Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

thực trạng điều kiện lao động và sức khỏe công nhân công ty cổ phần procimex việt nam tại sơn trà, đà nẵng năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.08 KB, 66 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các nước xuất khẩu thủy sản trên thế giới, Việt Nam được coi là
một trong những nước có tốc độ tăng trưởng thủy sản nhanh nhất, với tốc độ
tăng trưởng trung bình trong giai đoạn1998-2008 đạt 18%/năm.
Hiện nay, hàng thủy sản Việt Nam ngày càng chiếm vị trí cao trên thị
trường quốc tế. Cả nước có khoảng 700 nhà máy chế biến thủy sản quy mô
công nghiệp. Mặt hàng thủy sản của Việt Nam cũng đã và đang có mặt ở nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế toàn cầu, song nhiều mặt hàng thủy sản vẫn tìm được chỗ đứng
riêng cho mình và duy trì tốc độ tăng trưởng. Điển hình là mặt hàng tôm, so với
10 tháng đầu năm 2008, lượng xuất khẩu tôm đông lạnh và hàng khô tăng
mạnh, đạt 6,4% và 15,4%. Trong khi, cá tra, basa, mặt hàng xuất khẩu chủ lực
trong nhóm sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam lại giảm 8,6%.
Công ty PROCIMEX tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh, từ chế
biến và xuất khẩu thủy sản, sản xuất bột cá đến thương mại và dịch vụ, đào
tạo nguồn nhân lực và xuất khẩu lao động v,v Tuy vậy, xuất khẩu thủy sản
vẫn là lĩnh vực chủ yếu làm nên tên tuổi của công ty.
Trong quá trình sản xuất, chế biến thủy sản phát sinh ra nhiều yếu tố
độc hại ảnh hưởng không ít tới sức khỏe công nhân. Đặc thù của ngành này là
phải đứng liên tục nhiều giờ trong ca lao động và thường xuyên tiếp xúc với
nước đá, nước lạnh, môi trường lao động ẩm ướt, mùi hôi tanh. Chính vì thế
mà số công nhân gắn bó trong ngành này lâu dài thường rất ít, thường chỉ làm
ngắn hạn kiếm thêm thu nhập.
Bài toán tìm kiếm công nhân của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
luôn là bài toán nan giải và chưa có cách giải quyết hợp lí. Tại sao công nhân
1
ít gắn bó với ngành nà, các doanh nghiệp luôn thiếu công nhân là do đâu? Để
có những đánh giá đúng đắn về ngành chế biến thủy sản và sức khỏe công
nhân của nhóm ngành này đồng thời tìm ra những giải pháp hợp lí, nhóm
nghiên cứu đã tiến hành đề tài:
Thực trạng điều kiện lao động và sức khỏe công nhân Công ty cổ


phần Procimex Việt Nam tại Sơn Trà, Đà Nẵng năm 2012.
Với 2 mục tiêu:
1. Mô tả điều kiện lao động của công nhân chế biến thủy sản của Công
ty cổ phần Procimex Việt Nam tại Sơn Trà, Đà Nẵng năm 2012
2. Mô tả tình hình sức khỏe của công nhân chế biến thủy sản của Công
ty cổ phần Procimex Việt Nam tại Sơn Trà, Đà Nẵngnăm 2012
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm.
1.1.1. Điều kiện lao động.
Khái niệm điều kiện lao động tại nơi làm việc đã được nói đến nhiều
trong các công trình khoa học. Tuy còn nhiều cách diễn giải khác nhau nhưng
hầu hết đều thống nhất ở các định nghĩa sau:
“Điều kiện lao động tại nơi làm việc là tập hợp các yếu tố của môi
trường lao động (các yếu tố vệ sinh, tâm sinh lý, tâm lý xã hội và thẩm mỹ) có
tác động lên trạng thái, chức năng của cơ thể con người, khả năng làm việc,
thái độ lao động, sức khoẻ, quá trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả của
họ trong hiện tại cũng như về lâu dài” [1].
Điều kiện lao động chịu sự tác động của các nhân tố như các nhân tố tự
nhiên - thiên nhiên, kể cả các nhấn tố địa lý và địa chất, các nhân tố kỹ thuật
và tổ chức trong đó các phương tiện, đối tượng và sản phẩm của lao động, các
quá trình công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý, các nhân
tố tâm lý- xã hội, kinh tế- chính trị, các quy phạm pháp luật.
1.1.2. Môi trường lao động.
Môi trường lao động là tổng thể các yếu tố bao quanh một sinh thể
hay quần thể sinh vật tác động lên cuộc sống. Môi trường bao gồm các yếu tố
tự nhiên (đất đai, khí hậu), hệ sinh vật, động thực vật, cùng các yếu tố kinh tế
xã hội (các hoạt động sản xuất, các quan hệ, phong tục tập quán, văn hoá…)
hay theo định nghĩa của Luật Bảo vệ môi trường thì môi trường bao gồm:
“các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất, xã hội nhằm tạo ra quan hệ mật

thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng đến sản xuất sự tồn tại và
phát triển của con người tự nhiên”. [2]
3
1.1.3. Sức khỏe người lao động.
Sức khỏe người lao động là tình trạng sức khỏe của từng người trong
các vị trí lao động khác nhau (work-place), chịu ảnh hưởng của các tác hại
nghề nghiệp trong điều kiện lao động của họ [3],[4].
1.2. Điều kiện lao động ngành chế biến thủy sản.
1.2.1. Môi trường lao động.
Môi trường lao động được hình thành do các yếu tố của môi trường tự
nhiên kết hợp với các điều kiện phát sinh trong quy trình công nghệ sản xuất.
Người ta sắp xếp các yếu tố gây hại thành các nhóm chính như [5]:
- Các yếu tố vật lý: vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió), cường độ
chiếu sáng, tiếng ồn, rung chuyển,…
- Các yếu tố hóa học: các chất độc (chì, sơn, benzene…), yếu tố khí độc
(CO
2
, NH
3
, H
2
S, Cl
2
…)
- Các yếu tố bụi: bụi vô cơ, bụi hữu cơ (Silic, amiang, sợi bông, đay,
len…)
- Các yếu tố về tâm lý lao động: stress, ergonomie…
Môi trường lao động là những yếu tố cơ bản, thường xuyên, ảnh
hưởng tới sức khỏe người lao động, dần dần dẫn đến mắc các bệnh nghề
nghiệp, các bệnh liên quan đến nghề nghiệp, làm giảm khả năng lao động,

năng suất lao động.
1.2.1.1. Các yếu tố vật lí.
Các yếu tố vật lý trong môi trường lao động bao gồm vi khí hậu (nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ gió), cường độ chiếu sáng, tiếng ồn, rung chuyển…
Vi khí hậu là điều kiện khí tượng trong một không gian thu hẹp. Các yếu
tố vi khí hậu bao gồm: nhiệt độ không khí, độ ẩm khống khí, tốc độ chuyển
động của không khí và cường độ bức xạ nhiệt. Trong quá trình sản xuất
người lao động luôn chịu tác động của các yếu tố vi khí hậu. Sự thay đổi của
các yếu tố vi khí hậu sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động, làm giảm
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Vi khí hậu tại nơi sản xuất phụ
4
thuộc vào quy trình sản xuất, điều kiện khí tượng chung và tình trạng vệ sinh
môi trường.
Các yếu tố vi khí hậu cao hay thấp đều có tác động đến năng suất
lao động, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí
cho lao động.
Vi khí hậu lạnh, nhiệt độ không khí thấp có ảnh hưởng đáng kể tới sức
khỏe và khả năng làm việc của con người. Tác hại của lạnh đối với cơ thể
càng lớn khi có thêm gió mạnh và không khí ẩm ướt. Công nhân làm việc
trong điều kiện nhiệt độ thấp và ẩm thường bị các chứng đau xương khớp,
viêm họng, bệnh ngoài da…Đây là hậu quả của tình trạng giảm sút khả năng
miễn dịch của cơ thể do tác dụng của lạnh lâu ngày [6].
Điều kiện về vi khí hậu ở tại nơi sản xuất chế biến thủy sản đông lạnh
tương đối lạnh, ẩm ướt, độ thông thoáng kém cho nên ảnh hưởng không ít đến
sức khỏe của công nhân.
Theo kết quả khảo sát điều tra của Nguyễn Thế Công, Nguyễn Đức
Trọng (1999) thấy rằng giá trị nhiệt độ không khí trong gian chế biến là
24,2
0
C – 26,6

0
C (khu vực Miền Bắc); 23,5
0
C - 31
0
C (khu vực Miền
Nam);19,3
0
C - 27
0
C ( khu vực Miền Trung). Nhiệt độ trung bình ở gian chế
biến thấp hơn nhiệt độ ngoài trời từ 3 - 4
0
C ở từng khu vực, cá biệt có vị trí
nhiệt độ thấp hơn đến 7,7
0
C [7].
Còn theo kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Thảo (1994) thì ở khâu
phân loại, sơ chế đại đa số công nhân phải tiếp xúc với vật lạnh khoảng 4 –
8
0
C và nhiệt độ không khí nơi làm việc dưới 20
0
C [8].
Ở gian cấp đông, nhiệt độ không khí trung bình cao hơn chút ít so với
các gian chế biến, do ở đây lượng nước đá hầu như không có, không khí chỉ
được làm lạnh chủ yếu do mở cửa các tủ cấp đông những lúc giá đông và cấp
5
đông. Ngược lại ở gian máy nén khí thì thường cao hơn bên ngoài từ 1-2
0

C.
Sự chênh lệch nhiệt độ không khí này chắc chắn sẽ cao hơn vào mùa nóng sẽ
gây nên gánh nặng nhiệt đáng kể đối với cơ chế cân bằng nhiệt của người lao
động, đặc biệt số công nhân làm việc trong các kho lạnh, có nhiệt độ -18
0
C
đến -40
0
C [7].
Về tốc độ chuyển động của không khí trong các phân xưởng chế biến
và cấp đông thì ở các xí nghiệp khu vực phía Bắc 0,23 ± 0,05 m/s trong
TCVSCP, nhưng khu vực phía Nam và miền Trung hầu như không có trao đổi
không khí giữa trong và ngoài phân xưởng [7].
Về tiếng ồn, do tính chất công việc của ngành chế biến thủy sản đông
lạnh, ít phát sinh tiếng ồn nên mức độ ồn thường không cao. Mức ồn trung
bình các gian chế biến từ 58dBA – 88dBA; mức độ tiếng ồn tại các phòng
máy cao hơn từ 73dBA – 90dBA [7].
Về chiếu sáng tự nhiên tại nơi làm việc thường không đồng điều do
diện tích phân xưởng chế biến có chiều rộng lớn và lấy ánh sáng tự nhiên từ
một phía. Độ chiếu sáng nhân tạo tại nơi làm việc đạt 130 – 330 Lux [7].
1.2.1.2.Các yếu tố hóa học.
Khí H
2
S có mùi đặc trưng là mùi trứng thối, khi tiếp xúc ở nộng độ cao
thường gây nên các triệu chứng: Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn và biến đổi ở
trung tâm thần kinh cảm giác. Sau đó có thể gây ra tử vong nếu quá trình
không được chuyển hồi nhanh chóng. Những bệnh nhân qua khỏi được luôn
có thể suy giảm thần kinh lâu dài.
Tiếp xúc ở nồng độ thấp hơn chủ yếu gây kích thích đường hô hấp trên,
không giống như gây ra bởi các chất kích thích khác, các ảnh hưởng về mắt

có khuynh hướng trội hẳn cùng với viêm kết mạc là viêm giác mạc sau các
6
tiếp xúc bất ngờ. Những bệnh nhân bị ảnh hưởng có than phiền về chứng sợ
ánh sáng, nhìn mờ và tình trạng nhìn lẫn màu. Sau một vài ngày, các triệu
chứng và các dấu hiệu có khuynh hướng chuyển hồi mà không có các di
chứng mạn tính trong hầu hết các trường hợp [9], [10].
Khí NH
3
: Trong các chất kích thích đường hô hấp amoniac là chất khí
dễ hòa tan nhất, làm cho nó được hấp thu nhanh chóng ở đường hô hấp trên.
Vì thế các ảnh hưởng chính thường chỉ bỏng mắt, mũi và cổ họng. Các tiếp
xúc nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến phù phổi hoặc co thắt phế quản nhưng
ít gặp. Sự tiếp xúc ở mức thấp hơn sẽ có nguy cơ rối loạn chức năng hô
hấp, tắc nghẽn hoặc hạn chế, nguy cơ này cũng không phổ biên nhưng đã
gặp [9], [10].
Khí Cl
2
: Khí Clo khó hòa tan hơn NH
3
và không đủ gây kích thích
đường hô hấp trên. Tuy nhiên phù phổi và co thắt phế quản chậm có thể xảy
ra do tiếp xúc ngắn và mạnh [9], [10].
Khí CO
2
thường phát sinh trong một số kỹ nghệ (cơ khí luyện kim,
rượu bia, nước giải khát, đông lạnh ) và xuất hiện ở những nơi làm việc kín
gió, đông người, trong hang sâu, dưới giếng Nó là một chất khí không màu
không mùi và có cảm giác tê ở nồng độ thấp gây nên các triệu chứng nhức
đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và có thể ngất, còn ở nồng đô cao thì có
thể bị ngất ngay [9], [10].

Trong dây chuyền chế biến thủy sản đông lạnh, khí H
2
S tập trung nhiều
ở khu vực bóc tôm, khu vực tiếp nhận, nồng độ H
2
S ít dần do nguyên liệu ban
đầu đã được qua chế biến và bảo quản. Nhìn chung hàm lượng H
2
S trong tất
cả các cung đoạn thuộc các xí nghiệp chế biến thủy sản đông lạnh qua khảo
sát của Nguyển Thế Công (1997) thấp hơn TCVSCP [ 11].
7
Khí NH
3
chủ yếu phát sinh ở khu vực máy nén làm đá cây và cấp đông.
Ở Miền Bắc khi đo 7 mẫu tại khu vực máy lạnh thì có 3 mẫu có hàm lượng
NH
3
từ 2,6 – 4,3 mg/m
3
vượt TCVSCP; ở Miền Trung 6/10 mẫu có hàm
lượng NH
3
từ 3,15 – 9,26 mg/m
3
; ở Miền Nam hàm lượng NH
3
đo được thấp
do xí nghiệp đã sử dụng thiết bị làm lạnh bằng Freon thay thế NH
3

[7].
Trong chế biến công đoạn nào cũng có dùng Chlorine nên hầu hết các
vị trí trong phân xưởng đều ảnh hưởng của khí Cl
2
. Kết quả đo được ở Miền
Bắc nồng độ trung bình ở 3 khu vực: nguyên liệu, sơ chế, chế biến và cấp
đông đều cao hơn TCVSCP 1,9 – 2,5 lần, nồng độ Cl
2
cao nhất thường tập
trung ở khu vực rửa nền nhà, vệ sinh dụng cụ; như ở khu vực xếp hộp ở xí
nghiệp chế biến thủy sản Minh Hải, khu tẩy rửa dụng cụ thì nồng độ Cl
2
đo
được là 1,82 mg/m
3
vượt TCVSCP hơn 18 lần [7].
Kết quản nghiên cứu của Vương Nam Đàn (1998) thì tổng số mẫu các
loại hơi khí vượt TCVSCP là 24 – 44% [12].
Do nhu cầu sản xuất, ngành chế biến thủy sản phải tập trung một lực
lượng công nhân mà chủ yếu là nữ, trong các tháng mùa vụ và các phòng
thường kín để đảm bảo vệ sinh thực phẩm nên nồng độ CO
2
tăng cao.
Nếu so sánh với các yếu tố làm lạnh và ẩm thì yếu tố khí độc kém đặc
trưng hơn trong môi trường lao động của các xí nghiệp chế biến thủy sản
đông lạnh. Tuy nhiên trên thực tế, các hơi khí độc như H
2
S, Cl
2
và CO

2
đã tác
động đáng kể đến sức khỏe của người lao động.
1.2.2. Tính chất lao động.
8
Tư thế của cơ thể lúc lao động có một vai trò quan trọng vì có thể ảnh
hưởng đến khả năng lao động và tình trạng sức khỏe chung của cơ thể. Nói
chung người ta thường diễn tả tư thế bình thường và tư thế bất thường.
Thường lệ người ta cho rằng ngồi và đứng là những tư thế bình thường.
Nhưng đứng vào phạm vi vệ sinh lao động, định nghĩa một tư thế lao động
bình thường hay bất thường được xây dựng trên nhiều yếu tố và tiêu chuẩn
khác nhau. Vì vậy khi cơ thể ở một tư thế “tuy rất bình thường” nhưng nếu
kéo dài quá lâu cũng trở nên nguy hại. Tư thế đứng hay ngồi quá lâu thành
một tư thế xấu không hợp cho quá trình lao động [13].
Một cơ sở đúng đắn và chính xác để đánh giá một tư thế trong lúc họ
lao động là tư thế bắt buộc hay tư thế thoải mái. Nếu người công nhân có thế
trong lúc lao động thay thế tư thế này sang tư thế khác không ảnh hưởng điến
quá trình lao động, người ta gọi là tư thế thoải mái. Trái lại, người công nhân
phải giữ mãi một tư thế mới không ảnh hưởng đến quá trình lao động, tư thế
đó gọi là tư thế bắt buộc.Làm việc với tư thế như vậy có thể sinh ra các biểu
hiện bệnh lý ở các cơ quan trong cơ thể:
Tổn thương huyết quản:
o Động mạch: ở những người huyết áp cao, tư thế đứng kéo dài có thể
thỉnh thoảng gây nên những cơn đau cách hồi.
o Tĩnh mạch: Tuần hoàn tĩnh mạch bị trở ngại ở tư thế đứng, nhất là
đứng im ít cử động, máu bị ứ lại ở chân. Lúc đầu có thể thích ứng,
các tĩnh mạch chi dưới dãn ra nhưng về sau phải dãn dài ra do đó
tĩnh mạch có hình uốn khúc. Dần dần dinh dưỡng của tĩnh mạch
giảm sút và các thớ cơ giảm đi, do đó thể hiệ ra những tĩnh mạch nổi
xanh ở chân. Dãn tĩnh mạch có thể dẫn đến loét và rất khó chữa.

9
Các triệu chứng chính của dãn tĩnh mạch là chứng mỏi cẳng chân,
đau bắp chân, ngứa da và chi dưới lạnh.
Qua kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học kỷ thuật – Bảo hộ lao động
(1998-1999) đã tiến hành đo chu vi bắp chân của nữ công nhân chế biến thủy
sản trước và sau khi làm việc, với tổng số 326 trường hợp thấy chu vi bắp
chân của nữ công nhân sau ca làm việc, giá trị tăng trung bình là từ 0,5 -2 cm,
chiếm 58,33% [7].
Theo Vương Nam Đàn (1998) thì kết quả đo vòng chân ở 3 vị trí: đầu
gối, bắp chân và trên mắt cá chân, 100% công nhân làm việc có vòng đo cuối
ca so với đầu ca tăng từ 1 - 2,5 cm, có khoảng 10% từ 1 - 4 cm và công nhân
ở phân xưởng chế biến có số đo tăng hơn công nhân cấp đông [7].
Bên cạnh những đặc điểm của điều kiện lao động ở tư thế đứng kéo dài
thì đặc điểm công việc phải tiếp xúc trực tiếp, liên tục với nước đá, nước lạnh,
với sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ thấp hoặc phải làm việc trong các kho
đông lạnh từ -18°C đến - 40°C là một điều kiện rất khắc nghiệt, tuy đã được
trang bị quần áo lao động và có sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ,
găng tay, ủng, tạp dề chống nước hay quần áo, mũ bông nhưng điều đó không
thể giúp họ tránh được những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ…Người công nhân
lao động thường làm việc trong môi trường nhiệt độ thấp, lượng đá cây được
sản xuất ra phục vụ chủ yếu cho bảo quản và chế biến sản phẩm thuỷ sản
chiếm gần 90% lượng đá cây sản xuất của cả nước [14], [15].
1.3. Một số nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động lên sức khỏe
công nhân.
1.3.1. Một số nghiên cứu trong nước.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Công, Nguyễn Đức Trọng
(1999) cho thấy ở công nhân chế biến thủy sản bệnh viêm xoang, họng là
35,55%, bệnh thấp khớp là 31,08%, rối loạn kinh nguyệt 29,63%, bệnh da, dị
10
ứng 21,07%. Do tư thế làm việc tĩnh tại kéo dài nhiều giờ trong ngày không

những gây nên mệt mỏi triền miên gây ra chóng mặt 48,89%, tê mỏi chân tay
63,68% và 53,9% mà còn gây nên các triệu chứng đau nhức bộ phận cơ thể:
tay 59,66%, chân 51,57%, vai 50,75%, bàn chân 48,89%, thắt lưng 45,83% và
cổ 43,54%. Đồng thời qua nghiên cứu cũng thấy các yếu tố nguy hiểm như dễ
trơn trượt 93,29%, chất độc ăn mòn 59,91%, và các tác nhân sinh học nội dịch
có hại của một số hải sản dễ dàng gây nên những bệnh tật dị ứng, ngứa
26,8%, lở loét tay chân 29,69% khá phổ biến trong công nhân chế biến thủy
sản [7].
Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Thảo (1994) chỉ ra tỷ lệ mắc bệnh tai
mũi họng là 63,3%, bệnh phụ khoa 50%, bệnh thấp khớp 55% phổ biến ở mọi
lứa tuổi, đặc biệt cao ở những công nhân còn trẻ nhưng đã làm lâu năm, bệnh
giản tỉnh mạch chân 33,8% - 62,5% [8].
Theo báo cáo điều tra sức khỏe của Vương Nam Đàn (1998) ở khu vực
Miền Trung thì tỷ lệ mắc các bệnh như sau: thấp khớp 36,11%; viêm xoang,
viêm họng 28,7%; suy nhược thần kinh 25%; đau thắt lưng, cột sống 22,26%;
thiếu máu 20,36%; đau mắt 18,5%; di ứng, ngứa, loét da 15,75%; rối loạn
kinh nguyệt 14,8% [12].
Theo kết quả nghiên cứu của Đinh Ngọc Quý (2010), tỷ lệ mắc bệnh
viêm họng, viêm xoang ở công nhân là 46,57%; bệnh thấp khớp 31,51%; rối
loạn kinh nguyệt 30,82%; bệnh dị ứng, viêm da, viêm móng 27,40%; suy
nhược thần kinh 26,03%; bệnh về phổi, phế quản 15,75%; giãn tĩnh mạch
chân 12,33%; bệnh về mắt 10,96% [16]
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Lâm và CS (2002), tỷ lệ
công nhân có các triệu chứng viêm họng chiếm 80,7%, bệnh phụ khoa 6,44%,
11
đau mỏi cơ xương chung 25,8%, ứ trệ tuần hoàn chi dưới 45,1%, đau đầu
87,1% [6].
Theo số liệu nghiên cứu của Viện Y học lao động - Viện KHKT BHLĐ -
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (1997-2000) (INT/95 M10/DAN) cho thấy
việc khảo sát đo đạc tại trên 90% vị trí đo đạc điều kiện lao động không

thuận lợi có độ ẩm cao, 92% các điểm đi lại dễ trơn trượt, trên 60% vị trí làm
việc là môi trường có hoá chất ăn mòn, trên 1/3 nơi làm việc công nhân phải
tiếp xúc với môi trường có tác nhân sinh học dễ gây tác hại đối với da và
niêm mạc như dị ứng, lở loét nấm ngứa, viêm quanh móng. Điều đó cho thấy
người lao động phải làm việc trong môi trường rất không thuận lợi. Thực tế
cho thấy, qua việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ của công nhân: sức khoẻ của lao
động nữ chủ yếu ở loại II chiếm 59,7%, ngoài ra sức khoẻ của nữ công nhân
có ở cả loại III và IV chiếm 11,6% thậm chí cả loại V [15].
Ở lao động nữ, những bệnh có tỷ lệ mắc cao là răng hàm mặt chiếm
39,3%, tai mũi họng 22,4%, ngoài da 10,1%, phụ khoa 11,2%, xương khớp
9,52%, như vậy có thể thấy ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đối với
người lao động là rất lớn [15].
Kết quả điều tra về tình hình bệnh cho thấy nữ công nhân bị mắc nhiều
loại bệnh: bệnh răng hàm mặt 16,2%, bệnh da liễu chủ yếu nấm kẽ ngón và
móng tay11,1%, bệnh xương khớp (đau mỏi cơ năng các khớp chi trên, chi
dưới) 10,3%, bệnh phụ khoa 12%[17].
1.3.2. Một số nghiên cứu ngoài nước.
Nghiên cứu của Tougard A.B; Bach B; TaudoRgf E. Stouby V.L (1997)
về dị ứng, viêm đường hô hấp ở những công nhân dây chuyền chế biến cá hồi
ở Đan Mạch cho thấy: 16 công nhân trong dây chuyền chế biến cá hồi được
12
đưa vào nghiên cứu thì có 10 công nhân trải qua công việc có liên quan có
biểu hiện ho, khó thở, chảy nước mũi. Khám lâm sàng được tiến hành bao
gồm cả việc xác đinh IgE đặc hiệu thì thấy có 4 công nhân có phản ứng
dương tính. Ngoài ra làm xét nghiệm trong dây chuyền chế biến thấy có chứa
nội độc tố và vi khuẩn với số lượng cao [18].
House R.A, Holness D.L (1997) điều tra những yếu tố ảnh hưởng đến
bệnh thần kinh tâm lý ở những công nhân đóng gói cá ở New brunswwiek,
Canada với 269/270 công nhân tham gia nghiên cứu thì có tới 208 trường hợp
bị ảnh hưởng hội chứng thần kinh và 61 người ở nhóm chứng không bị ảnh

hưởng trong thời gian 2 tháng rưỡi [19].
Medvedev V.I, Olobueva E.M, Paukova T.A, Gordivskaia N.V (1996)
nghiên cứu bệnh lao phổi ở những công nhân làm ngành thủy sản ở Nam viễn
Đông nước Nga, thấy 91 bệnh nhân có nguy cơ bị lao phổi, trong đó 65,9%
làm việc trên các đội tàu đánh bắt hải sản còn 34,1% làm trong các nhà máy
thủy sản với hình ảnh điển hình là sự xâm nhập của trực khuẩn lao vào nhu
mô phổi làm tổn thương nhu mô phổi và tiết ra dịch nhầy [20].
Chiang H.C, Ko Y.C, Chen S.S, Yu H.S, Wu T.N (1993) nghiên cứu về
sự phổ biến những rối loạn chi trên và vai ở những công nhân chế biến thủy
sản, được tiến hành bằng một nghiên cứu cắt ngang với 207 công nhân ở 8 xí
nghiệp chế biến thủy sản. Kết quả cho thấy: đau thắt lưng vai chiến tỷ lệ 30,9%,
viêm mỏi lồi cầu là 11,5% và xuất hiện hội chứng ống cổ tay là 15% [21].
K Ohlsson, G.A Hanson, I Balogh, U Stronbeg, B Palsson (1994) nghiên
cứu về những rối loạn chi trên và cổ trên nữ công nhân chế biến thủy sản.
Được thực hiện với 206 nữ công nhân chế biến thủy sản và 208 nữ công nhân
làm nhóm chứng. Nghiên cứu chủ yếu là đánh giá các yếu tố vật lý, tâm sinh
13
lý liên quan đến môi trường lao động và đánh giá bằng bộ câu hỏi, bằng khám
lâm sàng về những phàn nàn chủ quan, về các vấn đề chi trên và cổ. Kết quả
cho thấy chẩn đoán bệnh ở vai và cổ là phổ biến chiếm tỷ lệ 35% ở nhóm phụ
nữ phơi nhiểm. Có mối quan hệ liền đáp ứng một cách rõ rệt giữa rối loạn cổ
hoặc vai và thời gian làm việc của nữ công nhân dưới 45 tuổi [22].
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu.
14
Công ty Procimex Việt Nam tại Sơn Trà, Đà Nẵng. Công ty Procimex
là công ty tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh từ chế biến và xuất khẩu
thủy hải sản, sản xuất bột các đến thương mại và dịch vụ, đào tạo nguồn nhân
lực và xuất khẩu lao động…Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản là lĩnh vực chủ yếu
làm lên tên tuổi của công ty. Vì thế trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ nghiên

cứu về điều kiện lao động và sức khỏe công nhân chế biến thủy hải sản tại
công ty Procimex Việt Nam tại Sơn Trà, Đà Nẵng.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất tại các phân xưởng của công ty
Procimex Việt Nam.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả điều kiện lao động và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng
đến sức khỏe công nhân, đồng thời khám sức khỏe toàn diện cho các đối
tượng nghiên cứu tại công ty Procimex.
2.3.2. Cỡ mẫu.
Nghiên cứu đã lựa chọn chủ đích các đối tượng nghiên cứu làm việc trực
tiếp tại các phân xưởng chế biến hải sản.
2.3.3. Cách chọn mẫu.
• Tất cả các công nhân làm việc trực tiếp tại công ty Procimex được
chọn với các tiêu chuẩn:
• Không nghỉ ốm tại thời điểm nghiên cứu.
• Hợp tác nghiên cứu.
15
2.3.4. Biến số/ chỉ số.
Mục tiêu Biến số/ chỉ số
Phương
pháp thu
thập
Công cụ
1. Mô tả điều
kiện lao
động của
công nhân
Công ty cổ

phần
Procimex
Việt Nam
tại Sơn
Trà, Đà
Nẵng
1. Kết quả đo môi
trường.
• VKH( nhiệt độ,
độ ẩm, vận tốc gió)
Theo thường
quy kĩ thuật
đo môi
trường viện
YHLĐ và
VSMT
Đo nhiệt độ , độ ẩm
bằng máy HANA.
Đo tốc độ gió bằng
máy đo tốc độ gió
hiện số: HIOKI 3421
– Nhật Bản
• Độ chiếu sáng
Như trên
Máy Hagnar/FCI – X
Digital Luxmeter
•Mức độ ồn tại nơi
làm việc
Như trên
Máy NL-04,RION

Nhật Bản
• Nồng độ các yếu
tố hóa học
Như trên
Bơm lấy mẫu khí
RAF LP1200-Mỹ
Ống phát hiện nhanh
Kitagawa Nhật Bản
Máy đo khí độc MC
2000-Mỹ
2. Kết quả phỏng
vấn.
Cảm nhận của công
nhân về môi trường
nơi làm việc.
Phỏng vấn Bộ câu hỏi
16
2. Mô tả tình
hình sức khỏe
của công nhân
tại Công ty cổ
phần Procimex
Việt Nam tại
Thông tin chung:
• Phân bố công
nhân theo
giới, tuổi đời,
tuổi nghề.
Phỏng vấn Bộ câu hỏi
Tình hình sức khỏe

•Tỉ lệ công nhân có
các triệu chứng mệt
mỏi sau ca làm việc
PV Bộ câu hỏi
• Tỉ lệ công nhân
mắc các bệnh dau
giờ làm việc
PV Bộ câu hỏi
• Tỉ lệ công nhân
mắc các triệu chứng
đau mỏi xương.
PV Bộ câu hỏi
• Kết quả khám sức
khỏe
Khám lâm
sàng
Các bác sĩ chuyên
khoa thực hiện
• Phân loại sức
khỏe công nhân
Khám lâm
sàng
Phân loại từ I đến V
Các yếu tố liên
quan:
•Tỉ lệ công nhân
hút thuốc lá.
•Tỉ lệ công nhân
mắc các triệu chứng
ho.

PV Bộ câu hỏi
2.3.5. Tổ chức triển khai nghiên cứu.
17
Khảo sát thực địa và phỏng vấn công nhân chế biến thủy sản tại Công
ty Procimex Việt Nam Lô C1- KCN DV TS Đà Nẵng, P.Thọ Quang – Q.
Sơn Trà, Tp. Đà nẵng.
Thu thập số liệu, đo đạc các chỉ số về môi trường: Tất cả các mẫu đo
môi trường đều được phân tích trong labô đạt tiêu chuẩn của Trạm quan trắc
và phân tích môi trường, Viện Bảo hộ lao động.
- Khám lâm sàng: Tổ chức khám lâm sàng và phân loại sức khỏe chung
được thực hiện theo các nội dung quy định của Bộ Y tế do các bác sỹ chuyên
khoa, các kỹ thuật viên của Trung tâm y tế dự phòng huyện Sơn Trà.
2.3.6. Hạn chế sai số nghiên cứu:
− Đo môi trường: máy đo hoạt động tốt, phương pháp đo đúng kỹ
thuật, đo và lấy mẫu ở từng thời điểm khác nhau trong một ca làm việc, lấy số
liệu 2 lần đo tại 1 vị trí.
− Điều tra sức khỏe và điều kiện lao động:
+ Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu.
+ Phỏng vấn những người tình nguyện tham gia nghiên cứu.
+ Cán bộ thực hiện phỏng vấn được tập huấn cách hỏi phiếu trước
khi tiến hành điều tra.
+ Làm sạch số liệu đã thu thập.
2.4. Xử lý số liệu:
− Số liệu được làm sạch, mã hóa và nhập bằng phần mềm Excel.
− Phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
− Sử dụng test thống kê χ
2
để phân tích mối tương quan giữa các tỷ lệ.
2.5. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: Tháng 2 đến tháng 6 năm 2012.

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu:
18
− Được sự đồng ý, cho phép của lãnh đạo công ty và sự tự nguyện
của các công nhân công ty Procimex Việt Nam tại Sơn Trà, Đà Nẵng.
− Trước khi tiến hành nghiên cứu đối tượng nghiên cứu được
thông báo nội dung nghiên cứu cũng như những xét nghiệm liên quan sẽ tiến
hành, có thể dừng nghiên cứu bất kỳ lúc nào với bất kỳ lý do gì.
− Khi có kết quả nghiên cứu thông báo lại cho lãnh đạo công ty và
công nhân.
− Giữ bí mật cho người cung cấp thông tin.
− Trường hợp có bệnh thì được giới thiệu đi chữa bệnh,còn không
có bệnh sẽ được tư vấn phòng bệnh.
− Nghiên cứu này chỉ nhằm phục vụ cho sức khỏe cộng đồng, không vì
mục đích gì khác.
19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện lao động và môi trường lao động của công nhân tại công ty
Procimex Việt Nam tại Sơn Trà, Đà Nẵng.
3.1.1. Một số nét chính về công ty Procimex Việt Nam tại Sơn Trà, Đà Nẵng.
3.1.1.1.Một số nét chính về công ty Procimex Việt Nam.
Từ nhiều năm nay Công ty Kinh doanh chế biến hàng XNK Đà Nẵng
(PROCIMEX) vẫn là địa chỉ tin cậy đối với khách hàng tìm mua các mặt
hàng cá biển xuất khẩu ở miền trung, bởi truyền thống chế biến và cung cấp
lâu năm của đơn vị này.
Procimex tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng xuất khẩu
thủy sản vẫn là lĩnh vực chủ yếu làm nên tên tuổi của công ty. Sản phẩm chủ đạo
của công ty là cá biển chế biến dạng phile, nguyên thân, cắt miếng, cá ngừ vằn, cá
ngừ vây vàng nguyên thân bỏ đầu, thăn cá ngừ và cá ngừ hấp, phile các bò da,cá
nục heo, …các sản phẩm mực ống nguyên con, mực ống tuýp.
Vì thế chúng ta sẽ tìm hiểu về môi trường lao động cũng như sức khỏe

công nhân của công ty procimex để có cách nhìn về ngành chế biến thủy sản
nói chung và những ảnh hưởng của nó đến sức khỏe công nhân để có những
can thiệp hợp lí nhất.
20
3.1.1.2. Quy trình sản xuất.
21
Chế biến: bóc đầu,
bóc vỏ, nội tạng.
Chế biến: bóc đầu,
bóc vỏ, nội tạng.
Phân cỡ: phân thành
các loại to, nhỏ khác
nhau
Phân cỡ: phân thành
các loại to, nhỏ khác
nhau
Xếp khay: xếp vào
khay theo mẫu đơn
đặt hàng
Xếp khay: xếp vào
khay theo mẫu đơn
đặt hàng
Cấp đông: cho
nguyên liệu vào tủ
đông trong vài giờ
Cấp đông: cho
nguyên liệu vào tủ
đông trong vài giờ
Đóng thành sản phẩm:
nguyên liệu được đóng

gói
Đóng thành sản phẩm:
nguyên liệu được đóng
gói
Bảo quản: tại kho
lạnh
Bảo quản: tại kho
lạnh
Thu mua nguyên
liệu, bảo quản bằng
đá lạnh
Thu mua nguyên
liệu, bảo quản bằng
đá lạnh
3.1.2. Kết quả đo môi trường tại các phân xưởng.
Bảng 3.1: Kết quả đo khí hậu môi trường lao động tại một số bộ phận.
STT Tên điểm quan trắc
Thời gian
Quan
trắc
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ ẩm
(%)
Tốc độ gió
(m/s)
1.
Phân xưởng nhập

liệu
Đợt 1 28,9 78 0,23 – 0,45
2. Đợt 2 26,7 82 0,21 – 0,36
3.
Đầu phân xưởng sơ
chế
Đợt 1 28,5 79 0,16 – 0,21
4. Đợt 2 26,0 85 0,07 – 0,08
5.
Cuối phân xưởng sơ
chế
Đợt 1 28,0 79 0,12 – 0,15
6. Đợt 2 26,2 83 0,04 – 0,18
7.
Phân xưởng chế
biến
Đợt 1 28,6 80 0,26 – 0,34
8. Đợt 2 26,2 84 0,05 – 0,09
9.
Phân xưởng hấp
luộc cá
Đợt 1 29,7 79 0,22 – 0,29
10. Đợt 2 27,2 86 0,09 – 0,14
11.
Phân xưởng cấp
đông
Đợt 1 25,8 80 0,03 – 0,04
12. Đợt 2 24,7 89 0,03 – 0,05
13. Phân xưởng lò hơi
Đợt 1 31,8 70 0,09 – 0,17

14. Đợt 2 27,8 80 0,09 – 0,15
TCVN 5508:2009
LĐ Nhẹ 20 - 34 40 - 80 0,1 - 1,5
LĐ TB 18 - 32 40 - 80 0,2 - 1,5
LĐ Nặng 16 - 30 40 - 80 0,3 - 1,5
22
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả đo vi khí hậu tại các bộ phận cho thấy nhiệt độ
tại tất cả các phân xưởng đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép của lao
động nhẹ (20 – 34
0
C). Phân xưởng cấp đông là phân xưởng có nhiệt độ thấp
nhất, lần đo 1 nhiệt độ đo được là 25,8
0
C, lần đo thứ 2 là 24,7
0
C. Phân xưởng
lò hơi là phân xưởng có nhiệt độ đo được cao nhất, lần 1 nhiệt độ đo được là
31,8
0
C, lần 2 đo được là 27,8
0
C.
Độ ẩm ở các lần đo 1 thì đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN
5508:2009 là dưới 80% nhưng với lần đo tiếp theo thì độ ẩm có sự thay đổi và đều
trên 80%, đặc biệt là phân xưởng cấp đông độ ẩm đo lần 2 lên tới 89%, bộ phận
hấp luộc cá độ ẩm lên tới 86%, đầu phân xưởng sơ chế độ ẩm lên tới 85%.
Phân xưởng nhập liệu là phân xưởng duy nhất có tốc độ gió đạt tiêu
chuẩn cho phép của TCVN 5508:2009. Còn hầu như các phân xưởng khác
đều có tốc độ gió thấp như phân xưởng cấp đông tốc độ gió cao nhất đo được

chỉ 0,03- 0,05 m/s thấp hơn so với quy định cho phép. Các gian khác cao hơn
một chút nhưng vẫn thấp hơn TCVSCP ở cả 2 lần đo.
23
Bảng 3.2: Kết quả đo độ chiếu sáng tại môi trường lao động của các phân xưởng
STT Tên điểm quan trắc Thời gian Quan trắc
Ánh sáng
(Lux)
3733/2002/
QĐ-BYT
1. Phân xưởng nhập liệu
Đợt 1 640 200
2. Đợt 2 357 200
Trung bình 498,5 200
4.
Đầu phân xưởng sơ
chế
Đợt 1 315 200
5. Đợt 2 150 200
Trung bình 232,5 200
7.
Cuối phân xưởng sơ
chế
Đợt 1 390 200
8. Đợt 2 265 200
Trung bình 327,5 200
10. Phân xưởng chế biến
Đợt 1 159 200
11. Đợt 2 128 200
Trung bình 143,5 200
5.

Phân xưởng hấp luộc

Đợt 1 189 200
Đợt 2 162 200
Trung bình 175,5 200
6. Phân xưởng cấp đông
Đợt 1 161 200
Đợt 2 210 200
Trung bình 185,5 200
7. Phân xưởng lò hơi
Đợt 1 320 200
Đợt 2 366 200
Trung bình 343 200
24
Nhận xét:
Bảng kết quả đo độ chiếu sáng tại các phân xưởng cho thấy tại phân
xưởng chế biến độ rọi sáng là 143,5 Lux, phân xưởng hấp luộc cá 175,5 Lux
và phân xưởng cấp đông 185,5 Lux ánh sáng đều dưới mức quy định của bộ y
tế là 200 lux.
Các phân xưởng còn lại độ rọi sáng cao hơn so với TCVSCP.
Biểu đồ 3.1: Kết quả đo mức độ ồn tại nơi làm việc của công nhân.
Nhận xét:
Biểu đồ thể hiện mức độ ồn tại các phân xưởng sản xuất cho thấy tiếng
ồn tại các phân xưởng của công ty đều nằm trong TCCP của bộ y tế. Thấp nhất là
cuối phân xưởng sơ chế mức độ tiếng ồn trung bình đo được là 70 dbA, cao nhất
là phân xưởng lò hơi, mức độ ồn trung bình đo được là 83 dbA. Tại các vị trí khác
mức độ ồn đo được cũng không cao dao động từ 70- 77 dbA.
25

×