Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

ứng dụng phái sinh trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.49 KB, 70 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
o0o
Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2014
Tên công trình: Ứng dụng phái sinh trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Thuộc nhóm ngành: KD1
Họ và tên sinh viên: Phạm Hoàng Lân Nam/nữ : Nam Dân tộc: Kinh
Lớp: A5 Khoá: K50 Khoa: TCNH năm thứ : 3/4 số năm đào tạo.
Ngành học : Ngân hàng
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Huyền Nam/nữ : Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp: A12 Khoá: K50 Khoa: TCNH năm thứ : 3/4 số năm đào tạo.
Ngành học : Ngân hàng
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thành Nam Nam/nữ : Nam Dân tộc: Kinh
ii
Lớp: A23 Khoá: K51 Khoa: KT&KDQT năm thứ : 2/4 số năm đào tạo.
Ngành học : CLC KTĐN
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Anh Phương Nam/nữ : Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp: A35 Khoá: K50 Khoa: KT&KDQT năm thứ : 3/4 số năm đào tạo.
Ngành học : CTTT
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Nam/nữ : Nam Dân tộc: Kinh
Lớp: A21 Khoá: K50 Khoa: TCNH năm thứ : 3/4 số năm đào tạo.
Ngành học : CLC TCNH
Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Xuân Minh Thúy
Hà Nội - 2014
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng
Trang


Bảng 1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng có
vấn đề và một chính sách tín dụng kém hiệu quả. 08
Bảng 2: Các công cụ tài chính 34
Bảng 3: Các loại hợp đồng phái sinh tiêu biểu 30
Bảng 4: Hoạt động sử dụng phái sinh tín dụng, bán nợ
và các biện pháp bảo đảm 34
Bảng 5: Tình hình sử dụng phái sinh của các ngân hàng 36
Bảng 6: Tình hình tăng trưởng tín dụng qua các năm của Vietinbank 48
Bảng 7: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của Vietinbank 49
Bảng 8: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của Vietinbank 49
Bảng 9: Cơ cấu nợ theo thời hạn của Vietinbank 49
Bảng 10: Cơ cấu các nhóm nợ của Vietinbank qua 2 năm 2009 và 2010 51
Bảng 11: Tình hình sử dụng phái sinh của Vietinbank 52
Bảng 12: Khối lượng cho vay ra (đơn vị: triệu đồng) của hai ngân hàng
thương mại tại Việt Nam (2009-2013) 54
Bảng 13: Khối lượng chứng khoán phái sinh và các công cụ tài chính
khác (đơn vị: triệu đồng) của hai ngân hàng thương mại tại Việt
Nam (2009 – 2013) 54
iv
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1: Chỉ số mức độ tin cậy với các ngân hàng (2012 – 2013) 26
Biểu đồ 2: Chỉ số doanh thu các ngân hàng (2012 – 2013) 27
Biểu đồ 3: Chỉ số tổng chi phí hoạt động của ngân hàng (2012 - 2013) 27
Biểu đồ 4: Chỉ số lợi nhuận các ngân hàng (2012 – 2013) 28
Biểu đồ 5: Chỉ số tiêu chuẩn tín dụng cho vay (2012 – 2013) 28
Biểu đồ 6: Chỉ số tổn thất tín dụng (2012 – 2013) 29
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ
1
IRB
Internal - Rating Based (Đánh giá dựa trên dữ liệu nội bộ)
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ PHÁI SINH TÍN DỤNG 3
1.1. Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các rủi ro trong trong hoạt động ngân hàng thương mại 4
1.2. Rủi ro tín dụng 4
1.2.1. Rủi ro tín dụng là gì? 4
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng 6
a. Các chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng 6
b. Các chỉ tiêu định lượng phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng 9
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng (mô hình hóa) 16
1.2.4. Phòng vệ rủi ro tín dụng và tiềm năng phái sinh: 22
1.3. Các công cụ phái sinh: 23
1.3.1. Khái niệm: 23
1.3.2. Các loại phái sinh 23
a. Tài sản cơ sở: 23
b. Các loại phái sinh: 24
1.3.3. Ứng dụng của các công cụ phái sinh: 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH
TRONG GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TRÊN THẾ GIỚI 26
2.1. Thực trạng các ngân hàng trên thế giới 26

2.2. Các công cụ phái sinh tiêu biểu đang được ứng dụng trên thế giới 29
vii
2.2.1. Tổng quan về các công cụ tài chính 29
2.2.2. Các công cụ phái sinh tiêu biểu đang được ứng dụng: 31
a. Hợp đồng hoán đổi tổn thất tín dụng: 31
b. Hợp đồng tương lai lãi suất: 31
c. Hợp đồng hoán đổi lãi suất: 32
2.3. Tình hình sử dụng phái sinh của các ngân hàng trên thế giới 33
CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG
GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM 43
3.1. Thực trạng ứng dụng công cụ phái sinh trong giảm thiểu rủi ro tín dụng ở
các ngân hàng thương mại Việt Nam 43
3.1.1. Thực trạng nợ xấu ở các ngân hàng thương mại Việt Nam 43
3.1.2. Thực trạng ứng dụng công cụ phái sinh trong giảm thiểu rủi ro tín dụng ở các
ngân hàng thương mại Việt Nam 44
3.1.3. Tìm hiểu thực trạng của ngân hàng thương mại cụ thể ở Việt Nam: Vietinbank
47
3.1.4. Hạn chế trong ứng dụng công cụ phái sinh để giảm thiểu rủi ro tín dụng ở các
ngân hàng thương mại Việt Nam 53
3.2. Nguyên nhân của các hạn chế trong ứng dụng công cụ phái sinh vào giảm
thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại ở Việt Nam 54
3.2.1. Các nguyên nhân bắt nguồn từ đặc điểm của công cụ phái sinh 54
3.2.2. Các nguyên nhân bắt nguồn từ thị trường Việt Nam 55
3.3. Kinh nghiệm ứng dụng các công cụ phái sinh trong giảm thiểu rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 56
3.3.1. Kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc áp
dụng công cụ phái sinh vào việc giảm thiểu rủi ro tín dụng 56
viii
3.3.2. Kinh nghiệm cho các cấp quản lý trong việc tạo điều kiện cho các ngân hàng

thương mại Việt Nam ứng dụng công cụ phái sinh để giảm thiểu rủi ro tín dụng 57
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành tài chính là một kết quả tất yếu của việc phát
triển các định chế tài chính cũng như việc ứng dụng rộng rãi của các công cụ tài chính.
Ngân hàng thương mại là một trong các định chế tài chính quan trọng nhất
trong hệ thống trung gian tài chính. Sự phát triển của ngân hàng cũng như một thước
đo, một biểu hiện của nền tài chính phát triển. Một trong những hoạt động nền tảng
của ngân hàng thương mại chính là hoạt động tín dụng. Trong những năm gần đây, tỉ
lệ nợ xấu tăng cao vừa là một dấu hiệu tốt của tỉ lệ tăng trưởng tín dụng nhưng cũng
là một lời cảnh báo cho các ngân hàng về việc cần có các biện pháp mới đảm bảo hơn
nữa trong việc phòng vệ rủi ro tín dụng.
Các biện pháp thông thường đã bộc lộ những mặt hạn chế nhất định. Đa phần
các biện pháp của ngân hàng tập trung ở mảng xử lí tín dụng xấu, nợ xấu thay vì việc
tăng cường quản trị rủi ro và phòng vệ tín dụng.
Với sự ra đời của các công cụ tài chính mới cùng với những tiềm năng phát
triển, ngành ngân hàng lại mở ra một triển vọng mới trong việc phòng vệ cho hoạt
động tín dụng – một trong các hoạt động nền tảng trọng tâm. Trong số đó, không thể
bỏ qua vai trò của phái sinh trong việc phòng vệ.
Đặt trong bối cảnh hiện tại, sau một giai đoạn dài chịu ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tài chính, các ngân hàng trên thế giới nói chung và Việt Nam đều phải
gánh các khoản nợ xấu rất lớn. Tình trạng này gây trở ngại không nhỏ cho sự phát
triển của nền tài chính kinh tế cũng như bản thân các ngân hàng. Đồng thời khi nền
kinh tế bắt đầu khởi sắc, tăng trưởng tín dụng lại tiếp tục kéo theo sự tăng lên nhanh
chóng của tỉ lệ nợ xấu khiến cho việc một mặt giải quyết khối nợ xấu đồng thời tìm
ra một biện pháp hiệu quả hạn chế sự gia tăng của nợ xấu là một điều cấp thiết mà
các ngân hàng thương mại trên thế giới và Việt Nam đều phải tiến hành.

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực trạng cho thấy, việc sử dụng phái sinh để phòng vệ tín dụng trong các
ngân hàng là đã có tuy nhiên vẫn chưa chiếm số lượng lớn. Đa phần việc phòng vệ
bằng phái sinh diễn ra ở các doanh nghiệp thuộc khối phi ngân hàng. Vậy nguyên
nhân cho việc chưa được ứng dụng rộng rãi này là ở đâu? Tiềm năng nào để phát triển
cho việc ứng dụng phái sinh của ngân hàng thương mại? Đây sẽ là những vấn đề đầu
tiên được tìm hiểu và giải quyết trong nghiên cứu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ tiếp tục tìm hiểu sâu để tăng tính ứng dụng bằng
việc tìm hiểu thực tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, tính khả thi và
tiềm năng ứng dụng nó tại Việt Nam.
Bằng việc nghiên cứu về phái sinh, dựa theo các tài liệu và các báo cáo phân
tích số liệu của thế giới, đã có những dấu hiệu cho thấy việc sử dụng phái sinh rộng
rãi và đặc biệt là các nghiên cứu ứng dụng mới về việc sử dụng phái sinh trong việc
phòng vệ rủi ro tín dụng trong giai đoạn từ 2005 trở lại đây.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu với mục tiêu tìm ra kinh nghiệm ứng dụng các công cụ phái
sinh vào giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới để từ đó bước đầu
tìm ra tiềm năng và đề ra các tiền đề mà hệ thống tài chính nói chung cũng như ngân
hàng thương mại ở Việt Nam nói riêng có thể tiến hành để có thể tiếp cận gần hơn
đến công cụ tài chính hiện đại và có hiệu quả cao này.
4. Kết cấu của đề tài
-
-
-
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng và phái
sinh tín dụng
Chương 2: Thực trạng vấn đề ứng dụng công cụ phái sinh trong giảm thiểu
rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại trên thế giới
Chương 3: Kinh nghiệm áp dụng công cụ phái sinh trong giảm thiểu rủi ro tín

dụng cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, RỦI
RO TÍN DỤNG VÀ PHÁI SINH TÍN DỤNG
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Là một trong những trung gian tài chính huyết mạch của nền kinh tế, ngân
hàng thương mại có những hoạt động khá phong phú. Có thể kể ra một số hoạt động
chính của ngân hàng:
-
-
-
-
Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng bao gồm:
+ Nghiệp vụ cho vay
+ Nghiệp vụ chiết khấu
+ Nghiệp vụ cho thuê tài chính
+ Nghiệp vụ bao thanh toán
+ Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ thanh toán
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Các nghiệp vụ nêu trên luôn giữ một tầm quan trọng không nhỏ đối với bản
thân từng NHTM. Trong số các nghiệp vụ trên, thu nhập từ nghiệp vụ tín dụng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu nhập của NHTM. Tuy đang tìm cách đẩy mạnh
và đa dạng hóa các loại dịch vụ, nghiệp vụ tín dụng đã, đang và sẽ là nghiệp vụ sử
dụng vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
4
1.1.2. Các rủi ro trong trong hoạt động ngân hàng thương mại

Với một danh mục hoạt động phong phú như vừa nêu ở trên, rủi ro trong quản
trị ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Xét một cách tương đối, mỗi hoạt động
của ngân hàng ứng với một loại rủi ro. Rủi ro là khái niệm luôn đi cùng với lợi suất,
các hoạt động lớn của ngân hàng, đem lại lợi suất lớn cũng là các hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Có thể kể tên một vài rủi ro như:
-
-
-
-
-
-
-
Rủi ro tín dụng
Rủi ro ngoại hối
Rủi ro công nghệ và hoạt động
Rủi ro lãi suất
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Rủi ro quốc gia và rủi ro khác
Như đã phân tích, tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong hoạt
động của các ngân hàng. Vì vậy, có thể nói, rủi ro tín dụng có một ảnh hưởng không
hề nhỏ tới NHTM. Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới luôn tiềm ẩn nhiều biến
động và đặc trưng ngành ngân hàng, công tác quản trị rủi ro tín dụng luôn cần được
quan tâm đúng mức.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tín dụng là nguy cơ ngân hàng không thể thu lại các khoản tiền cho vay
(cả gốc và lãi) theo thời hạn ký hết trong hợp đồng tín dụng.
Với tư cách nhà quản trị ngân hàng, rủi ro tín dụng là nguyên nhân gây ra
nhiều loại rủi ro khác như mất vốn, mất khả năng chi trả, thậm chí mất đi tài sản vô

hình như là niềm tin của khách hàng.
Có thể tổng kết một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng như dưới đây:
5
-
-
-
-
Thứ nhất là rủi ro đến từ phía ngân hàng. Có thể kể đến các nguyên nhân
như do sự yếu kém của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Tiếp đó là sự giám
sát thiếu sát sao của các cán bộ cấp cao, các chính sách giám sát thiếu hợp
lí và cấp quyền hạn quá lớn cho các cán bộ tín dụng, sự dễ dãi trong công
tác tuyển dụng và nhân sự. Và cuối cùng không thể không nhắc đến việc,
ngân hàng thiếu đa dạng hóa danh mục đầu tư, tập trung vào một nhóm đối
tượng nhỏ hoặc không đa dạng hóa các công cụ tài chính sử dụng, thiếu
các chính sách phòng vệ hiệu quả. Thậm chí việc đánh giá sai khách hàng,
từ đó định giá khoản vay không đúng đắn cũng là nguyên nhân không thể
không nhắc đến.
Thứ hai là rủi ro đến từ phía khách hàng. Khách hàng hoặc do tình huống
khách quan là việc kinh doanh thua lỗ, việc vay quá mức khả năng chi trả
dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng hoặc là do yếu tố chủ quan là có
mục đích chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Thứ ba là rủi ro đến từ yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Có thể kể đến ở đây
như chất lượng thông tin, biến động kinh tế, thay đổi của pháp luật.
Một số nguyên nhân là các rủi ro hệ thống không thể tránh khỏi, một số
xuất phát từ yếu tố con người, nhưng việc tìm cách lượng hóa các rủi ro là
một điều cần thiết để giảm thiểu rủi ro một cách đáng kể. Các rủi ro từ việc
đánh giá khoản vay không đúng, từ biến động của nền kinh tế vĩ mô hoàn
toàn có thể lượng hóa. Việc lượng hóa cần chuẩn xác và sau đó giải quyết
một trong những nguyên nhân cốt lõi của rủi ro tín dụng là việc xây dựng
chính sách không hiệu quả của ngân hàng sẽ loại trừ phần lớn tính rủi ro

trong hoạt động này. Chính sách hiệu quả ở đây không thể không nói đến
một chính sách phòng vệ rủi ro hợp lí, đa dạng hóa danh mục đầu tư và áp
dụng những công cụ tài chính mới vào việc giảm thiểu rủi ro tín dụng mà
ở trong nghiên cứu sẽ đề cập đến công cụ phái sinh tín dụng.
6
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
a. Các chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng
a.1. Tình hình hoạt động của khách hàng
Vì tín dụng là các khoản vay dựa trên lòng tin, các khoản vay có mục đích của
khách hàng, nên việc đánh giá khách hàng, theo dõi hoạt động khách hàng là hành
động không thể thiếu của các ngân hàng:
-
-
-
-
-
Thứ nhất, khách hàng vay vốn với tần suất gia tăng, trả nợ vay không đúng
kỳ hạn hoặc thất thường, thường xuyên đề nghị thay đổi kỳ hạn, xin gia
hạn tín dụng, xuất hiện dấu hiệu đảo nợ là biểu hiện của chất lượng tín
dụng có vấn đề.
Thứ hai, số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng biến động bất thường
và có xu hướng giảm, thường xuyên yêu cầu vay vốn để hỗ trợ vốn lưu
động.
Thứ ba, thường xuyên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt
động dài hạn, chấp nhận các nguồn vốn tài trợ với chi phí cao, tài khoản
phải thu và hàng tồn kho tăng bất thường, vốn điều lệ giảm, dựa vào nguồn
thu bất thường để trả nợ như bán nhà xưởng, máy móc, thiết bị….
Thứ tư, những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ
phần trên nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện thời), hay mức
độ hoạt động (chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn kho).

Thứ năm, các dấu hiệu khác như uy tín khách hàng suy giảm, khách hàng
có đơn kiện.
Như vậy, hoạt động kinh doanh của khách hàng giảm sút sẽ kéo theo chất
lượng tín dụng của ngân hàng xấu đi. Khi khách hàng xuất hiện những dấu hiệu kinh
doanh giảm sút thì ngân hàng phải tăng cường theo dõi, kiểm tra sát sao các khoản
nợ để đề ra các biện pháp xử lý kịp thời, tránh cho tổn thất tín dụng xảy ra.
a.2. Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng
7
Thông tin khách hàng cũng là yếu tố đảm bảo cho hoạt động tín dụng diễn ra
hiệu quả.
-
-
Thứ nhất, bất kỳ sự chậm trễ nào và không có lý do của khách hàng trong
việc cung cấp các báo cáo tài chính định kỳ theo thỏa thuận hoặc không
báo cáo khi có yêu cầu đột xuất đều là những biểu hiện của chất lượng tín
dụng đang bị giảm sút.
Thứ hai, chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng trong việc cung
cấp các thông tin liên quan đến khách hàng, ngành hàng, hay các nghĩa vụ
tài chính đối với các chủ nợ (kể cả nợ thuế), hoặc trì hoãn việc trình các
chứng từ tài chính liên quan theo yêu cầu của ngân hàng, hoặc cố tình giả
mạo số liệu kế toán để làm đẹp các báo cáo tài chính trình ngân hàng.
Ngoài các dấu hiệu nêu trên, thì các chỉ tiêu khác cũng phản ánh chất lượng
tín dụng cần xem xét như thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là
các chỉ tiêu như tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần
(ROE), lợi tức trước thuế và lãi suất (EBIT), hay giá cổ phiếu của công ty thay đổi
bất lợi.
a.3. Các biểu hiện trong quản lý tín dụng của ngân hàng
Ngoài nguyên nhân từ phía khách hàng, thì nguyên nhân gây ra tình trạng tín
dụng xấu có thể xuất phát từ phía chính các ngân hàng. Sự phá sản của Lehman
Brothers là bài học về cách quản lí ngân hàng mà các ngân hàng thương mại cần học

tập:
-
-
Thứ nhất, thay đổi thường xuyên trong chính sách tín dụng, đặc biệt là
chính sách quản lý khách hàng, phương thức quản lý khách hàng không
thống nhất về ngành hàng, quy mô, địa giới và mức độ xếp hạng tín nhiệm.
Sự bất hợp lý trong quản lý khách hàng là dấu hiệu làm phát sinh các rủi
ro tín dụng, từ đó ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Thứ hai, thay đổi chắp vá trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay
đối với khách hàng. Đôi khi do quá chú trọng những khách hàng lớn mà
8
ngân hàng đã bỏ qua, làm tắt các công đoạn và giảm nhẹ các điều kiện tín
dụng, bỏ qua các khâu cần thiết trong thẩm định hay giảm nhẹ các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, hoặc rút ngắn thời gian thẩm định một cách
quá bất hợp lý… Đây cũng là biểu hiện chất lượng cho vay của ngân hàng
đang có vấn đề.
-
Thứ ba, thay đổi thường xuyên cán bộ quản lý tín dụng mà không có lý do
chính đáng, bố trí cán bộ có trình độ yếu kém không theo kịp sự phát triển
của khách hàng, không nhất quán trong việc xử lý nợ có vấn đề, cán bộ tín
dụng có biểu hiện vay ké, nhận hối lộ, cùng khách hàng lập khống giấy tờ,
khai khống giá trị tài sản bảo đảm…
Bảng 1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng có vấn đề và một chính sách tín
dụng kém hiệu quả.
Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề
Các biểu hiện của chính sách tín
dụng kém hiệu quả
1. Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc
thất thường
1. Sự lựa chọn khách hàng không đúng

với cấp độ rủi ro của ngân hàng
2. Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin
gia hạn tín dụng
2. Chính sách cho vay phụ thuộc vào
những sự kiện có thể xảy ra trong tương
lai (ví dụ: hợp nhất)
3. Có hồ sơ đảo nợ
3. Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách
hàng duy trì số dư tiền gửi lớn
4. Lãi suất tín dụng cao không bình
thường (để bù đắp rủi ro tín dụng)
4. Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý
từng khoản tín dụng
5. Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho
9
(Nguồn: GS.TS Nguyễn Văn Tiến, giáo trình Tín dụng ngân hàng, 2013)
b. Các chỉ tiêu định lượng phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng
b.1. Các chỉ tiêu nợ quá hạn
i. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn=
S ố dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
×100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiều đồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn mà không
phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục nhược điểm này,

người ta sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn” như sau:
6. Tỷ lệ đòn bẩy tăng
6. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu
sót và không đồng bộ
7. Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các báo cáo
tài chính của khách hàng)
7. Tỷ lệ cho vay nội bộ cao
8. Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp
8. Có xu hướng thái quá trong cạnh tranh
(cấp tín dụng xấu để giữ chân khách
hàng)
9. Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng
vốn chủ sở hữu của khách hàng
9. Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ
10. Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền
hay dự báo luồng tiền
10. Không nhạy cảm với sự thay đổi các
điều kiện môi trường kinh tế
11. Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
10
ii. Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn=
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tổng dư nợ
×100%
Do chỉ tiêu “Tổng dư nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách
hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên,
nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro (chất lượng) tín dụng của ngân hàng.
iii. Chỉ tiêu “Khách hàng có nợ quá hạn”
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn=

Tổng số khách hàng quá hạn
Tổng số khách hàng có dư nợ
×100%
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách đã
quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không
hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, cho biết nợ quá
hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu
“Nợ quá hạn” thì nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ.
iv. Chỉ tiêu “Cơ cấu nợ quá hạn”
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn=
Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn=
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nợ quá hạn dài hạn
Nợ dài hạn
×100%
×100%
v. Khả năng thu hồi nợ quá hạn:
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, người ta còn phân loại nợ quá
hạn theo hai tiêu chí:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi=
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
×100%
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi=
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
×100%
11
vi. Phân loại nợ quá hạn:

Nợ quá hạn còn được phân theo một số tiêu chí khác làm căn cứ xây dựng kế
hoạch thu hồi nợ trong từng trường hợp cụ thể và định hướng chính sách cho vay.
-
-
Nợ quá hạn theo thời gian
+ Nợ quá hạn dưới 180 ngày
+ Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
+ Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước
+ Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn
+ Nợ quá hạn của các hộ gia đình, cá nhân
b.2. Các chỉ tiêu nợ xấu
i. Phân loại nhóm nợ:
Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ. Phân loại
nợ là quá trình xem xét, đánh giá danh mục cho vay nhằm phân loại các khoản vay
nợ vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tương đồng của khoản
vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho ngân hàng có thể kiểm soát
chất lượng danh mục cho vay và khi cần thiết sẽ đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Danh mục cho vay của ngân hàng thương mại được phân loại thành 5 nhóm:
-
-
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) – bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đẩy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

12
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
-
-
-
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên; kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
ii. Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu=
Nợ xấu
Tổng dư nợ
×100%

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng
lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
Theo chuẩn quốc tế, tổn thất tín dụng được tính theo công thức:
13
Tổn thất tín dụng=Nợ dưới chuẩn ×0.2+Nợ nghi ngờ×0.5+Nợ mất vốn×1
Tổn thất tín dụng là cơ sở quan trọng để trích lập dự phòng rủi ro và xác định
khả năng thanh toán của ngân hàng.
b.3. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
i. Lợi nhuận từ tín dụng:
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng=
L ã i từ tín dụng
Tổng lợi nhuận
×100%
Xét cho cùng, ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu,… thì chất lượng tín dụng
phải được phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết,
cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do tín dụng mang lại. Lợi
nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi
được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.
ii. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng:
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng=
Lãi từ tín dụng
Tổng dư nợ bình quân
×100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết số
tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lượng tín dụng càng tốt.
iii. Chênh lệch đầu vào và đầu ra:
ℎ ê ℎ ệ ℎ đầ à đầ  =

  ã   í   ụ  −   ã    ố   độ 
ố  độ ì ℎ â
× 100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn huy động, cho biết số lãi ròng
thu được trên 100 đồng vốn huy động là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lượng sử dụng vốn càng tốt.
14
b.4. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn (H1)=
Tổng dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động
×100%
Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho
vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ hơn đi vay),
ổn định về số dư và kỳ hạn nên năng lực cho vay của một ngân hàng thương mại
thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào và ở
đâu ngân hàng cũng tự cân đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho
vay. Hai khả năng có thể xảy ra là:
+ Thứ nhất, tại địa bàn hoạt động, nhu cầu vay vốn đầu tư là rất lớn, trong
khi đó khả năng huy động vốn là rất khó. Để giải quyết mâu thuẫn này,
buộc ngân hàng phải đi vay từ các ngân hàng khác (hoặc vay trung ương)
để cho vay lại. Trong trường hợp này thì hệ số H1 là lớn hơn 100% rất
nhiều. Do phải đi vay với chi phí cao nên có thể làm cho hiệu quả hoạt
động của tín dụng giảm. Chính vì vậy, giải pháp tốt nhất cho ngân hàng
là phải từng bước chủ động cải thiện nguồn vốn huy động của mình.
+ Thứ hai, tại địa bàn hoạt động nhu cầu vay vốn là rất ít, trong khi đó khả
năng huy động vốn là rất cao. Để giải quyết mâu thuẫn này, buộc ngân
hàng phải cho các ngân hàng khác (hoặc chuyển về trung ương) vay lại
nguồn vốn huy động. Trong trường hợp này, hệ số H1 nhỏ hơn 100%
rất nhiều. Do phải cho vay lại nguồn vốn huy động với lãi suất thấp nên

có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, giải
pháp tốt nhất cho ngân hàng là phải chủ động tìm đầu ra để sử dụng hiệu
quả nguồn vốn huy động.
Hiệu suất sử dụng vốn (H2)=
Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
×100%
Chỉ tiêu H2 cho biết, cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng được
sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. Vì tín dụng là hạng mục sinh lời chủ yếu
nên hiệu suất sử dụng vốn H2 càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
15
hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay quá mức, thì
phải chịu rủi ro thanh khoản; ngược lại, nếu hệ số H2 quá thấp, ngân hàng đang lãng
phí nguồn vốn. Trong điều kiện bình thường, hiệu suất sử dụng vốn H2 của ngân hàng
thường từ 70–80%.
b.5. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
i. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Do các khoản vay có thể bị giảm giá trị nên việc trích lập dự phòng là cần
thiết. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là biện pháp ngân hàng sử dụng để ghi nhận
tổn thất các khoản cho vay đã cấp cho khách hàng. Quá trình trích lập dự phòng chủ
yếu dựa trên kết quả phân tích thông tin mang tính cảm quan và có thể được ngân
hàng điều chỉnh căn cứ vào diễn biến thực tế. Mặc dù đã có những điểm tương đồng
nhất định trong việc phân loại và lập dự phòng rủi ro tín dụng giữa các quốc gia nhưng
việc phân loại nợ và lập dự phòng gặp không ít khó khăn cả về lý thuyết lẫn thực tế
vì chưa có quy định và tiêu chuẩn quốc tế nào được thừa nhận.
ỷ ệ í ℎ ậ ự ℎ ò ủ  í ụ =
 ự ℎ ò   ủ    í   ụ   í ℎ  ậ 
ư ợ ì ℎ â
Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tại Việt Nam quy định trích lập hai loại
dự phòng là dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung được trích lập cho

tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ.
Dự phòng cụ thể được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ; tỷ lệ trích
lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%, 100%. Công
thức tính số tiền dự phòng cụ thể như sau:
R=max{0,(A-C)}*r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị khoản nợ
C: Giá trị tài sản bảo đảm
R: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
16
Theo cách tính toán trên, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá
trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm.
Do đó, các tổ chức tín dụng cần định giá chính xác tài sản bảo đảm tại thời điểm ký
kết hợp đồng bảo đảm cũng như tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm bổ sung trong
trường hợp cầm cố, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai.
ii. Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ=
Xóa nợ
Dư nợ bình quân
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Như vậy, một
ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao thế hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là chất lượng tín dụng
thấp. Nếu tỷ lệ này lớn (thường là từ 2% trở lên), thì chất lượng tín dụng của ngân
hàng được xem là có vấn đề.
b.6. Các chỉ tiêu phân tán rủi ro:
Gồm các chỉ tiêu:
-
-
-

-
Giới hạn cho vay tối đa một khách hàng theo quy định của pháp luật
Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế
Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý
Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng rủi ro tín dụng (mô hình hóa)
Ủy ban Basel đã xây dựng Hiệp định về “Tiêu chuẩn vốn quốc tế”. Theo đó,
các ngân hàng sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu của nội bộ để đánh giá vấn đề rủi
ro tín dụng, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu.
Như vậy, theo yêu cầu của Basel, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa
trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các ngân hàng
sẽ xác định các biến số như:
17
PD (Probability of Default): xác suất khách hàng không trả được nợ;
LGD (Loss Given Default): tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD (Exposure at Default): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ.
EL (Expected Loss): tổn thất có thể ước tính.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được dựa trên công thức sau:
EL=PD×EAD×LGD
Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ (probability of default): cơ sở của
xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các
khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu
của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng
phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó.
Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau:
-
-
-
Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng

cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng
Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng
của ngành,…
Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu
khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu
chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính
được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính,
mô hình probit… và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.
Thứ hai, EAD (Exposure at Default ): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định
không quá khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng

×