Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.34 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG



QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HUY ðỘNG TỪ TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH


HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu ñiều tra, kết quả nghiên cứu trong ñề tài là trung thực và chưa hề
ñược công bố. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện ñề tài này ñã ñược cảm ơn
và thông tin trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thanh Hương
























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, Tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt thành của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp ñỡ, chỉ
dẫn tận tình của các Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Viện ñào tạo
Sau ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Hữu Ảnh – Trưởng khoa Kế toán & Quản
trị Kinh doanh, người ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh ñạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong việc
thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận văn
này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ viii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3

1.3. Phạm vi nghiên cứu 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4


2.1. Hoạt ñộng cơ bản của ngân hàng thương mại 4

2.1.1. Nghiệp vụ huy ñộng vốn 4

2.1.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn 6

2.1.3. Các nghiệp vụ khác 7

2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 7

2.2.1. Vốn chủ sở hữu 8

2.2.2. Vốn huy ñộng 9

2.2.3. Vốn ñi vay 20

2.2.4. Các nguồn vốn khác 21

2.2.5. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt ñộng kinh doanh của ngân
hàng thương mại 22

2.3. Chi phí huy ñộng tiền gửi 25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

2.4. Quản lý nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi của ngân hàng thương
mại 27


2.4.1. Sự cần thiết quản lý nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi 28

2.4.2. Quy trình quản lý vốn huy ñộng từ tiền gửi 29

2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn vốn huy ñộng từ tiền
gửi của ngân hàng thương mại 32

2.4.4. Nội dung quản lý nguồn vốn tiền gửi trong ngân hàng thương
mại 34

2.4.5. Cơ sở ñánh giá hoạt ñộng quản lý tiền gửi tại ngân hàng
thương mại 43

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45

3.1. ðặc ñiểm cơ bản về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hải Dương 45

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 45

3.1.2. Tổ chức bộ máy và tình hình lao ñộng của chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương 46

3.1.3. Kết quả kinh doanh 49

3.2. Phương pháp nghiên cứu 51

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 51

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 51


3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 51

3.2.4. Các chỉ tiêu ñánh giá hoạt ñộng quản lý nguồn vốn tiền gửi 52

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54

4.1. Tình hình nguồn vốn huy ñộng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương 54

4.2. Thực trạng công tác quản lý nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải
Dương 55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch huy ñộng tiền gửi và
cho vay tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 59

4.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi 60

4.2.3. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi 67

4.2.4. Phân tích chi phí huy ñộng và chênh lệch lãi suất ñối với các
loại tiền gửi 69

4.2.5. ðánh giá kết quả hoạt ñộng quản lý nguồn vốn huy ñộng từ
tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

tỉnh Hải Dương 72

4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn huy ñộng từ
tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 74

4.3.1. ðịnh hướng phát triển và mục tiêu của NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dương 74

4.3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn huy ñộng từ
tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 77

5. KẾT LUẬN 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN:` Ngân hàng Nhà nước
NHTW:` Ngân hàng trung ương
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTD: Tổ chức tín dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình hình lao ñộng - NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 48

Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh - NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 49

Bảng 4.1: Nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi - NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dương 55
Bảng 4.2: Tình hình thực hiện kế hoạch huy ñộng tiền gửi và cho vay
tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 59

Bảng 4.3: Nguồn vốn huy ñộng theo kỳ hạn tại NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dương 61

Bảng 4.4: Nguồn vốn huy ñộng theo thành phần kinh tế
tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 64

Bảng 4.5: Nguồn vốn huy ñộng theo loại tiền tại NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dương 66

Bảng 4.6: Tình hình sử dụng nguồn vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dương 68

Bảng 4.7: Chi phí huy ñộng vốn tiền gửi - NHNo&PTNT
tỉnh Hải Dương 70


Bảng 4.8: Bảng lãi suất bình quân - NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 72

Bảng 4.9: Bảng chỉ tiêu ñánh giá - NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 73





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1: Tổng quan về nghiệp vụ hoạt ñộng kinh doanh của NHTM 5

Sơ ñồ 2.2: Nguồn vốn của NHTM 8

Sơ ñồ 2.3: Các hình thức huy ñộng vốn của NHTM 10

Sơ ñồ 3.1. Tổ chức bộ máy - NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 47

Sơ ñồ 4.1: Quy trình quản lý nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi tại
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 57


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam ñang tập trung vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước, trước hết là phải công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông
thôn. Trong lộ trình Việt Nam trở thành các nước công nghiệp vào năm 2020,
thì trong số các thước ño “thế nào là một nước công nghiệp” phải bao gồm
“thước ño” quan trọng nhất là hàm lượng làm nên “nước công nghiệp” từ
nông nghiệp nông thôn phải chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Chính vì vậy, phát
triển nền kinh tế trở thành một nền kinh tế công nghiệp phải có nghĩa là phát
triển hợp lý cơ cấu công nghiệp thuần, công nghiệp trong dịch vụ và công
nghiệp trong khu vực “tam nông” - ðó là chiến lược toàn diện và lâu dài trên
con ñường xây dựng một quốc gia: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”. Chính vì vậy, dịch vụ ngân hàng ở khu vực “tam nông”
cũng phải phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng theo hướng ñầu tư
hợp lý trên cả “3 mũi giáp công”: “tam nông”!
Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn luôn gia tăng.
Với mức vốn vay bình quân 10 triệu ñồng/hộ mới chỉ ñảm bảo hỗ trợ các chi
phí cho sản xuất hàng hoá nhỏ, ñủ ăn, hoặc phát triển nông nghiệp sản xuất
nhỏ. ðể trở thành nền nông nghiệp hàng hoá, phát triển nông thôn phồn
thịnh…. ðòi hỏi mức vốn vay bình quân phải ñạt tối thiểu 20 triệu ñồng/hộ
trong các năm ñến 2015 và trên 30 triệu ñồng/hộ vào năm 2020 [10].
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng ñầu Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) giữ
vai trò chủ ñạo và chủ lực trong ñầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn cũng như ñối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. ðứng
trước nhiệm vụ ñáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, ñặc biệt là khu vực kinh
tế “tam nông” ñòi hỏi NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng, cũng như hệ thống
các ngân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác nói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

chung phải mở rộng và nâng cao hiệu quả huy ñộng và sử dụng vốn. Hiệu quả
của việc huy ñộng vốn và sử dụng vốn của ngân hàng cao hay thấp, có ảnh
hưởng không chỉ ñối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức ngân
hàng mà nó còn tác ñộng trực tiếp ñến nền kinh tế, ñặc biệt là ñối với nền kinh
tế nước ta hiện nay. Câu hỏi ñặt ra ñối với mỗi ngân hàng, cần phải sử dụng các
biện pháp quản lý phù hợp nào ñể giúp cho ngân hàng có ñịnh hướng kinh
doanh ñúng ñắn, thích ứng ñược với môi trường kinh doanh và có thể khai
thác, sử dụng nguồn lực ở ngân hàng một cách hợp lý và có hiệu quả?
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
Vậy làm thế nào ñể:
 Tìm kiếm các nguồn nhằm ñáp ứng yêu cầu về quy mô cho vay và
ñầu tư;
 ða dạng hoá các nguồn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi
phí thấp nhất, và phù hợp với nhu cầu sử dụng;
 Duy trì tính ổn ñịnh của nguồn tiền;
 Tìm kiếm các công cụ nợ mới nhằm phát triển thị trường nợ của
ngân hàng.
Nhận thức ñược tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn ñề này, sau một
thời gian tìm hiểu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải
Dương, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Quản lý nguồn vốn huy ñộng từ tiền
gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt ñộng quản lý nguồn vốn huy ñộng từ tiền
gửi ñã thực hiện ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải
Dương, ñề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn huy
ñộng từ tiền gửi NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn huy
ñộng từ tiền gửi của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng quản lý nguồn vốn huy ñộng
từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong thời gian qua.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nguồn vốn huy ñộng từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong thời
gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng quản trị nguồn vốn tiền gửi tại
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
+ Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị
nguồn vốn tiền gửi cho NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
- Không gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu tại NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dương. ðịa chỉ: Số 04 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương - Tỉnh Hải Dương.
- Thời gian: Số liệu tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm
2008 ñến năm 2010.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Hoạt ñộng cơ bản của ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7, ðiều 20 ñã
xác ñịnh "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi ñể cấp tín
dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín
dụng thì "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
ñộng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền ñó ñể cho vay, thực hiện các nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán" [3]
Với ý nghĩa là một tổ chức “kinh doanh tài chính”, ba chức năng cơ
bản của ngân hàng thương mại gồm: chức năng trung gian tài chính (trung
gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế); chức năng tạo tiền
(sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế); chức năng
sản xuất (huy ñộng và sử dụng các nguồn lực ñể tạo ra sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế). Ba chức năng trên ñược cụ thể hoá
trong 3 nghiệp vụ chính của NHTM trong nền kinh tế: nghiệp vụ huy ñộng
vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ khác (Sơ ñồ 2.1).
2.1.1. Nghiệp vụ huy ñộng vốn
Huy ñộng vốn là một trong những hoạt ñộng chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt ñộng của ngân
hàng. ðây là hoạt ñộng tạo nguồn vốn ñể ngân hàng có thể thực hiện những
nghiệp vụ khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho
khách hàng. Huy ñộng các nguồn vốn khác nhau trong xã hội ñể hoạt ñộng là
lẽ sống quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Sự ra ñời và phát triển

mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong bối cảnh kinh
tế ñầy biến ñộng ñã khiến cho việc tìm kiếm vốn cho hoạt ñộng của NHTM
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5


















(-)

(-)







Sơ ñồ 2.1: Tổng quan về nghiệp vụ hoạt ñộng kinh doanh của NHTM
CÁC NGHIỆP VỤ HðKD
NGHIỆP VỤ NỢ
(HUY ðỘNG VỐN)
NGHIỆP VỤ CÓ
(SỬ DỤNG VỐN)
NGHIỆP VỤ
TRUNG GIAN
1. Nghiệp vụ phát sinh
2. Nghiệp vụ quản lý
và huy ñộng
3. Nghiệp vụ ñi vay

1. Cho vay
2. Chiết khấu

3. ðầu tư liên
doanh


1. Nghiệp vụ trung gian
2. DVKD vàng bạc,
ngoại tệ
3. DV nhận uỷ thác


Trả tiền gửi, tiền vay
Chi phí HðKD

Thu lãi tiền vay
Tiền ñầu tư, liên doanh
Thu hoa hồng từ các
hoạt ñộng trung gian
TỔNG CHI PHÍ
TỔNG THU
Lợi nhuận gộp của NHTM

Thuế lợi tức
Lợi nhuận ròng
Các quỹ của Ngân hàng
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

trở nên sự cạnh tranh khốc liệt. Trước mắt các ngân hàng ñặc biệt là ở các
nước phát triển luôn luôn xuất hiện vấn ñề làm thế nào ñể có ñủ vốn ñầu tư
giữa môi trường cạnh tranh ñầy kịch tính. Về cơ bản các hình thức huy ñộng
vốn của ngân hàng gồm có:
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác ñể huy
ñộng vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi ñược thống ñốc
Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
- ði vay, gồm có: vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt ñộng tại
Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài; vay vốn ngắn hạn của
Ngân hàng Nhà nước theo quy ñịnh của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
[6, tr. 525]
2.1.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn

Các nguồn vốn sau khi huy ñộng sẽ ñược ngân hàng thương mại phân
bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau với nguyên tắc dự trữ một phần dưới
dạng tiền, phần còn lại ñược sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra
thu nhập ñể bù ñắp chi phí hoạt ñộng và có lãi. Như vậy, nghiệp vụ sử dụng
vốn là những nghiệp vụ thực hiện sử dụng những khoản vốn ñã huy ñộng
nhằm mục ñích sinh lời bao gồm hai hoạt ñộng chủ yếu là cho vay và ñầu tư;
ngoài ra còn có hoạt ñộng bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, hoạt ñộng cho
thuê tài chính, góp vốn liên doanh…
Cho vay là một chức năng nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống ngân
hàng thương mại. Bản chất của cho vay là ngân hàng chuyển giao quyền sử
dụng ñối với một lượng vốn nhất ñịnh trong khoảng thời gian xác ñịnh cho
một bên thứ hai ñể thu lãi. ðây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho
ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay ñược phân loại theo nhiều tiêu thức, chia theo
kỳ hạn bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chia theo ñối tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

khách hàng bao gồm cho vay doanh nghiệp, cho vay nông nghiệp và cho vay
tiêu dùng. Hiện nay các ngân hàng ñang rất chú trọng phát triển nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng.
ðầu tư là nghiệp vụ trong ñó ngân hàng tiến hành mua lại các chứng
khoán với mục ñích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao
gồm lãi của chứng khoán do nhà phát hành ñưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng
thu ñược khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào [3, tr. 531].
2.1.3. Các nghiệp vụ khác
Ngoài hai nghiệp kinh doanh chính là huy ñộng vốn và sử dụng vốn,
ngân hàng thương mại còn thực hiện một số nghiệp vụ sinh lời khác như tham
gia mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ; kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ;
uỷ thác và nhận uỷ thác; cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo

quản vật quý giá,… Những nghiệp vụ này có vai trò ña dạng hoá các loại hình
sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, tạo ra sự năng ñộng trong hoạt ñộng ngân hàng ñồng thời ñem lại nguồn
thu ñáng kể ñể ngân hàng duy trì và phát triển quy mô [5, tr.526].
2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại có thể coi là những giá trị tiền tệ
do ngân hàng tạo lập hay huy ñộng ñược mà từ ñó ngân hàng có thể dùng ñể
cho vay, ñầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất,
nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu
của chúng gửi vào ngân hàng với mục ñích thanh toán, tiết kiệm hay ñầu tư.
Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền dử dụng vốn cho ngân hàng, ñể ngân
hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy, ngân hàng ñã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại
vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích
thích mọi hoạt ñộng kinh tế phát triển. ðồng thời, chính các hoạt ñộng ñó lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy
ñộng, vốn ñi vay và một số vốn khác [6, tr. 531]













Sơ ñồ 2.2: Nguồn vốn của NHTM
2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do
ngân hàng tạo lập ñược thuộc về sở hữu của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của
ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và ñược phân thành vốn cấp 1 và
vốn cấp 2, trong ñó vốn cấp 1 (vốn cơ bản) ñược xem là sức mạnh và tiềm lực
thực sự của ngân hàng; vốn cấp 2 (vốn bổ sung) ñược giới hạn tối ña bằng
100% vốn cấp 1.
Vốn chủ sở hữu của một ngân hàng thương mại ñóng vai trò sống còn trong
việc duy trì các hoạt ñộng thường nhật và ñảm bảo cho ngân hàng phát triển lâu dài.
Thứ nhất, vốn ñóng vai trò là một tấm ñệm giúp chống lại rủi ro phá
sản vì vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi
NGUỒN VỐN NHTM
V
ỐN
CHỦ SỞ HỮU
V
ỐN
HUY ðỘNG
V
ỐN
VAY
1. Vốn cấp 1
(vốn cơ bản)
2. Vốn cấp 2

(vốn bổ sung)

1. Tiền gửi
2. Phát hành
giấy tờ có giá


1. Vay NHTW
2. Vay TCTD
khác

VỐN
KHÁC
1. Vốn trong
thanh toán
2. Vốn tài trợ
Uỷ thác ñầu tư


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn ñề và ñưa ngân hàng trở lại
trạng thái hoạt ñộng sinh lời.
Thứ hai, vốn là ñiều kiện bắt buộc ñể ngân hàng có ñược giấy phép tổ
chức hoạt ñộng trước khi nó có thể huy ñộng ñược những khoản tiền gửi ñầu tiên.
Thứ ba, vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự ñảm bảo ñối với chủ
nợ (gồm cả người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng
cần phải ñủ mạnh ñể có thể ñảm bảo với những người ñi vay rằng ngân hàng

có thể ñáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong ñiều kiện nền kinh
tế ñang gặp khó khăn.
Thứ tư, vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển
của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Cuối cùng, vốn ñược xem như một phương tiện ñiều tiết sự tăng
trưởng, giúp ñảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể ñược duy
trì ổn ñịnh lâu dài. Cả các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính
ñều ñòi hỏi rằng vốn ngân hàng cần phải ñược phát triển tương ứng với sự
tăng trưởng của danh mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Do ñó, “tấm
ñệm” dùng ñể chống ñỡ những thua lỗ cần phải ñược củng cố, bổ sung tương
xứng với quy mô rủi ro của ngân hàng. Một ngân hàng mở rộng quá nhanh
hoạt ñộng huy ñộng vốn và cho vay sẽ nhận ñược những dấu hiệu của thị
trường và của các cơ quan quản lý yêu cầu kiềm chế tốc ñộ tăng trưởng hoặc
ngân hàng cần phải bổ sung thêm vốn [5, tr. 527-528].
2.2.2. Vốn huy ñộng
Vốn huy ñộng là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy ñộng ñược từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và ñược dùng làm
vốn ñể kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

Ngân hàng thương mại huy ñộng vốn dưới hình thức bằng tiền (nội tệ
và ngoại tệ) và bằng vàng ñược hình thành từ hai bộ phận: vốn huy ñộng từ
tiền gửi và vốn huy ñộng thông qua phát hành giấy tờ có giá (Sơ ñồ 2.3)
















Sơ ñồ 2.3: Các hình thức huy ñộng vốn của NHTM
Vốn huy ñộng là nguồn vốn chủ yếu có tỷ trọng lớn (trên 80%) trong
toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. ðây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn
ñến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này
có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh
tế, trong ñiều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng
[5, tr. 529].
2.2.2.1. Vốn huy ñộng từ tiền gửi
“Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình
NGUỒN VỐN HUY ðỘNG
Nhận tiền gửi
Tiền gửi

TCKT-XH
Tiền gửi

TCTD
Kỳ phiếu
Phát hành giấy tờ có giá

Trái phiếu
Chứng chỉ
tiền gửi
…….
Tiền gửi

Dân cư
Không
kỳ hạn

kỳ hạn
Tiền gửi

tiết kiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
hình thức khác. Tiền gửi ñược hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải
ñược hoàn trả cho người gửi tiền”.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi một
ngân hàng bắt ñầu hoạt ñộng, nghiệp vụ ñầu tiền là mở các tài khoản tiền gửi
ñể giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách ñó ngân hàng huy ñộng
tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Như vậy, về phương diện pháp lý, người gửi tiền có quyền lựa chọn các
loại tiền gửi theo yêu cầu và ñược hưởng các dịch vụ ngân quỹ do ngân hàng
cung ứng hoặc ñược hưởng lãi suất, ñồng thời có nghĩa vụ ñể ngân hàng tùy
nghi sử dụng các số tiền gửi cho hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng với cam

kết thực hiện việc hoàn trả vào thời ñiểm mà người gửi yêu cầu (ñối với loại
tiền gửi không kỳ hạn) hoặc vào ngày ñáo hạn ñối với loại tiền gửi có kỳ hạn.
Các khái niệm về tiền gửi theo quy ñịnh pháp lý nêu trên có mối liên quan
mật thiết với tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Ngày nay người gửi có
nhiều hình thức gửi tiền và có thể làm cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi
theo các dự ñoán của mình [5, tr. 530].
a. ðặc ñiểm tiền gửi của ngân hàng thương mại
- Tiền gửi phải ñược thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng,
ngay cả khi ñó là tiền gửi có kỳ hạn chưa ñến hạn
Hoạt ñộng nhận tiền gửi ñược nhìn nhận như là một nghiệp vụ kinh
doanh của ngân hàng thương mại, với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng thông qua mở cho khách hàng một tài khoản như tài khoản gửi
ñịnh kì (tiền gửi có kỳ hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn)
và tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng ñược
hiểu là cam kết song phương giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua
việc giao kết hợp ñồng tài khoản tiền gửi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

Giai ñoạn ñầu, nó chỉ ñơn thuần là một hợp ñồng dịch vụ gửi giữ tài
sản, theo ñó ngân hàng ñóng vai trò là bên nhận gửi giữ ñể ñược nhận thù lao.
Về sau, do nhu cầu khách quan của hoạt ñộng kinh tế, giữa ngân hàng và
khách hàng có thêm thoả thuận ngân hàng có thể sử dụng chính số tiền này ñể
ñầu tư nhằm mục ñích sinh lợi, với ñiều kiện là phải hoàn trả cho người sử
dụng toàn bộ số vốn ñã sử dụng kèm theo một khoản tiền lãi nhất ñịnh tuỳ
thuộc vào thời gian mà ngân hàng giữ khoản tiền ñó. Giao dịch nhận tiền gửi
ñã ñược nhìn nhận là hành vi vay tiền từ công chúng với cam kết ñảm bảo an
toàn cho số tiền gửi ñó cùng với nghĩa vụ hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Việc ngân
hàng giữ các khoản tiền gửi này cho khách hàng không ñơn thuần là một

nghiệp vụ giữ hộ tài sản
hay quản lý tài sản cho khách hàng ñể nhận thù lao
(như giai ñoạn khởi
thuỷ) mà quan trọng hơn nó là nghiệp vụ huy ñộng vốn -
nghiệp vụ ñi vay của ngân hàng thương mại từ nền kinh tế. Do ñó khi người
gửi tiền yêu cầu thanh toán thì ngân hàng buộc phải thực hiện nghĩa vụ như
ñã cam kết trong hợp ñồng.
- Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác

Thông thường
chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng
trưởng hàng năm của
ngân hàng. Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng
và phát triển của
ngân hàng. ðây là khoản mục duy nhất trong bảng cân ñối
kế toán giúp
phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền
gửi là cơ
chính của các khoản cho vay và do ñó, nó là nguồn gốc sâu xa của
lợi
nhuận và sự phát triển trong ngân hàng.

- Tiền gửi là ñối tượng phải dự trữ bắt buộc nên chi phí tiền gửi cao
hơn trả lãi cho tiền gửi
Khi huy ñộng tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ
bắt buộc và sau
khi trừ ñi các khoản dự trữ ñể ñảm bảo khả năng thanh
toán, ngân hàng có
thể cho vay phần tiền gửi còn lại. Hiện nay, hầu hết các
nhà quản lý ngân

hàng ñang phải ñối mặt với tình trạng tiến thoái lưỡng
nan trong việc ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

giá các dịch vụ liên quan ñến tiền gửi - nguồn vốn quan trong nhất của ngân
hàng. Một mặt, ngân hàng phải trả một mức lãi suất ñủ lớn ñể có thể thu hút
và duy trì sự ổn ñịnh trong lượng tiền gửi của khách hàng. Mặt khác, ngân
hàng phải cố gắng hạn chế việc trả lãi suất quá cao bởi vì ñiều này sẽ làm
giảm mức thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt
trong thị trường cung cấp các dịch vụ tài chính càng làm cho vấn ñề nêu trên
trở nên phức tạp hơn bởi vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi
tiền gửi trong khi làm giảm thu nhập dự kiến từ hoạt ñộng ñầu tư và cho vay.
- Ngân hàng phải mua bảo hiểm tiền gửi
Ngân hàng là một tổ chức có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực, ngành
kinh tế khác rất chặt chẽ, hơn nữa các ngân hàng thương mại cũng có mối
quan hệ với nhau rất mật thiết. Do ñặc tính phải thanh toán khi có yêu cầu của
khách hàng nên các ngân hàng thương mại luôn luôn phải ñảm bảo khả năng
thanh toán của mình. Khi một ngân hàng thương mại có nguy cơ sụp ñổ rất có
thể sẽ dẫn ñến hiệu ứng ñôminô ñối với các ngân hàng thương mại khác. Vì
vậy một số nước yêu cầu ngân hàng thương mại phải mua bảo hiểm tiền gửi,
là ñể tránh rủi ro cho khách hàng gửi tiền, tạo tâm lý an toàn hơn cho khách
hàng, như vậy sẽ ñảm bảo an toàn cho cả hệ thống ngân hàng thương mại của
quốc gia ñó [5, tr. 458-459].
b. Vai trò của tiền gửi trong ngân hàng thương mại
Các khách hàng doanh nhân thông qua việc mở tài khoản ñể ñược ngân
hàng cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh
chóng và an toàn. Những nghiệp vụ này nếu tự khách hàng ñứng ra ñảm trách
sẽ tốn rất nhiều công sức và thời gian. Về phía ngân hàng, qua nghiệp vụ này,

cũng thu hút ñược một số lượng tiền gửi của khách hàng trên tài khoản và một
lệ phí nhất ñịnh.
ðối với khách hàng thuộc tầng lớp dân cư, việc mở tài khoản và ký gửi
tiền tại ngân hàng, ngoài việc ñược ngân hàng cung cấp một số séc ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

thuận tiện chi trả, còn ñược ngân hàng cung ứng một loạt dịch vụ ña dạng về
tài chính có sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, một công dân muốn tích
luỹ vốn trước hết có hai khả năng lựa chọn: hoặc giúp ñồng tiền tích luỹ ñược
của mình trong két sắt, hoặc mua cổ phần (của các công ty cổ phần) hay mua
trái phiếu (của Nhà nước và của công ty). Cả hai khả năng này ñều có rủi ro
hoặc ít khả năng thanh toán. Do ñó, họ phải có cách lựa chọn thứ ba: gửi tiền
vào ngân hàng ñể vừa giữ ñược vốn tích lũy của mình tương ñối an toàn, vừa
thu ñược một khoản lợi tức nhất ñịnh.
ðối với các ngân hàng thương mại, tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh
vượng và phát
triển của ngân hàng, là khoản mục duy nhất trong bảng cân ñối
kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền
gửi là cơ sở
chính cho các khoản cho vay của ngân hàng thương mại, là
nguồn gốc sâu xa của lợi
nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Khi huy
ñộng tiền gửi, ngân hàng phải
duy trì sự bắt buộc và sau khi trừ ñi các
khoản dự trữ ñể ñảm bảo
khả năng thanh toán, ngân hàng có thể cho vay
phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy ñộng tiền gửi với mức lãi suất hợp lý còn
là những chỉ số quan trọng ñánh giá tính hiệu quả trong quản lý ngân hàng.

Ngoài ra ngân hàng còn thu ñược một khoản lệ phí nhất ñịnh.

c. Phân loại tiền gửi của ngân hàng thương mại
Huy ñộng vốn qua các tài khoản tiền gửi là hình thức huy ñộng cổ ñiển
và mang tính ñặc thù riêng có của hoạt ñộng ngân hàng. Do nhu cầu và ñộng
thái gửi tiền của khách hàng rất ña dạng nên ñể thu hút ñược nhiều khách
hàng gửi tiền, các ngân hàng phải thiết kế và phát triển nhiều loại sản phẩm
tiền gửi khác nhau nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với mục tiêu riêng có
của từng ñối tượng khách hàng.




Phân loại theo ñối tượng khách hàng: gồm tiền gửi của cá nhân,
tiền gửi của doanh nghiệp và tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi của cá nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

Khách hàng cá nhân chiếm ña số trong ñối tượng hoạt ñộng của ngân
hàng. Chính vì vậy các hoạt ñộng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nhóm
khách hàng này rất ña dạng cả trong lĩnh vực huy ñộng vốn và cho vay. Với
mục ñích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản và hưởng lãi, nhóm khách
hàng cá nhân ñã ñem lại cho ngân hàng một lượng vốn ñáng kể với số tiền
nhàn rỗi của mình. Bên cạnh ñó, vốn huy ñộng từ tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân thường khá ổn ñịnh giúp thuận lợi cho ngân hàng trong việc lập
kế hoạch sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
- Tiền gửi của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế là khách hàng thường xuyên

của các ngân hàng thương mại nhất là trong việc ký kết những hợp ñồng kinh
tế lớn, ñối với hoạt ñộng huy ñộng vốn, ñây cũng là nhóm khách hàng có vai
trò quan trọng.
Lượng vốn huy ñộng từ ñối tượng khách hàng này cũng ñóng góp một
phần không nhỏ vào nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên khoản vốn này
thường chỉ lưu lại ngân hàng trong ngắn hạn ñể phục vụ cho hoạt ñộng thanh
toán cũng như tiến hành các giao dịch khác của doanh nghiệp mà ngân hàng có
vai trò là trung gian thanh toán nên khó khăn hơn cho ngân hàng trong việc chủ
ñộng sử dụng thời gian nhàn rỗi của các khoản tiền gửi này cho các hoạt ñộng
ñầu tư sinh lời. Tuy nhiên không phải các doanh nghiệp chỉ gửi tiền phục vụ cho
mục ñích thanh toán, các doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn gửi tiền có kỳ hạn
ñể hưởng lãi, khi ñó ñây sẽ là nguồn vốn không nhỏ mà lại tương ñối ổn ñịnh.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác thực chất là vốn vay của ngân
hàng thương mại ñối với các tổ chức ñó nhằm ñáp ứng nhu cầu thanh khoản
của ngân hàng. ðây cũng có thể là vốn góp ñồng tài trợ cho vay hoặc chiết
khấu mà ngân hàng nhận vốn góp ñóng vai trò ngân hàng ñầu mối. Nguồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

tiền này giúp ngân hàng giảm bớt một phần chi phí huy ñộng vốn ñể có cơ hội
sử dụng vốn với mục ñích ñem lại lợi nhuận cao hơn.


 Phân loại theo mục ñích huy ñộng: ðây là cách phân loại ñược sử
dụng một cách truyền thống và rõ ràng hơn. Dựa vào mục ñích của khách
hàng gửi tiền có thể chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi thanh toán
Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi lâu ñời nhất mà ngân hàng cung

cấp là nhận tiền gửi ñể thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng. Tiền gửi
thanh toán là hình thức huy ñộng vốn của ngân hàng thương mại bằng cách
mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản
này mở cho các ñối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực
hiện thanh toán qua ngân hàng bằng các lệnh rút tiền ñòi hỏi ñược thực hiện
ngay lập tức trong ñó có quy ñịnh rõ ñối tượng thụ hưởng.
ðể thực hiện ñược nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng ñòi hỏi khách
hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng, số dư trên tài khoản
này cho biết khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng và có thể thực
hiện ở bất kỳ thời ñiểm nào theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên không
phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng hết số dư trên tài khoản tiền gửi của
mình ñể thực hiện các hoạt ñộng giao dịch, ñôi khi số dư này tạm thời nhàn
rỗi cho ñến khi khách hàng phát sinh nhu cầu thanh toán. Trong khoảng thời
gian ñó, số dư này trở thành nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng có thể sử
dụng cho các hoạt ñộng sinh lời của mình. Nhưng ñây là loại tiền gửi không
kỳ hạn và khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc chủ ñộng kế hoạch sử dụng vốn, ngân hàng thường mất chi
phí quản lý lớn hơn so với các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Chính vì vậy, ñối với
tiền gửi thanh toán, ngân hàng chỉ trả lãi suất rất thấp (khoảng 0,2%/tháng)
hay thậm chí không trả lãi.

×