MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................4
NỘI DUNG............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................5
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại................................................5
1.1.1.. Khái niệm Ngân hàng thương mại.................................................5
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại...........................................6
1.1.2.1. Trung gian tài chính................................................................6
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán....................................................6
1.1.2.3. Trung gian thanh toán.............................................................7
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại..........................8
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.........................................................8
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn...........................................................8
1.1.3.3 Hoạt động khác........................................................................9
1.2. Tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại................................10
1.2.1. Vai trò nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại........11
1.2.2. Phân loại........................................................................................11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia tăng nguồn tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng thương mại.......................................................................11
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIẾN NÔNG THÔN HÀ NỘI...........................................................12
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hà Nội................................................................................................12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................12
2.1.2. Cơ cấu bộ máy, tổ chức.................................................................16
1
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vài năm gần đây. .25
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh năm 2006..........................................25
2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh năm 2008:.........................................31
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng...............................................................................................38
2.1.4.1. Thuận lợi:..............................................................................38
2.1.4.2. Khó khăn:.............................................................................39
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam...........................39
2.2.1. Danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong Ngân hàng Nông
nghiệp Hà Nội.........................................................................................39
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội...............................48
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................48
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................49
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
TỪ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.........................................50
3.1. Định hướng cho hoạt động huy động vốn trong thời gian tới.......50
3.1.1. Định hướng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng................50
3.1.2. Định hướng cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong
thời gian tới.............................................................................................50
3.2. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng..................................................................................................51
3.3. Kiến nghị ............................................................................................51
3.3.1. Với Ngân hàng trung ương............................................................51
3.3.2. Với khách hàng.............................................................................52
KẾT LUẬN...........................................................................................53
2
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................54
3
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng Nông Nghiệp Hà Nội là một chi nhánh lớn của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam. Nó lớn cả về quy mô nguồn vốn, chất lượng tín dụng
và dịch vụ đối với khách hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng này được tạo nên do đóng góp rất lớn của huy
động từ tiền gửi tiết kiệm. Đây là một vấn đề rất quan trọng đối với Ngân
hàng Nông nghiệp Hà Nội nói riêng và các Ngân hàng thương mại nói chung.
Đề tài “Giải pháp mở rộng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội” đã thể hiện những
biến động phức tạp của quy mô tiền gửi tiết kiệm trước tình hình kinh tế - xã
hội nói chung và nhu cầu riêng của Ngân hàng; những biện pháp mà Ngân
hàng sử dụng để chống đỡ những ảnh hưởng có tác nhân từ bên ngoài.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Thùy Dương đã có những
hướng dẫn quý báu cho em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Đào Thị Nguyệt Hằng
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
1.1.1.. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Trong bất cứ một nền kinh tế của một quốc gia nào đó, đều có sự góp
mặt của Ngân hàng. Nó đóng vai trò trung gian, là cầu nối giữa người tạm
thời dư vốn và người thiếu hụt vốn. Ngân hàng là tổ chức tín dụng thu hút tiết
kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Nó là một trong các tổ chức tài
chính quan trọng nhất. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuôc vào sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân
hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần
và số lượng các ngân hàng.
Khách hàng của Ngân hàng là hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng và thu
nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh …). Đối với các doanh
nghiệp ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc
mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Các
khoản tín dụng của ngân hàng cho chính phủ (thông qua mua các chứng
khoán của Chính phủ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.
Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế là không nhỏ và Ngân hàng
được coi là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Nó
thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một
kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh
tế.
5
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Trung gian tài chính.
Ngân hàng được sinh ra với nhiệm vụ là cầu nối cho những đối
tượng tạm thời dư thừa vốn và đối tượng thiếu hụt vốn cần vốn để hoạt động
kinh doanh. Do đó Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt
động là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân
và tổ chức trong nền kinh tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn; và các tổ chức, cá nhân thặng dư trong chi tiêu, tức là
thu nhấp hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và
do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
2 loại cá nhân và tổ chức trên tồn tại hoàn toàn độc lập với Ngân
hàng. Và điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thặng dư sang nhóm thâm hụt
nếu cả 2 đều có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động tạo ra mối quan hệ tài
chính giữa 2 nhóm. Lúc đầu hình thành quan hệ trực tiếp – tức là người có
thặng dư chi tiêu trực tiếp cho người thâm hụt chi tiêu vay.
Mặc dù vậy quan hệ trực tiếp đã gặp nhiều giới hạn do sự không phù
hợp về quy mô, thời gian, không gian… Nó cản trở quan hệ trực tiếp phát
triển và tạo điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Những trung gian tài
chính này đã tập hợp những người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết
được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán.
Trong hệ thống tiền tệ, tiền – vàng có chức năng quan trọng là làm
phương tiện thanh toán nhưng các Ngân hàng không tạo được tiền kim loại.
Vì vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền
kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần
dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu
thông và phương tiện cất giữ; nó trở thành tiền giấy mà chúng ta đang sử
6
dụng phổ biến hiện nay.
Càng ngày việc thanh toán qua ngân hàng càng phát triển, các
khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán,
họ có thể chi trả để có được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu.
Nếu một khách hàng vay một món tiền của Ngân hàng thì số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, đi đôi với điều đó là
khách hàng có thể dùng nó để mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Không chỉ bằng cách cho vay, Ngân hàng tự nó cũng có thể tạo
phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện
thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân
hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng
khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại
một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. trong khi không một
ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ
thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền tăng gấp bội thông qua hoạt
động cho vay.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiệ và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng
lưới điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các
ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông quan ngân hàng
trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán
qua ngân hàng càng đạt hiêu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng
được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường
được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán
7
được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa
các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế
giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã lam tăng hiệu quả của
thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán
quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nên kinh tế toàn cầu.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Đầu tiên, các Ngân hàng thương mại muốn đi vào hoạt động được
thì điều đáng chú ý hơn cả là hoạt động huy động vốn. Ngân hàng thương mại
nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt
Nam; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước…
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Các Ngân hàng huy động vốn nhằm mục đích kinh doanh tiền, đó
được coi là hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng. Theo quy định của pháp
luật, Ngân hàng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước như
bao thanh toán, tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu, cho vay thấu chi, cho vay
theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng…Trong đó, cho vay là
hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Sau đây là một số đặc điểm của một số hình thức sử dụng vốn cảu
Ngân hàng thương mại.
• Hoạt động cho vay có hai loại là cho vay ngắn hạn và cho vay
trung và dài hạn. Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhi cầu vốn cho sản xuất
8
kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung và dài hạn lại mhawmf mục
tiêu thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống.
• Nghiệp vụ bảo lãnh: Các Ngân hàng thương mại được bảo
lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu
và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình
đối với người nhận bảo lãnh . Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng
mức bảo lãnh của một Ngân hàng thương mại không vượt quá 15% vốn tự có
của Ngân hàng.
• Chiết khấu: Các Ngân hàng thương mại được chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức tín dụng
khác.
• Nghiệp vụ cho thuê tài chính: Theo quy định, Ngân hàng
được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài
chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính.
• Bao thanh toán: Có nhiều loại bao thanh toán mà một Ngân
hàng thương mại có thể cung cấp cho khách hàng như bao thanh toán truy đòi,
bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán
chiết khấu, bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn
quốc tế.
1.1.3.3 Hoạt động khác.
Ngoài những hoạt động sử dụng vốn kể trên, Ngân hàng thương mại
còn có một số những hoạt động khác như hoạt động thanh toán và Ngân quỹ
bao gồm cung cấp các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh
toán trong nước cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện
dịch vu thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện
9
dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép; thực
hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; tổ chức hệ thống thanh toán
nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán kiên Ngân hàng và tham gia hệ thống
thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Không chỉ có vậy, Ngân hàng còn tham gia những hoạt động khác
như: Góp vốn và mua cổ phần (được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phiếu của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác theo
quy định của pháp luật); tham gia thị trường tiền tệ; kinh doanh ngoại hối; ủy
tahcs và nhận ủy thác; cung ứng dịch vụ bảo hiểm; tư vấn tài chính và bảo
quản vật quý giá.
1.2. Tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại.
Tiền gửi tiết kiệm là một thuật ngữ chuyên ngành của ngành Tài chính –
Ngân hàng và được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực Ngân hàng. Nó là một
trong những khoản mục nguồn vốn của Ngân hàng,đóng vai trò rất quan trọng
đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng này. Nếu quy mô tiền gửi
tiết kiệm nhỏ sẽ hạn chế tín dụng, còn quy mô tiền gửi tiết kiệm lớn không
những mở rộng tín dụng mà còn đẩy mạnh sự phát triển của các nghiệp vụ
khác. Nghiệp vụ đầu tiên mà các Ngân hàng thực hiện khi vừa mới đi vào
hoạt động đó là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho
khách hàng. Đó là cách thức để Ngân hàng huy động tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Trong quy chế về tiền gửi tiết kiệm (ban hành kèm theo quyết định
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước) thì tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi
theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
10
1.2.1. Vai trò nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại.
1.2.2. Phân loại.
Tiền gửi tiết kiệm được chia thành hai loại chính.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm của tổ chức, cá nhân
gửi vào Ngân hàng thương mại nhằm mục đích nhờ Ngân hàng thanh toán hộ
cho những hàng hóa và dịch vụ mà khách hành đã mua. Khoản tiền này có lãi
suất rất thấp nhưng bù vào đó khách hàng được hưởng những dịch vụ của
Ngân hàng với mức phí thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm cảu cá nhân, tổ chức gửi
vào Ngân hàng thương mại nhằm mụ đích an toàn và sinh lợi. Khoản tiết
kiệm này có lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tùy theo
độ dài của kỳ hạn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia tăng nguồn tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng thương mại.
Thứ nhất, chính sách tiền tệ của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến việc
gia tăng nguồn tiền gửi tiết kiệm của các Ngân hàng thương mại. Thực tế cho
thấy, nếu Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt hoặc tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc thì buộc các Ngân hàng phải tìm mọi cách thu hút tiền gửi tiết kiệm,
làm cho các khoản tiền gửi tiết kiệm tăng lên nhanh chóng.
Thứ hai, đó là nhu cầu vốn của các Ngân hàng thương mại. Tùy từng thời
kỳ phát triển của Ngân hàng mà có những lúc Ngân hàng cần nhiều vốn. Điều
này đòi hỏi nó phải tích cực thu hút vốn bằng nhiều hình thức. Trong đó có
việc thu hút thêm tiền gửi tiết kiệm bằng cách tăng lãi suất, khuyến mại, tặng
quà… Mặt khác, có những lúc các Ngân hàng dư thừa vốn. Vì vậy, Ngân
hàng hạ lãi suất xuống để giảm lượng tiền gửi vào.
11
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIẾN NÔNG THÔN HÀ NỘI.
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của
Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN
Việt Nam) Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội
(nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí
nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng
Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển
nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã
hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách
huyện và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các
hợp tác xã đã trở thành nợ tồn động. Trụ sở, phương tiện, kho tàng không đáp
ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm
phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày
hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn
trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt, những năm đầu cùng với sự hỗ trợ
nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp
ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực
Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chỉ
lương cho các doanh nghiệp
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông
12
thôn ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội đã nhanh
chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các Thành phần kinh tế mà trước hết
là đầu tư cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận
thức kiên quyết khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy
chi sau hơn hai năm hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo Hà Nội
đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền
mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà nội đã phối hợp
với Hội Nông đân, Hội liên hiệp phụ nữ thành phố đã đẩy mạnh cho vay phát
triển các sản phẩm Nông Nghiệp như trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa,
gia súc, gia cầm, phát triển vùng chuyên canh rau, hoa cây cảnh...nhờ vậy thu
nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ
khá và gia tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan
Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh
Phúc và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995
NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh
Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các
chi nhánh Chương Dương và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một
thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các
thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội
đô Thành phố Hà Nội
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường
NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và
đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội
thành
13
Những khó khăn tương chừng đã với dần đi, những cơ chế thị trường
đã làm nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăm thua
lỗ mất vốn, có vay mà không có trả, nhiều doanh nghiệp được khoanh, giãn
nợ từ các năm 1995 đến nay không có khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong
những năm sau này còn nặng nề, phức tạp gấp nhiều lần khi thiếu vốn, thiếu
tiền mặt của thời kỳ mới thành lập song được NHNo&PTNT Việt Nam,
NHNN Việt Nam, Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban ngành từ
Trung ương đến địa phương giúp sức cùng với sự kiên trì, năng động, sáng
tạo của Đảng Uỷ, Ban Giám Đốc, của Đảng bộ với 156 Đảng viên cùng với
tập thể viên chức đã lao động cần cù miệt mài đã từng bước vượt qua những
trở ngại thách thức
Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành,
NHNo&PTNT Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn
diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất
lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển
đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các
hoạt động khác
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền
gửi từ dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh, từ năm 1995, NHNo&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu
thanh toán quốc, chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với gần 800 Ngân hàng
và đại lý các tổ chức tín dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập
khẩu hàng năm từ 150 đến 250 triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác
được hàng trăm triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để
đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động
thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín nhiệm của nhiều khách
hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng
thanh toán biên mậu với các nước láng giếng, nhất là Trung Quốc, thực hiện
các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hổi....
14
Tự chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến
nay luôn bội thu tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị
và cá nhận có quan hệ tiền mặt với NHNo&PTNT Hà Nội đều được đáp ứng
kịp thời, đầy đủ, chính xác góp phần tích cực vào sự ổn định tiền tệ và giá cả
trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở
rộng các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào
lãnh thực hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín
dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại
nhà....mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân
hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 12-15% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên
quyết thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều
hành, từ chỗ quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến
chất lượng kinh doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của
NHNo&PTNT Hà Nội đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối
cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà
Nội đã từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác
thanh toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển
tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày
làm việc, thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác
cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn
luôn lấy đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức
quần chúng như Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh,
Ban nữ công...vừa mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức
NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực hưởng ứng các công tác xã hội nhu ủng hộ
đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp
15
nghĩa, tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ với trên
300 triệu, nuôi dưỡng 1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa
cho các gia đình chính sách với 152 triệu đồng....
Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ
đô cũng như với sự phát triển của ngành Ngân hàng, từ ngày thành lập đến
nay Đảng Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch
vững mạnh, được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1
Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phụ,
37 Bằng khen của Thống đôc s NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tích
UBND thành phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ
sở.
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trưởng thành, trước
yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hà
Nội sẽ phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong
quản lý điều hành kinh doanh đồng thời được sự giúp đỡ của các cấp, các
ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức
NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều thành tích
to lớn hơn nữa.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy, tổ chức.
Như các chi nhánh khác của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
cũng có một bộ máy hoàn chỉnh và thống nhất.
16
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 PHÓ GIÁM ĐỐC 3 PHÓGIÁM ĐỐC 4
Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc mới được bổ nhiệm vào tháng 1/2009,
đó là bà Phạm Thị Hằng và tiếp theo đó là bốn phó giám đốc phụ trách những
mảng riêng biệt. Tiếp theo là các phòng ban với những chức năng, nhiệm vụ
cụ thể.
• Phòng kế hoạch – tổng hợp có nhiệm vụ:
Trực tiếp quản lý, cân đối các nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ
hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ soosan toàn theo quy định.
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm
đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và
giải pháp phát triển nguồn vốn.
Là đầu mối, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh
ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông
17
P
.
H
C
N
S
(
T
C
C
B
)
P
.
K
T
N
Q
P
.
H
C
S
N
(
H
C
)
P
.
T
í
n
d
ụ
n
g
P
.
Đ
i
ệ
n
t
o
á
n
P
.
D
V
&
M
K
T
P
.
G
i
a
o
d
ị
c
h
P
.
K
H
T
H
P
.
K
D
N
H
P
.
K
T
K
S
N
B
nghiệp.
Đầu mối quản lý thông tin ( thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung
cấp) về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế,
thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động
vốn, thông tin khách hàng theo quy định.
Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối
vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài
sản nợ (rủi ro lãi suât, tỷ giá, kỳ hạn)
Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh trực thuộc.
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với
các chi nhánh loại 3 (nếu có).
Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo
cáo sơ kết, tổng kết.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng tín dụng có nhiệm vụ
Đầu mối, tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến
lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu
đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng
khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gứn tín dụng sản xuất, lưu
thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng để lựa chọn cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo
phân cấp ủy quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
18
nước, ngoài nước. Trực tiếp làm nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính
phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm
trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng
giám đốc cho phép nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục.
Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập, mở rộng phát
triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho
khách hàng, chăm sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định
quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng.
Quản lý ( hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác…) hồ sơ tín
dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật,
cung cấp) thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được
phân công.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng, tham
gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng,
quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các
chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng Kế toán- Ngân quỹ có nhiệm vụ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng
19
Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu trữ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp Ngân sách theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định củ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng điện toán có nhiệm vụ.
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán
thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo
quy định.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
Làm dịch vụ tin học.
Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng Hành chính và Nhân sự có nhiệm vụ.
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
20
Xây dựng và triển khai chương trình giao ban và nội bộ chi nhánh và
các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm
thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp.
Tư vấn pháp chế trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính có liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại
cơ quan.
Đầu mối quan hệ với cơ quan tư pháp ở địa phương.
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văm bản
định chế của Ngân hàng Nông nghiệp.
Phân tích đánh giá văn bản Pháp luật liên quan hoạt động tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp.
Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh; thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố
định, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý khu nhà tập thể,
nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần và
thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ công nhân viên.
Dự thảo quy định lề lối làm việc trong dơn vị và mối quan hệ với tổ
chức Đảng, Công đoàn và chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tham gia đề xuất mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng
mạng lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phòng giao dịch, chi nhánh.
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao
động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài
21
chính của Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nước theo quy định. Tổng hợp, theo dõi
thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước,
Đảng, Ngân hàng Nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp.
Trực tiếp quản lý hồ sơ, cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ
sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước,
của ngành Ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ.
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình
công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và đặc điểm cụ thể
của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức
thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra,
kiểm soát Ngân hàng Nông nghiệp và kế hoạch của đơn vị, kiểm soát nhằm
bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh
phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân
hàng loại 3. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra kiểm toán,
việc chỉnh sửa các tồn tại, thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ
gửi tổ kiểm tra , kiểm soát Văn phòng đại diện và Ban Kỉêm tra, Kiểm soát
nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt
22
động kiểm tra, kiểm toán của minh gửi về Ban Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ.
Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nông nghiệp,
các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh
theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn
thư thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực Ban chống tham nhũng,
tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí
và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thnah
tra vụ việc theo quy định; thực hiện quản lý thông tin (bảo mật hỗ sơ kiểm tra
nội bộ, thu thập, xử lý, cung cấp) và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ theo
quy định.
Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do
Giám đốc chi nhánh ban hành. Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm tra,
Kiểm soát nội bộ hoặc giám đốc giao.
• Phòng Kinh doanh ngoại hối:
Phòng Kinh doanh ngoại hối có nhiệm vụ sau đây:
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ(mua, bán, chuyển đổi) thanh toán
quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân
hàng Nông nghiệp.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách
hàng nước ngoài.
Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp
liên quan đến công tác của phòng và lập các báo cáo theo quy định).
23
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
• Phòng Dịch vụ và marketing:
Phòng dịch vụ và marketing có nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp
xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn
thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…)
tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi
từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu , đề xuất hướng dẫn cải tiến để không
ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triển
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách
hàng, xây dụgn kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là
các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cuang ứng trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo
của Ngân hàng Nông nghiệp và Giám đốc chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh
nghiêp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá
hoạt động của chị nhánh và của Ngân hàng Nông nghiệp.
Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền đối với các đơn vị phu thuộc.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức
thích hợp như các ấn phẩm catalog, sách, kịch, thiếp, tờ gấp, apphích…theo
quy định.
Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm
như phịm tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình… phản ánh các sự kiện
và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực
hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của Ngân
hàng Nông nghiệp.
24
Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin,
tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể
quần chúng của đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị
.
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định
của Ngân hàng Nông nghiệp.
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ
thẻ.
Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nai phát
sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vài năm gần đây
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh năm 2006.
• Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn đạt 12.845 tỷ VNĐ, tăng
1.768 tỷ, tăng 16% so năm 2005, đạt 105% Kế hoạch TW giao. Trong đó
nguồn nội tệ 11.487 tỷ tăng 1.406 tỷ so 2005 chiếm 85% tổng nguồn, nguồn
ngoại tệ 1.358 tỷ tăng 362 tỷ đồng, chiếm 15% tổng nguồn vốn tăng 5% so
năm 2005. Tiền gửi dân cư đạt 3.633 tỷ chiếm 28%, tăng 1.098 tỷ so năm
2005.
25