch cảnh ngoài, tuy nhiên vẫn còn một số
mạch tân sinh xuất phát từ các động mach vỏ não bắt nguồn từ động mạch
cảnh trong.
Đa số u màng não lành tính, kích thớc tăng rất chậm, nên mô não giảm
lợng nớc từ từ trong nhiều tháng để nhờng chỗ cho khối u lọt vào trong mô
não. Vì vỏ não bị kích thích từ bên ngoài nên triệu chứng hay gặp là những
cơn động kinh.
Xơng sọ ngay bên trên khối u màng não thờng có biến đổi đặc trng, mặt
trong xơng sọ sần sùi, lớp tuỷ xơng dày lên khá nhiều để đủ chỗ chứa các tĩnh
mạch giãn to từ khối u ra. Xơng sọ có thể nhô cao nhiều hay ít tuỳ trờng hợp,
có khi xơng sọ nơi đây mủn ra, trái lại có khi xơng sọ phì đại cứng nh ngà voi,
có trờng hợp u xuyên ra ngoài màng cứng và thâm nhập vào xơng sọ, phát
triển đến tận ngay dới da đầu.
10
H×nh 1.1: §¹i thÓ u mµng n·o c¹nh ®êng gi÷a
 Vi thÓ
Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG)
Năm 1993, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã chia u màng não
thành 13 thể, hay gặp nhất là thể biểu mô, thể chuyển tiếp, thể xơ và thể phối
hợp. Năm 2000 lại chia thành hai nhóm chính: nhóm ít có nguy cơ tái phát
(lành tính độ I), và nhóm dễ tái phát (ác tính: độ II,III).
Mới đây vào năm 2007, TCYTTG họp tại Lyon, Pháp đưa ra phân
loại mới của bệnh lý hệ thống thần kinh có bổ sung thêm một số sửa đổi

dựa trên đặc điểm về mức độ tái phát và độ ác tính của u. Sự thay đổi này
có một số phân loại mới bổ sung và sửa đổi như : theo phân loại 2000 của
TCYTTG các u nhóm u tế bào ngoại mạc mạch máu (hemangio
pericytoma) được coi là có liên quan đến loại u màng não nguyên bào mạch
(angioblastic) và được xếp vào nhóm có nguồn gốc chung thì đã được tách
ra và phân nhóm lại vào năm 2007.
11
V phõn theo TCYTTG (Grading) u mng nóo c chia lm ba bc:
Bc I: Khụng cú bit hoỏ, lnh tớnh chim hu ht cỏc trng hp
Bc II: Cú mt s t bo khụng in hỡnh (atypic), lnh tớnh nhng cú th
chuyn dng.
Bc III: Thoỏi sn hay gim bit hoỏ ỏc tớnh (malignant)
1.1.2. Đặc điểm mụ học của từng typ mụ bệnh học theo TCYTTG 2007
* Th biu mụ: (Meningothelial,syncytial meningioma):
õy l mt trong nhng nhúm u mng nóo theo phõn loi kinh in,t
bo u cu trỳc tng thu, cú xen ln nhng si collagen mng. Ging nh cỏc
t bo ca mng nhn, cỏc t bo u ng nht, vi nhõn hỡnh bu dc giu
chromatin, trung tõm sỏng mu.
Hình 1.2: U màng não thể biểu mô []
Th x (Fibrousblastic meningioma):
Gm ch yu cỏc t bo hỡnh thoi ging x non. Cỏc di t bo hỡnh
thoi sp song song v xen k nhau vi cỏc bú si keo v si vừng l nhng
hỡnh nh phõn bit. Cu trỳc vũng xon v cỏc th cỏt ớt gp nhúm ny.
Cỏc t bo ca u mng nóo th nguyờn bo si xp xp thnh tng bú ln vi
tng bo thay i mc collagen
12
.
H×nh 1.3: U mµng n·o thÓ x¬ []
• U màng não thể chuyển tiếp (Transitional meningioma):
U màng não thể chuyển tiếp là sự pha trộn hay là sự chuyển tiếp giữa u

màng não thể hợp bào và u màng não thể nguyên bào sợi. Các tế bào cấu trúc
hình thuỳ và cấu trúc hình thoi được xắp xếp nằm cạnh nhau cùng các cấu
trúc vòng xoắn và thể cát.

H×nh 1.4: U mµng n·o thÓ chuyÓn tiÕp []
13
• Thể cát (Psammomatous meningioma):
U màng não nhóm này cấu trúc có nhiều thể cát dày đặc, kết hợp lại với
nhau tạo thành những thể canxi bất thường và một số trường hợp có thể tạo
thành xương.
H×nh 1.5: U mµng n·o thÓ c¸t []
• Thể vi nang (Microcystic meningioma: cấu trúc gồm các tế bào rất mỏng,
được bao quanh bởi các tế bào vi nang. Mặc dù rất nhiều các tế bào thay
đổi hình dạng nhưng UMN thể vi nang điển hình là lành tính .
14
H×nh 1.6: U mµng n·o thÓ vi nang []
Thể tế bào sáng (Clear cell meningioma):
U màng não thể tế bào sáng là loại tế bào dễ tái phát, u rất xâm nhập.
H×nh 1.7: U mµng n·o thÓ tÕ bµo s¸ng []
• Thể không điển hình (Atypical meningioma):
15
Thể có nhiều nhân chia, tăng mật độ tế bào, có tế bào không biệt hóa
với tỷ lệ nhân trên bào tương cao, nhân không điển hình xen kẽ có những
vùng hoại tử, tăng chỉ số nhân chia.
H×nh 1.8: U mµng n·o thÓ kh«ng ®iªm h×nh []
16
1.1.2. Sinh bệnh học
1.1.2.1. Hội chứng tăng áp lực nội sọ
Theo Lê Xuân Trung, hội chứng tăng áp lực nội sọ (TALNS) là sự tăng
áp lực trong sọ không giãn nở, trừ hộp sọ trẻ em-sơ sinh.

Nguyên nhân của TSLNS có thể do tổ chức não, do mạch máu não hay
do hệ thống dịch não tuỷ. Định luật Monro-Kellie cho rằng khi một trong ba
yếu tố trong sọ có biến đổi thì hai yếu tố còn lại phải thay đổi theo chiều hớng
ngợc lại để thích nghi vì hộp sọ không có tính chất đàn hồi, để cho thể tích
chung trong sọ ổn định nhằm cho ALNS không đổi.
ở ngời trởng thành, thể tích trung bình trong sọ từ 1350 1500ml,
trong đó, thể tích não chiếm 80%, máu 10% và dịch não tuỷ10%. ALNS trong
não thất dao động từ 10 15mmHg (tơng đơng 130 240 mmH
2
0).
Để tham gia vào quá trình bù trừ thể tích, dịch não tuỷ có thể giảm bằng
cách di chuyển vào khoang dới nhện của tuỷ sống, máu có thể di chuyển vào
các xoang tĩnh mạch để đi ra ngoài sọ về tim. Nh vậy, một khi có tăng thể tích
trong sọ, nhờ những thay đổi trên mà ALNS giữ đợc ổn định trong một thời
gian. Khi khả năng bù trừ không còn nữa, ALNS sẽ tăng lên và gây lên hội
chứng TALNS.
1.1.2.2. Biến chứng của tăng áp lực nội sọ
Thiếu máu nuôi dỡng não.
Trong điều kiện sinh lý, cung lợng máu não có trị số trung bình từ 55-
60ml/100g mô não/phút, đợc xác định theo công thức:
CLMN = ALTMN/SCMN
ALTMN = HATB ALNS
CLMN: cung lợng máu não
ALTMN: áp lực tới máu não
SCMN: Sức cản mạch não
HATB: huyết áp trung bình
17
Huyết áp trung bình là hiệu số giữa huyết áp tối đa và 1/3 tổng số của
huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
ALTMN ở ngời lớn là từ 70-100mmHg. 3 yếu tố chủ yếu ảnh hởng tới

cung lợng máu não là huyết áp động mạch, nồng độ carbondioxit, H
+
và oxy
trong máu động mạch.
Do tác động của sự thay đổi đờng kính của các động mạch trong não
nên gọi là cơ chế tự điều chỉnh. Nhờ cơ chế này khi huyêt áp trung bình
thay đổi từ 50-60mmHg hay áp lực tới máu não giảm xuống còn 40-50mmHg
thì cung lợn máu não vẫn giữ ở mức sinh lý. Khi huyết áp trung bình ngoài
giới hạn an toàn (50-60 mmHg), cung lợng máu não sẽ thay đổi do khả năng
tự điều chỉnh không hoạt động đợc.
Để giữ cho ALTMN ổn định một khi ALNS tăng nên thì huyết áp động
mạch cũng tăng lên (phản xạ Cushing) trên cơ sở tăng tiết cathécholamine.
Khi ALNS tiếp tục tăng cao, ALTMN không còn đợc bảo đảm nữa, thiếu máu
não và liệt vận mạch não sẽ xảy ra.
Hiện tợng tụt kẹt não
Họp sọ đợc chia ra các khoang nhờ các vách màng cứng: lều tiểu não
phân cách bán cầu đại não và hố sau, liềm não tạo nên bán cầu phải và trái.
Tụt kẹt não là sự dịch chuyển cơ học của não và mạch máu não từ khoang
này sang khoang khác trong họp sọ do một khối choáng chỗ gây lên. Có
các loại tụt kẹt sau:
- Tụt kẹt dới lều não: hồi thể trai dịch chuyển dới bờ tự do của liềm não
để vợt qua đờng giữa.
- Tụt kẹt dới hồi hải mã: hồi hải mã (cuốn não trong của thuỳ thái dơng)
bị đẩy vào đờng giữa và chui vào khe Bichat tạo bởi bờ tự do của lều não và
cuống não lúc bình thờng là khe ảo, khi TALNS thì rộng ra.
- Tụt kẹt trung tâm thuỳ thơng tổn vùng trán, đỉnh hoặc chẩm. Hay
khối choáng chỗ ở hai bên bán cầu (phù não lan toả): hiện tợng xảy ra khi
18
đoan não và trung não dịch chuyển từ trên xuống dới qua lỗ bầu dục của lều
tiểu não.

- Tụt hạch nhân tiểu não vào lỗ chẩm. Do thơng tổn choáng chỗ ở hố
sau hoặc TALNS nặng gây ra: hạch nhân tiểu não chui qua lỗ chẩm. để vào
phần cao của ống tuỷ cổ, chèn ép trực tiếp vào hành não.
1.1.3. Nguyên nhân u màng não
1.1.3.1. Chấn thơng
Đây là nguyên nhân mà nhiều tác giả đề cập đến. Ngời đầu tiên nêu lên
yếu tố này là W.Keen năm 1888, tiếp đó H. Cushing nhận thấy trong 313 ca
của ông có 65 trờng hợp có tiền sử chấn thơng sọ não. Guillaume gặp 11 ca có
chấn thơng sọ não trong tổng số 340 u màng não trong 15 năm (1941-1956).
Khởi điểm của u phát triển từ điểm sang chấn. Phản ứng hạt hay gặp tại chỗ
của khối u cũng là một lý do hỗ trợ cho yếu tố này.
1.1.3.2. Tia xạ
Moodan đã chỉ ra rằng đối với bệnh nhân đợc tia xạ tỉ lệ u màng não
tăng lên 4 lần. Norwood nêu lên 3 yếu tố thuận lợi là:
- Liều trên 4000 rad
- Liệu trình nhiều đợt
- Liều chiếu trong một thời gian ngắn
Mordan năm 1974 cho thấy tần số u màng não cao hơn gấp 4 lần ở
11000 bệnh nhân đợc điều trị nấm tóc bằng quang tuyến liệu pháp.
Theo quan niệm về rối loạn quá trình tái sinh của Zulch thì phản ứng
viêm của màng não do chiếu xạ sẽ là nguồn gốc của u màng não.
1.1.3.3. Di truyền
Ngày nay cùng với sự phát triển của sinh học phân tử, ngời ta có thể
phát hiện những sự thay đổi rất nhỏ cấu chúc AND của nhiễm sắc thể con ng-
ời. L. Schut cho rằng u màng não là hậu quả của sự thiếu một phần cấu trúc
của nhiễm sắc thể số 22 và có một tỷ lệ u màng não mang tính chất gia đình.
19
Thiếu loại nhiễm sắc thể này có thể gây bệnh Von Recklinghausen và một số
bệnh nhân xuất hiện loại u màng não nhiều chỗ. Theo Wallas có khoảng 1-2%
u màng não gặp ở bệnh nhân bị bệnh Von Recklinghausen.

1.1.3.4. Hormon sinh dục
Đó là nguyên nhân u màng não thờng gặp ở phụ nữ mãn kinh. Cũng có
tác giả cho rằng, có sự tồn tại của các thụ thể tiếp nhận progesterone với một
số trờng hợp u màng não phát triển trong thời kỳ thai sản, do đó tỷ lệ u màng
não gặp ở nữ nhiều hơn nam.
1.1.4. Chẩn đoán u màng não
1.1.4.1. Lâm sàng
Th lõm sng
- Biểu hiện lâm sàng và những đặc tính của u màng não tuỳ theo vị trí
giải phẫu
+ U vòm sọ: thờng gặp triệu chứng động kinh là chính, hay hội chứng
của thuỳ trán, có khi rối loạn ngôn ngữ hoặc rối loạn vận động, cảm giác.
+ U ở liềm não: u phát triển ở phía dới xoang tĩnh mạch dọc trên, thờng
ở phần trớc của liềm não. Do vị trí u ở phía trớc nên trong nhiều trờng hợp có
thể cắt bỏ toàn bộ u, kể cả phần trớc xoang tĩnh mạch dọc trên. Có hội chứng
của thuỳ cạnh trung tâm với rối loạn vận động từ từ.
+ U ở cạnh đờng giữa: u thờng phát triển dọc theo hai bên xoang tĩnh
mạch dọc trên, vì vậy xoang tĩnh mạch nhiều khi bị khối u lấp kín. Triệu
chứng liệt vận nhãn, rối loạn thuỳ trán và thuỳ thái dơng, liệt dây khứu giác
làm ngời bệnh không ngửi thấy mùi, rối loạn ý thức và giao tiếp. Triệu chứng
thờng gặp là động kinh cục bộ, khởi phát ở bàn chân bên đối diện.
+ U ở cánh xơng bớm: u phát triển từ màng não dọc theo cánh xơng b-
ớm ở nền sọ. Tuỳ theo vị trí giải phẫu có thể phân biệt 2 dạng:
- U phía ngoài cánh xơng bớm: thờng đạt đến kích thớc khá lớn mới gây
nhức đầu và động kinh.
20
- U ở phía trong cánh xơng bớm: có thể bao bọc dây thần kinh thị giác
và động mạch cảnh trong, xoang tĩnh mạch hang. Các dây thần kinh III, IV, và
V thờng bị tổn thơng.
+ U ở lều tiểu não: u thờng phát triển từ bờ tự do của lều tiểu não, có thể

phát triển lên phía trên gây chin ép hố thái dơng hay phát triển xuống phía dới
gây các triệu chứng của hố sau.
+ U vùng rãnh khứu giác: u phát triển từ màng não ở tầng trớc của nền
sọ. Vì u lớn với tốc độ phát triển chậm ở nền sọ, giữa thuỳ trán nên chỉ khi có
kích thớc khá lớn mới có triệu chứng lâm sàng. các triệu chứng thuỳ trán và
hiện tợng mất khứu giác ít khi biểu hiện lúc u còn nhỏ.
+ U ở vùng hố yên: u màng não ở vùng này thờng xuất phát ở 2 vị trí:
- U phát triển từ màng cứng bao bọc củ yên. Khi u lớn dần lên sẽ đội
giao thoa thị giác từ dới lên trên. Biểu hiện lâm sàng là bán manh thái dơng,
teo gai thị nguyên phát 2 bên, trong khi hình ảnh hố yên vẫn bình thờng.
- U phát triển từ màng cứng ở mặt trên xơng bớm. Biểu hiện giảm thị
lực xuất hiện muộn hơn và nhẹ hơn. Hay gặp dấu hiệu Foster-Kennedy.
+ U ở mặt dốc: gây chèn ép cầu não và các dây thần kinh sọ và các
mạch máu tại khu vực đó. Hội chứng TALNS xuất hiện sớm do hệ thống lu
thông dịch não tuỷ bị tắc nghẽn do chèn ép.
Triu chng lõm sng
L triu chng tng ỏp lc ni s, ng kinh v cỏc du hiu thn kinh
do u chốn ộp tựy tng v trớ.
a. Hi chng TALNS
Cỏc triu chng chớnh ca hi chng TALNS gm cú: nhc u, nụn, phự
gai th, v lõu di gõy gim th lc, ri lon tri giỏc v ton thõn dn ti hụn mờ.
Nhc u: Nhc u l du hiu hay gp nht ca hi chng TALNS,
thng lan ta, õm , liờn tc. au nhiu vo bui sỏng do liờn quan n tng
tit dch nóo - ty, au u cú th khu trỳ, cú th do khi u chốn ộp trc tip
21
vào não hay các mạch máu. Nguyễn Công Hoan nhận xét có tới 92,5% người
bệnh có biểu hiện nhức đầu trong đó 76,7% biểu hiện nhức đầu ở giai đoạn
sớm và 15,8% ở giai đoạn muộn [1],[2].
•Nôn: thường xuất hiện vào buổi sáng, không có dấu hiệu báo trước,
không liên quan đến bữa ăn. Sau khi nôn bệnh nhân có cảm giác đỡ đau đầu.

Nôn trong u não thường do ứ trệ lưu thông dịch não - tủy, kích thích trung
tâm nôn ở sàn não thất IV.
•Phù gai thị: Do rối loạn huyết động gây nên bởi áp lực trong sọ tăng
cao hơn bình thường, chèn ép vào bó mạch thần kinh thị giác, gây cương tụ
hệ thống tĩnh mạch mắt và hậu quả là phù gai thị. Khi đã teo gai sau một quá
trình phù gai thị, còn gọi là teo gai thị thứ phát, thị lực của bệnh nhân sẽ giảm
dần và mù hoàn toàn nếu nguyên nhân TALNS không được khắc phục.
Một số trường hợp u màng não phát triển vào khe ổ mắt và chèn ép trực
tiếp vào dây thần kinh thị giác. Triệu chứng giảm thị lực và teo gai nguyên
phát xuất hiện sớm trước khi có dấu hiệu của hội chứng TALNS.
b. Động kinh [3], [4], [5], [6], [7].
Động kinh là dấu hiệu hay gặp của u màng não do khối u chèn ép
trực tiếp vào các vùng chức năng của vỏ não nhưng cũng có thể do ảnh
hưởng của TALNS gây nên cơn co giật.Tỷ lệ động kinh theo Greenberg là
26% ít hơn so với Berger là 35,5%. Nguyễn Công Hoan đưa ra tỷ lệ 45% u
não bán cầu có động kinh.
+ Cơn động kinh toàn thể đối xứng hai bên, không điểm khởi phát khu
trú, mất ý thức ngay lúc khởi phát.
+ Cơn động kinh cục bộ: bao gồm cơn động kinh cục bộ đơn thuần và
cơn động kinh cục bộ phức hợp.
+ Cơn động kinh cục bộ tiến triển dẫn đến cơn toàn thể hóa thứ phát.
22
Nghiờn cu caTrn Huy Hon Bo cho t l ng kinh trờn bnh nhõn
u nóo l 11,5% trong ú 4,5% cn ng kinh cc b, 6,6% cn ng kinh
ton th v 0,4 % cn ng kinh cc b tin trin n cn ton th.
1.1.4.2. Các phơng pháp chẩn đoán hình ảnh
Từ năm 1991 đến nay, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa vào sử dụng đã
tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong chẩn đoán và điều trị u màng não.
Từ năm 1996 đến nay, việc áp dụng chụp cộng hởng từ (CHT) việc chẩn
đoán u màng não chính xác hơn, giúp điều trị phẫu thuật u màng não triệt để,

hạn chế tỷ lệ tái phát sau mổ.
Chụp X quang qui ớc
Phơng pháp chụp X quang qui ớc mặc dù đã có từ rất lâu nhng hiện nay
vẫn còn nguyên giá trị do tính tiện lợi của nó: cho kết quả nhanh, giá thành rẻ
và có thể thực hiện tại bất cứ cơ sở y tế nào.
Trên phim X quang qui ớc có thể thấy cấu trúc của xơng sọ thay đổi nh
xơng sọ dày lên (tăng sinh xơng), hoặc xơng sọ bị huỷ (bào mòn xơng), hoặc
có những vết vôi hoá trong u, hình ảnh hội chứng tăng áp lực nội sọ mãn tính
(xơng sọ mỏng, dấu ấn ngón tay )
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
Chụp CLVT ra đời đầu những năm 70 đã tạo ra một cuộc cách mạng
trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, những thay đổi lớn lao trong chẩn đoán và
phẫu thuật u màng não. Dựa vào sự hấp thụ mạnh hay yếu của tổ chức mà
Hounsfield đã xây dựng một bậc thang độ hấp thụ tia X khác nhau và dựa vào
đó để xác định tính chất của tổn thơng.
Chụp CLVT để chẩn đoán u màng não thờng phối hợp với tiêm thuốc
cản quang đờng tĩnh mạch. Các hình ảnh thờng gặp là: hình ảnh khối u tăng tỷ
trọng rõ, tơng đối đồng nhất, có ranh giới rõ ràng, xung quanh là một vùng
phù nề quanh u rõ nét, thờng có tổ chức vôi hoá trong u.
23
Hình ảnh CLVT của u màng não nh sau:
- Trớc khi tiêm thuốc cản quang: hình ảnh đồng tỷ trọng và tăng tỷ trọng nhẹ
so với nhu mô não, vôi hoá trong u hay gặp ở nền sọ, hố sọ sau. Thờng lớp
xơng sọ ngay trên khối u màng não dầy hơn bình thờng.
- Sau khi tiêm thuốc cản quang: hình ảnh tăng tỷ trọng rõ và đồng đều, ranh
giới rõ ràng. Phù quanh u rất hay gặp kèm theo xẹp não thất và đè đẩy đ-
ờng giữa. Theo Nguyễn Quốc Dũng, chụp CLVT có thể chẩn đoán định
khu u màng não và các cấu trúc trong u chính xác đến 89,1%.
- Bậc thang đơn vị Hounsfield: (UH: Unité Hounsfield)
70-200 UH: cấu trúc vôi hoá, đám rối mạch mạc

50-70 UH: máu cục, máu tụ mới
36-50 UH: chất xám, chất trắng
24-30 UH: phù, hoại tử
-10-0 UH: tổ chức mỡ
Hình 1.9: ảnh chụp CLVT u màng não
24
Chụp cộng hởng từ (MRI)
Đầu những năm 80, các nhà khoa học ngời Anh đã thử nghiệm thành
công cộng hởng từ trên não ngời. Phơng pháp này dựa vào các đặc tính từ vật
chất. Cộng hởng từ cho phép tạo ra hình ảnh 3 trục của cơ thể trứ không chỉ
theo 2 chiều nh CLVT. Ngoài ra còn phối hợp tiêm Gadolinium để tăng độ từ
hoá để có thể phân biệt rõ các mô cơ thể có cấu trúc gần giống nhau, giữa tổ
chức bệnh lý và tổ chức lành.
Chụp cộng hởng từ dùng để chẩn đoán u màng não ở các vị trí sâu, phức
tạp nh nền sọ, lều tiểu não, xoang tĩnh mạch dọc trên và có thể đánh giá trên 3
bình diện.
Hình 1.10: Chụp cộng hởng từ u màng não vùng trán cạnh đờng giữa
25
Hình 1.11: Cộng hởng từ u màng não vùng cánh xơng bớm
Chụp động mạch não
Chụp động mạch não nhằm đánh giá sự phân bố mạch máu nuôi u đặc
biệt là sự hồi lu tĩnh mạch của u trong chỉ định gây tắc chọn lọc cuống mạch
nuôi u để hạn chế chảy máu.
Thờng phối hợp với CLVT để đánh giá các mạch máu tân sinh để tiên l-
ợng trớc khả năng chảy máu trong mổ và tiên lợng cuộc mổ.

Hình 1.12: Chụp động mạch u màng não (trớc nút mạch)

×