Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

một số giải pháp tăng cường quản lý thuế nhà, đất tại cục thuế tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ DUNG


MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ NHÀ, ðẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ DUNG


MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ NHÀ, ðẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU THỊ KIM LOAN

HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Nguyễn Thị Dung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện sau
ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của Cô giáo, TS. Chu Kim Loan - Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là người Cô ñã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.


Tác giả


Nguyễn Thị Dung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH vi


DANH MỤC HÌNH vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 8

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 9

1.3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 9

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 10

2.1. CÁC VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ THUẾ NHÀ, ðẤT 10

2.1.1. Khái quát về thuế 10

2.1.2. Giới thiệu chung về thuế nhà - ñất 20

2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHÀ ðẤT 27

2.2.1. Kê khai nộp thuế 27

2.2.2. Tính thuế, lập bộ thuế 29

2.2.3. Miễn, giảm thuế 36

2.2.4. Tổ chức thu, nộp, quyết toán thuế 38


2.3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ NHÀ ðẤT 39

2.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUẾ NHÀ ðẤT 41

2.4.1. Quản lý ñối tượng nộp thuế 41

2.4.2. Quản lý căn cứ tính thuế 42

2.5. CÁC CHỈ TIÊU ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ NHÀ - ðẤT 42

2.6. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM 43

2.6.1. Những kết quả ñạt ñược 43

2.6.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế và nguyên nhân 48

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 59

3.1. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv

3.1.1. Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Phú Thọ 59

3.1.2. Tình hình nhân lực của ngành thuế Phú Thọ 64

3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cục Thuế Phú Thọ 66


3.1.4. Kết quả thực hiện của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong những năm qua 68

3. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 71

3.2.1. Thu thập số liệu 71

3.2.2. Xử lý số liệu 73

3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 73

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 74

4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHÀ, ðẤT TẠI
CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ 74

4.1.1. Nguồn lực phục vụ cho việc quản lý thuế nhà ñất 74

4.1.2. Thực trạng quản lý các khâu trong quá trình quản lý thuế nhà - ñất
tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ 77

4.1.3. ðánh giá công tác quản lý thuế nhà, ñất tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ 87

4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN KẾT QUẢT QUẢN LÝ
THUẾ NHÀ - ðẤT TẠI CỤC THUẾ PHÚ THỌ 100

4.2.1. Nhân tố bên trong 100

4.2.2. Nhân tố bên ngoài 101


4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ NHÀ, ðẤT TẠI CỤC THUẾ PHÚ THỌ 102

4.3.1. Mục tiêu và quan ñiểm tăng cường quản lý thuế nhà - ñất tại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ ñến năm 2020 102

4.3.2. ðịnh hướng những trọng tâm hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt
Nam ñến năm 2015, tầm nhìn ñến năm 2020 108

4.3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế nhà, ñất tại Cục thuế
tỉnh Phú Thọ 110

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123

5.1. KẾT LUẬN 123

5.2. KIẾN NGHỊ 124



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2. 1. Bảng phân bổ các bậc thuế ñất ñô thị theo vị trí của từng loại ñường
phố 33


2.2. Bảng hệ số phân bổ cho các tầng 36

3.1. Thống kê số lượng và cơ cấu nhân lực của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
(Từ năm 2008 ñến năm 2010) 65

4.1. Bảng hạng ñất và ñịnh suất thuế 80

4.2. Thống kê kết quả lập bộ thuế nhà - ñất năm 2010 88

4.3. Kết quả số thu về thuế nhà - ñất các năm 2007- 2009 90

4.4. Tổng hợp ý kiến ñánh giá của doanh nghiệp về vấn ñề pháp lý của
quản lý thuế 95

4.5. Sự minh bạch của thủ tục hành chính 96

4.6. Mức ñộ hài lòng của doanh nghiệp ñối với thủ tục hành chính 97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang

2.1. Sơ ñồ phân loại thuế 15

2.2. Qui trình quản lý thuế nhà - ñất (Mức tổng quát) 39

3.1. Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng của Cục thuế Tỉnh Phú Thọ 64


4.1. Mô hình mạng máy tính ngành thuế Phú Thọ 75

4.2. Mô hình ứng dụng QLD 76

4.3. Qui trình Kê khai, tính thuế, lập bộ thuế 77

4.4. Qui trình thu nộp, quyết toán thuế 83

4. 5. Qui trình Quản lý thuế nhà - ñất (sau khi bổ sung) 113

4. 6. Mô hình ứng dụng quản lý thuế nhà - ñất (sau khi bổ sung) 114

4. 7. Bản ñồ ñịa chính ñiện tử tại Phú Thọ 116


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- TNCN : Thu nhập cá nhân
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
- GTGT: Giá trị gia tăng
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
- NNT: Người nộp thuế
- ðTNT: ðối tượng nộp thuế
- UBND: Ủy ban nhân dân
- HðND: Hội ñồng nhân dân
- NSNN: Ngân sách Nhà nước
- KBNN: Kho bạc Nhà nước

- VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam
- HTX: Hợp tác xã
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- QLD: Phần mềm quản lý thuế nhà - ñất.






1. MỞ ðẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Thực hiện chương trình cải cách và hiện ñại hoá ngành thuế ñến năm
2010 ñã ñược Chính phủ phê duyệt, trong những năm qua, ngành thuế ñã tăng
cường ñầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. Một hệ
thống gồm nhiều phần mềm ứng dụng quản lý thuế ñược xây dựng ñể phục vụ
công tác cho cơ quan thuế các cấp, ñặc biệt phục vụ triển khai các luật thuế
mới ban hành.
Pháp lệnh thuế nhà, ñất ñược ban hành năm 1992 và sửa ñổi bổ sung
năm 1994, ngoài mục ñích ñộng viên một phần thu nhập của người sử dụng
ñất nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách còn thực hiện khuyến khích sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả quỹ ñất ở, ñất xây dựng công trình. Từ năm 2006 ñến
năm 2007, Cục Thuế Phú Thọ ñã ñăng ký, nghiên cứu và triển khai ñề tài
khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu xây dựng phầm mềm quản lý thu các khoản
thu liên quan ñến ñất trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ”, trong ñó có phân hệ quản lý
thuế nhà, ñất nhằm xử lý tính chất phức tạp của công tác quản lý thuế nhà, ñất
ñó là căn cứ tính thuế thường xuyên biến ñộng và ñặc biệt số lượng ñối tượng
nộp thuế rất lớn.
Qua hơn một năm triển khai ứng dụng trên toàn tỉnh, phần mềm ñã thể

hiện rõ những ưu ñiểm nổi trội ñó là khả năng lưu trữ, xử lý, phân tích và
cung cấp các thông tin chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Nó ñã thực sự
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nhà, ñất. Cũng qua ñó, ñã bộc lộ các
hạn chế của qui trình quản lý thuế hiện hành, sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước và của cán bộ thuế cấp cơ sở khi tiếp cận các ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9

Từ những nhận thức lý luận và ñòi hỏi của thực tiễn hiện nay, tác giả
lựa chọn ñề tài: “Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế nhà, ñất tại Cục
thuế tỉnh Phú Thọ” làm ñề tài nghiên cứu của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu một cách có hệ thống hoạt ñộng quản lý thuế nhà - ñất tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp tăng cường quản
lý thuế nhà - ñất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong ñiều kiện nước ta ñang hội
nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về quản lý
thuế nhà, ñất hiện hành ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế nhà - ñất tại Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế nhà, ñất tại Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ.
1.3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- ðối tượng nghiên cứu của luận văn: công tác quản lý thuế nhà, ñất tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: các hoạt ñộng quản lý thuế nhà, ñất trong mối
quan hệ với sự thay ñổi chính sách thuế. Tuy nhiên, bên cạnh việc ñề cập một
cách khái quát về quản lý thuế nhà - ñất ở tỉnh Phú Thọ, luận văn ñặt trọng
tâm nghiên cứu vào:

+ Hệ thống bộ máy quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Phú Thọ;
+ Cơ sở pháp lý cho quản lý thuế nhà - ñất hiện nay;
+ Một số nội dung cơ bản của quản lý thuế nhà - ñất dựa trên các tiêu
chí về hệ thống quản lý thuế tốt, ñặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan thuế và
người nộp thuế.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2007 ñến nay và tập trung vào giai ñoạn
từ năm 2008 ñến 2010 tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. CÁC VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ THUẾ NHÀ, ðẤT
2.1.1. Khái quát về thuế
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về thuế
ðể hiểu khái niệm về thuế một cách bao quát, chúng ta có thể xem xét
một số khái niệm trên các khía cạnh sau:
- Trên giác ñộ thu tài chính Nhà nước: thuế là hình thức thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước. Thuế là hình thức ñóng góp nghĩa vụ theo luật ñịnh của
các tổ chức kinh tế và dân cư cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình.
- Trên giác ñộ pháp luật: thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các pháp
nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, phát sinh trên cơ sở văn
bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất ñối giá và hoàn
trả trực tiếp cho ñối tượng nộp.
- Nhìn một cách tổng hợp: thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt
buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức ñộ và thời hạn
ñược pháp luật quy ñịnh nhằm sử dụng cho mục ñích công cộng.
Trong xã hội có Nhà nước, không một thiết chế chính trị nào ngoài Nhà
nước có quyền quy ñịnh về thuế và thu thuế.

Ngoài ra, khái niệm về thuế có thể ñược miêu tả dựa trên hai quan
ñiểm sau:
- Quan ñiểm truyền thống (cổ ñiển) về thuế: theo quan ñiểm này người
ta cho rằng “thuế là một biện pháp bắt buộc của Nhà nước do Nhà nước có
quyền lực trong tay và do yêu cầu tồn tại của Nhà nước ñể thực hiện các chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11

năng của mình nên có thể và phải ñặt ra, buộc các tổ chức, cá nhân trích một
phần thu nhập ñể nộp nhằm nuôi dưỡng và duy trì các hoạt ñộng của Nhà
nước”. Do quan ñiểm này nên khi nói ñến thuế là luôn chỉ nhấn mạnh hai ñặc
trưng cơ bản ñó là: tính bắt buộc cao và không có ñối khoản trực tiếp của Nhà
nước cho người nộp, tức ñó chỉ là ñộng thái một chiều. Cũng từ quan ñiểm
ñó, ñi ñến nhận thức: thuế là công cụ của giai cấp thống trị sử dụng ñể bóc lột
nhân dân lao ñộng và thuế là một công cụ trong chế ñộ người bóc lột người. Ở
nước ta, trong chế ñộ cũ càng thể hiện rõ ñiều này, cho ñến sau cách mạng
tháng 8 năm 1945 giành ñộc lập vẫn còn nặng tư tưởng ấy, ñã gây ra những
khó khăn nhất ñịnh cho các nhà nghiên cứu phát triển kinh tế nước nhà.
- Quan ñiểm hiện ñại về thuế trong nền kinh tế thị trường: Dựa trên
kinh tế thị trường, quan niệm hiện ñại về thuế nghiên cứu tính ñối khoản của
thuế một cách ñúng ñắn. Kinh tế thị trường cho phép ta xác ñịnh hàng hoá,
dịch vụ và giá trị của chúng, ñồng thời cho thấy chúng ñược trao ñổi trên thị
trường thông qua tiền tệ là vật ngang giá chung, cho nên mọi hàng hoá, dịch
vụ ñều vận ñộng hai chiều và có tính thanh khoản. Kinh tế công cộng ñã chỉ
rõ, xã hội muốn tồn tại và phát triển phải cần ñến hai loại hàng hoá, dịch vụ
là: hàng hoá, dịch vụ cá nhân và hàng hoá, dịch vụ công cộng.
Hàng hoá, dịch vụ cá nhân là loại hàng hoá, dịch vụ phục vụ riêng rẽ
cho từng cá nhân, mang tính loại trừ cao, nói cách khác là có sự cạnh tranh rất
lớn trong sử dụng, do ñó khi một người ñã sử dụng thì người khác không thể
sử dụng ñược nữa.

Hàng hoá, dịch vụ công cộng là loại hàng hoá, dịch vụ mà nhiều người
có thể cùng ñồng thời sử dụng một lúc, việc sử dụng của người này hầu như
không ảnh hưởng ñến việc sử dụng của người khác, nói cách khác là không có
tính cạnh tranh trong sử dụng, do ñó khi một người ñã sử dụng thì rất nhiều
người khác cũng ñồng thời sử dụng ñược. Ví dụ: quốc phòng - an ninh là loại
dịch vụ công cộng ñiển hình (hàng hoá, dịch vụ công cộng thuần tuý), cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12

một lúc, tất cả mọi người trên lãnh thổ một quốc gia ñều sử dụng - thụ hưởng
nền hoà bình, chủ quyền do quốc phòng - an ninh mang lại. Xét trên góc ñộ
kinh tế thì hàng hoá, dịch vụ công cộng rất khó hoặc không thể loại trừ việc
sử dụng - thụ hưởng của một ai ñó. Ví dụ: không thể loại trừ một người nào
sống trên lãnh thổ Việt Nam ñể người ñó không ñược hưởng nền hoà bình.
ðiều này làm phát sinh hiện tượng người ăn không, nghĩa là họ không cần chi
trả chi phí gì nhưng vẫn hoàn toàn có quyền sử dụng hàng hoá, dịch vụ bình
thường mà không có cách gì loại trừ họ ñược. Loại hàng hoá, dịch vụ công
cộng này không thể ñưa ra trao ñổi trên thị trường và người cung cấp chúng
không thể thu hồi ñược chi phí ñã hao tổn ñể tạo ra chúng. Tuy nhiên nó lại
rất cần thiết cho xã hội và chỉ có thể là Nhà nước ñứng ra ñầu tư cung cấp cho
xã hội và cũng chỉ có Nhà nước mới có cách thu hồi lại chi phí bằng việc quy
ñịnh chế ñộ ñóng góp bắt buộc ñối với người ñược hưởng, ñó là thuế. Như
trên ñã nói, Nhà nước quy ñịnh ñược thuế vì Nhà nước có quyền lực.
Vậy, thuế - theo quan ñiểm hiện ñại - thực chất là khoản thu vào những
người ñã sử dụng - hưởng thụ hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước cung cấp, là cái
giá mà những người hưởng hàng hoá, dịch vụ công cộng thuần tuý trả cho
người cung cấp là Nhà nước. thuế hiển nhiên có ñối khoản và có nội dung
kinh tế của nó (sự ñối khoản vô hình, trừu tượng), ñiều này chứng tỏ tính hợp
lý về lý thuyết kinh tế, là căn nguyên lý giải thực tiễn các tổ chức, cá nhân
trong xã hội ñã bằng lòng nộp thuế. Với quan ñiểm này giúp cho Nhà nước

xây dựng chính sách thuế ñược phù hợp và ñúng ñắn, trong ñó Nhà nước là
người cung cấp dịch vụ, còn người nộp thuế là khách hàng.
* Khái niệm về hệ thống thuế:
- Khái niệm hệ thống: Hệ thống là một thực thể bao gồm nhiều bộ
phận, thành phần, các bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau và phải
ñồng bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
13

- Khái niệm hệ thống thuế: Hệ thống thuế ñược hiểu là tổng hợp các hình
thức thuế khác nhau do Nhà nước quy ñịnh, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu nộp thuế ñược thực
hiện theo những nguyên tắc nhất ñịnh. Theo nghĩa rộng: Hệ thống thuế bao gồm
cả Hệ thống pháp luật về thuế và cơ chế hành chính thuế tức là cả tổ chức quản lý
thuế. Theo nghĩa hẹp: Hệ thống thuế chỉ gồm hệ thống pháp luật về thuế trong ñó
là hệ thống các sắc thuế và mối quan hệ giữa chúng.
2.1.1.2. Phân loại thuế: thông thường có hai cách phân loại thuế.
a. Theo tính chất chuyển giao của thuế:
Chuyển giao thuế là việc xác ñịnh ai là người nộp thuế, ai là người thực
sự phải gánh chịu thuế. Theo tiêu thức này thuế ñược chia làm hai loại là thuế
trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu: là các loại thuế trực tiếp huy ñộng một phần thu nhập
của người nộp. Nói cách khác, là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu
thuế là một, không có hiện tượng chuyển giao từ người nộp sang cho người
khác gánh chịu.
- Thuế gián thu: là các loại thuế mà người nộp thuế gián tiếp nộp thuế cho
người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. ðặc ñiểm cơ bản của loại thuế
này là ñược cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ ñể bán ra, người mua hàng
hoá, dịch vụ cho tiêu dùng phải trả theo giá cả bao gồm cả thuế, người bán hàng
hoá, dịch vụ thu khoản tiền thuế ñó từ người tiêu dùng và nộp thuế thay cho người

tiêu dùng. Ở ñây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật
ñịnh sang người tiêu dùng qua cơ chế giá cả.
b. Theo ñối tượng ñánh thuế:
Dựa vào ñối tượng ñánh thuế, nghĩa là thuế ñánh trên cái gì, thì thuế
ñược chia thành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
14

- Thuế thu nhập như thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN)
- Thuế về tài sản, bao gồm:
+ Thuế sử dụng tài sản Nhà nước như: thuế nhà - ñất, thuế sử dụng ñất
nông nghiệp, thuế tài nguyên
+ Thuế chuyển nhượng tài sản như: thuế chuyển giao quyền sử dụng
ñất, thuế mua bán các tài sản (nhà, xe cộ ).
- Thuế tiêu dùng: ñánh vào hàng hoá, dịch vụ lưu thông trên thị trường
trong nước và xuất, nhập khẩu (như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc
biệt, thuế xuất, nhập khẩu ).
Ngoài ra, còn phân biệt:
- Thuế luỹ tiến và thuế luỹ thoái: thuế luỹ tiến là thuế tăng lên cùng tỉ lệ
tăng của thu nhập nhưng mức ñộ tăng của thuế nhanh hơn mức ñộ tăng của
thu nhập. thuế luỹ thoái là thuế giảm ñi khi thu nhập chịu thuế tăng lên.
- Thuế danh nghĩa và thuế thực: thuế danh nghĩa là các hình thức
thuế mà Nhà nước chủ trương ñặt ra cho những ñối tượng chịu thuế nào
ñó ñể ñạt mục tiêu ñiều chỉnh của mình, loại thuế này không dựa vào khả
năng của người nộp thuế (có tính tương ñồng với thuế gián thu). Do có sự
di chuyển gánh nặng thuế ñến các ñối tượng chịu thuế khác nhau ñã hình
thành nên gánh nặng thuế trên thực tế khác với thuế danh nghĩa, ñó là
thuế thực. thuế thực ñánh vào khả năng của người nộp thuế (có tính tương
ñồng với loại thuế trực thu).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
15











Hình 2. 1. Sơ ñồ phân loại thuế

2.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Bước vào thời kỳ ñổi mới, hiện nay ðảng và Nhà nước chủ trương phát
triển nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Theo ñó, Hệ thống
thuế ñã ñược cải cách một cách toàn diện và tiếp tục khẳng ñịnh vai trò trong
cơ chế mới:
Thứ nhất: Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, bảo
ñảm tích luỹ và tiêu dùng thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. Như chúng ta
ñã biết Nhà nước cũng như toàn bộ hệ thống chính trị không thể mạnh, ñứng
vững nếu Ngân sách quốc gia liên tục thâm hụt, nợ chồng chất. Trong hệ
thống công cụ của cơ chế mới, thuế là một công cụ quan trọng nhất ñể phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Hiện nay tổng thu ngân
sách hằng năm ñược nâng lên, trong ñó thuế chiếm hơn 90%; mức ñộng viên
Thuế
Theo ñối tượng ñánh thuế Theo tính chất chuyển giao

Thuế trực
thu
(Thuế nhà
ñất, thuế
TNCN…)
Thuế
gián thu
(Thuế
GTGT,
TTðB )
Thuế thu
nhập
(Thuế
TNCN,TN
DN )
Thuế tài
sản
(Thuế nhà
ñất, Thuế
tài nguyên)
Thuế
tiêu
dùng
(Thuế
GTGT,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
16

bình quân hằng năm ñã ñạt trên dưới 20% GDP. Trên cơ sở ñó, thuế ñã góp
phần bảo ñảm Ngân sách quốc gia, góp phần tích cực vào việc thực hiện các

mục tiêu kinh tế - xã hội. ðây là vấn ñề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc phát triển kinh tế nhiều thành phần nhưng không chệch hướng xã hội chủ
nghĩa. Như chúng ta biết, ñể ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa thì bên cạnh các
mục tiêu về văn hoá - xã hội như: tiến bộ, công bằng xã hội, dân chủ, bình
ñẳng; sức khoẻ, thể chất , về kinh tế phải bảo ñảm thành phần kinh tế Nhà
nước giữ ñược vai trò chủ ñạo, then chốt, cùng với kinh tế tập thể tạo thành
nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Sự chủ ñạo của kinh tế Nhà
nước trước tiên phải thể hiện chủ ñạo về vốn, khoa học - công nghệ và các
lĩnh vực then chốt. Thực tế ñã chứng tỏ, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ở nước ta, toàn bộ kết cấu hạ tầng như: ñường sá, cầu cống, sân
bay, bến cảng; quốc phòng - an ninh ; các tài sản dự trữ, ñất ñai, hải ñảo,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên ñều thuộc sở hữu Nhà nước. Các ngành sản
xuất, dịch vụ quan trọng, then chốt bao gồm: vật liệu nổ, hoá chất ñộc, chất
phóng xạ; ñiện, viễn thông, xăng dầu; kim loại ñen, kim loại màu, hoá chất cơ
bản, hoá dược, thuốc chữa bệnh; kinh doanh tiền tệ, vận tải hàng không,
ñường sắt, viễn dương Nhà nướcñều nắm giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần
chi phối. Rõ ràng, vai trò tạo vốn từ thuế ñã góp phần tích cực vào việc giữ
thế chủ ñạo của kinh tế Nhà nước, tạo nền tảng quan trọng cho ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong
ñiều kiện kinh tế thị trường chịu tác ñộng của các quy luật sản xuất hàng hoá -
“bàn tay vô hình” tồn tại các khuyết tật vốn có. ðể hạn chế khuyết tật ñó, bảo
ñảm cân bằng, Nhà nước phải tăng cường chức năng quản lý vĩ mô - “bàn tay
hữu hình” của mình, bảo ñảm cho nền kinh tế không rơi vào tình trạng “vỗ tay
mà chỉ có một bàn tay”. Bằng việc xây dựng ñúng ñắn cơ cấu và mối quan hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
17

giữa các loại thuế, xác ñịnh hợp lý biểu thuế, thuế suất, chế ñộ miễn giảm,
hoàn thuế có thể ñiều tiết trên hai mặt: một mặt khuyến khích, nâng ñỡ các

hoạt ñộng kinh doanh cần thiết, có lợi; mặt khác thu hẹp, kìm hãm ngành
hàng cần hạn chế. Sở dĩ như vậy vì thuế có tác ñộng hữu hiệu ñối với bất cứ
sản phẩm hàng hoá nào cả trên phương diện sản xuất và tiêu dùng.
Thứ ba: Thuế góp phần bảo ñảm bình ñẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội. Hệ thống thuế cải cách trong cơ chế mới ñã ñược áp dụng
thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư,
ñiều ñó thể hiện sự bình ñẳng của thuế. Với chính sách ñiều tiết vào thu nhập,
người có thu nhập cao hơn phải chịu thuế cao hơn người có thu nhập thấp, người
thu nhập quá thấp thì không phải chịu thuế ñã góp phần vào việc thực hiện công
bằng xã hội. ðặc biệt, trong kinh tế thị trường, thuế ñiều tiết vào thu nhập là
công cụ hữu hiệu ñể giảm khoảng cách giàu nghèo quá mức nhằm ñạt các mục
tiêu phát triển chung toàn xã hội.
2.1.1.4. Các yếu tố cấu thành của thuế
* Khái niệm, tên gọi của thuế:
Tên gọi của thuế: là tên ñược quy ñịnh gọi trong các văn bản chính sách
thuế của Nhà nước.
Khái niệm về một sắc thuế: là khái niệm ñược nêu trong các văn bản
chính sách thuế của Nhà nước ñể nhận biết cơ bản sắc thuế ñó và có thể phân
biệt với chính sách thuế khác.
* Người nộp thuế (NNT), người chịu thuế; ñối tượng chịu thuế và ñối
tượng không thuộc diện chịu thuế:
- Người nộp thuế: là một pháp nhân hay thể nhân có nghĩa vụ phải nộp
khoản thuế do Luật Thuế quy ñịnh.
- Người chịu thuế: là người phải trích một phần thu nhập của mình ñể
gánh chịu khoản thuế của Nhà nước. Nói cách khác, là người thực thụ phải
gánh vác khoản thuế (chịu gánh nặng thuế) nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
18

- ðối tượng chịu thuế (hay còn gọi là ñối tượng ñánh thuế): là những

thu nhập, tài sản (của cải) mà một chính sách thuế nhất ñịnh tác ñộng vào,
ñiều tiết nó.
- ðối tượng không thuộc diện chịu thuế: là ñối tượng ñáng lẽ thuộc diện
chịu thuế nhưng vì lý do nào ñó (cần khuyến khích, thực thi một chính sách xã
hội) nên trong chính sách thuế quy ñịnh từng loại ñối tượng không chịu thuế.
* Căn cứ tính thuế, ñối tượng tính thuế; biểu thuế, thuế suất:
- Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế ñưa vào ñó ñể
tính ra số thuế phải nộp.
- ðối tượng tính thuế: là căn cứ quan trọng nhất ñể tính thuế, phản ánh
nội dung kinh tế - xã hội, nguồn gốc của bộ phận của cải ñược tập trung vào
quỹ ngân sách nhà nước, thể hiện tính chất ñộc lập của một sắc thuế trong hệ
thống thuế.
- Biểu thuế: là bảng liệt kê các loại thuế suất của một sắc thuế.
- Thuế suất: là phần thuế phải nộp trên mỗi ñơn vị tính của ñối tượng
ñánh thuế. Có nhiều cách quy ñịnh thuế suất khác nhau cho từng ñối tượng
ñánh thuế khác nhau: thuế suất tỉ lệ: là thuế suất ñược quy ñịnh theo tỉ lệ %
trên ñối tượng ñánh thuế. thuế suất cố ñịnh (thuế suất theo số tuyệt ñối - ñịnh
suất thuế) hay gọi là mức thu cố ñịnh: là mức thuế ñược quy ñịnh bằng một
lượng tuyệt ñối trên ñối tượng ñánh thuế mà không tính tới ñộ lớn của ñối
tượng ñánh thuế.
* ðơn vị tính thuế và giá tính thuế:
- ðơn vị tính thuế: là ñơn vị ñược sử dụng làm phương tiện tính toán
của ñối tượng ñánh thuế.
- Giá tính thuế: là trị giá của ñối tượng ñánh thuế ñược xác ñịnh theo một
tiêu thức nhất ñịnh. Giá tính thuế liên quan mật thiết ñến mức phải nộp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
19

* Khởi ñiểm ñánh thuế (ngưỡng thuế):
Là mức của một ñối tượng nào ñó có liên quan ñến ñối tượng ñánh thuế

mà bắt ñầu hoặc trên mức ñó phải ñánh thuế, dưới hoặc bằng mức này thì
không phải ñánh thuế.
* Giảm thuế, miễn thuế:
- Giảm thuế: là một hành ñộng Nhà nước giúp ñỡ những người nộp
thuế khó khăn có mức ñộ hoặc những người ñược ưu ñãi, theo ñó cho phép
giữ lại một phần thuế ñáng lẽ phải nộp. ðây cũng là một hình thức chi ngầm
nhưng có mức ñộ.
- Miễn thuế: là một hành ñộng Nhà nước giúp ñỡ những người nộp thuế
khó khăn hoặc những người ñược ưu ñãi, theo ñó cho phép giữ lại toàn bộ
thuế ñáng lẽ phải nộp theo luật ñịnh. ðây là một hình thức chi ngầm (cấp lại
khoản thuế ñó).
* Kê khai; thu, nộp; quyết toán thuế:
Là những quy ñịnh về những giấy tờ và trình tự công việc mang tính
chất hành chính ñể thi hành chính sách thuế:
- Kê khai thuế: là chế ñộ ñược quy ñịnh trong từng sắc thuế, thể hiện
các quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc chấp hành chế ñộ sổ
sách kế toán, chứng từ hoá ñơn và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ
hoá ñơn liên quan ñến việc tính và thu thuế.
- Thu, nộp thuế: là chế ñộ bao gồm các quy ñịnh về quyền, nghĩa vụ
của người nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thu, nộp
thuế và phương thức thu, nộp.
- Thời hạn nộp thuế: là thời hạn quy ñịnh trong chính sách thuế và ñược xác
ñịnh phù hợp với nội dung, tính chất của từng sắc thuế. Nếu quá thời hạn nộp thuế
mà người nộp thuế chưa nộp thì coi là nộp chậm và bị phạt nộp chậm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
20

- Quyết toán thuế: là chế ñộ quy ñịnh xác ñịnh lại toàn bộ các chỉ tiêu
thuế phải nộp, ñã nộp còn phải nộp theo một chu kỳ nào ñó (thường theo năm
ngân sách hoặc theo mùa vụ).

* Xử lí vi phạm và khen thưởng:
- Xử lí vi phạm: là hình thức kỷ luật ñối với người vi phạm chính sách thuế.
- Khen thưởng: là hình thức Nhà nước khuyến khích người có thành
tích trong việc thực hiện các chính sách thuế.
2.1.2. Giới thiệu chung về thuế nhà - ñất
2.1.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của thuế nhà, ñất
Thuế nhà, ñất là sắc thuế có sơ sở tính thuế là giá trị tài sản nhà và ñất.
Nhà và ñất thường luôn gắn với nhau và có cùng chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng. Chính vì vậy, ở một số nước trên thế giới và ở nước ta, thuế nhà và thuế
ñất ñược quy ñịnh trong cùng một sắc thuế. Tuy nhiên, có thể thấy là cơ sở
tính thuế của nhà và ñất không phụ thuộc vào nhau.
Thuế nhà là thuế tính trên giá trị nhà của các chủ sở hữu. Nó ñộng viên
một phần thu nhập của chủ sở hữu nhà, một tài sản quan trọng thể hiện mức
ñộ giàu có và khả năng nộp thuế của các chủ thể trong xã hội.
Thuế ñất là thuế thu vào các chủ thể có quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng ñất vào mục ñích xây dựng nhà ở và xây dựng công trình.
Thuế nhà - ñất nói chung và thuế ñất nói riêng thuộc loại thuế tài sản và
có tính trực thu. Người chủ sở hữu nhà và người sử dụng ñất là người nộp
thuế nhà, ñất và cũng chính là người chịu khoản thuế này.
Thuế ñất thực chất là thuế ñánh vào khả năng sinh lời của ñất dùng vào
việc xây dựng nhà ở và xây dựng công trình. Khả năng sinh lời của ñất lại phụ
thuộc vào vị trí của ñất và những ñiều hưởng thụ phúc lợi xã hội. Những ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
21

kiện ñó càng tốt thì khả năng sinh lời của ñất càng cao. Chỉ số ñánh giá khả năng
sinh lời của ñất là giá cả quyền sử dụng ñất hình thành trên thị trường bất ñộng
sản. Như vậy, trị giá ñất ñai của chủ sở hữu có thể tăng lên nhờ sự ñầu tư công
cộng của Nhà nước. Trị giá tăng thêm ñó phần lớn là bộ phận ñịa tô chênh lệch
không phải do chủ sở hữu tạo ra. Bộ phận này cần ñược ñiều tiết một phần cho

Nhà nước bằng thuế ñất.
Thuế nhà - ñất ñược thu thường xuyên hàng năm căn cứ vào giá trị nhà
và giá trị ñất thể hiện ở diện tích, vị trí ñất chứ không căn cứ vào kết quả sinh
lời qua giao dịch thực tế của chủ sở hữu và chủ sử dụng ñất. Nói cách khác,
thuế nhà, ñất ñược thu trong suốt quá trình chiếm giữ tài sản của các chủ thể
nộp chứ không phải vào thời ñiểm mua, bán hay chuyển nhượng nhà, ñất.
Thuế nhà, ñất gắn liên với việc quản lý ñất ñai và xây dựng của chính
quyền ñịa phương, ñặc biệt là chính quyền cấp cơ sở. Do ñó, chính quyền ñịa
phương ñóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức, triển khai thu
thuế nhà, ñất. ðồng thời, thuế nhà, ñất thường tạo thành nguồn thu chiếm tỉ
trọng lớn trong ngân sách của ñịa phương.
Thuế ñất hiện nay ở nước ta chỉ thu vào các chủ thể sử dụng ñất vào
mục ñích xây dựng công trình ñể ở và các công trình kiến trúc khác. Phần lớn
ñất ñai sử dụng cho sản xuất kinh doanh ñược áp dụng chế ñộ cho thuê ñất và
phải nộp tiền thuê ñất, còn ñất dùng vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản thì chịu thuế sử dụng ñất nông nghiệp. Trong ñiều kiện nước ta hiện nay,
ñể thuận tiện khi tính thuế, Pháp lệnh về thuế nhà, ñất quy ñịnh lấy mức thuế
sử dụng ñất nông nghiệp làm căn cứ ñể xác ñịnh thuế ñất. Từ mức thuế ñó
nhân với một hệ số tính thuế ñất. Quy ñịnh hệ số tính thuế nhằm mục ñích
nâng mức ñộ ñộng viên thông qua thuế ñối với ñất ở, ñất xây dựng công trình
cao hơn mức ñộng viên thông qua thuế sử dụng ñất nông nghiệp. Mục ñích sử
dụng thuế ñất bên cạnh việc ñộng viên một phần thu nhập của người sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
22

ñất nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách còn thực hiện khuyến khích sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả quỹ ñất ở, ñất xây dựng công trình, hành chế việc
chuyển quỹ ñất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở.
2.1.2.2. Nguyên tắc thiết lập thuế nhà, ñất
- Chỉ ñánh thuế nhà, ñất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của tư nhân,

không ñánh vào nhà, ñất sử dụng vì mục ñích công cộng. Khi quy ñịnh về thuế
nhà, ñất cần loại trừ một số loại nhà, ñất ra khỏi phạm vi ñánh thuế. Không nên
thu thuế ñối với nhà, ñất ñược sử dụng không nhằm vào việc thoả mãn các nhu
cầu và lợi ích cá nhân như: nhà, ñất dùng vào các công việc quản lý của Nhà
nước; nhà, ñất sử dụng cho mục ñích công cộng khác, sử dụng cho mục ñích
không kinh doanh như từ thiện, sử dụng trực tiếp cho sự nghiệp phát triển văn
hoá, giáo dục, ý tế, xã hội… Trong nhiều trường hợp, người trực tiếp quản lý
loại ñất này là các cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp nhà nước, do ñó, nếu
ñánh thuế vào loại ñất này sẽ dẫn ñến việc Nhà nước sẽ thu thuế vào chính mình.
- Thuế suất thuế nhà, ñất cần quy ñịnh ở mức thấp vì ñây là loại thuế thu
hàng năm trong suốt quá trình chiếm hữu, sử dụng tài sản của ñối tượng nộp
thuế. Nếu quy ñịnh thuế suất cao thì chỉ sau một thời gian ngắn toàn bộ giá trị
tài sản sẽ bị ñánh thuế hết, ñiều này là bất hợp lý và gây phản ứng mạnh mẽ từ
phía ñối tượng nộp thuế. ðồng thời khi xác ñịnh căn cứ tính thuế, phải tính ñến
hoàn cảnh của từng ñối tượng nộp thuế ñể ñảm bảo khả năng nộp thuế thực tế
của họ bằng các quy ñịnh miễn giảm thuế phù hợp. Bởi vì nhà, ñất là loại tài
sản có giá trị lớn, song không dễ dàng thường xuyên chuyển ñổi ra tiền ñược;
quy ñịnh thuế suất cao cũng ñồng nghĩa với việc vượt quá khả năng chi trả của
ñối tượng nộp thuế.
- ðánh thuế trên cơ sở nhà, ñất hiện hữu. Về nguyên tắc, người nộp
thuế nhà phải là chủ sở hữu nhà, người nộp thuế ñất phải là người ñược giao
quyền sử dụng ñất. Tuy nhiên, trong trường hợp có tranh chấp hoặc chưa xác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
23

ñịnh ñược chủ sở hữu, không tìm ñược chủ sở hữu hoặc trong một số trường
hợp ñặc biệt khác, cần xác ñịnh trách nhiệm nộp thuế của người trực tiếp sử
dụng nhà, ñất.
2.1.2.3. Phạm vi áp dụng
Pháp lệnh về thuế nhà, ñất năm 1992 quy ñịnh: “trong ñiều kiện hiện nay,

tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy ñịnh về thuế nhà”. Vì vậy, những nội dung
trong các quy ñịnh về thuế nhà, ñất hiện nay ñều là thuế ñất.
* ðối tượng chịu thuế ñất
ðối tượng chịu thuế ñất là ñất ở, ñất xây dựng công trình (không phân
biệt ñất có giấy phép hay không có giấy phép sử dụng).
- ðất ở là ñất thuộc khu dân cư ở các thành thị và nông thôn bao gồm:
ñất ñã xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố ñịnh), ñất
làm vườn, làm ao, làm ñường ñi, làm sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện
tích ñất ñã nộp thuế sử dụng ñất nông nghiệp; kể cả ñất ñã ñược cấp giấy
phép, nhưng chưa xây dựng nhà ở.
- ðất xây dựng công trình, là ñất xây dựng các công trình công nghiệp,
khoa học kỹ thuât, giao thông, thuỷ lợi, nuôi trồng thuỷ sản, văn hoá, xã hội,
dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các khoảnh ñất phụ thuộc (diện tích ao hồ,
trồng cây, bao quanh công trình kiến trúc), không phân biệt công trình ñã xây
dựng xong ñang sử dụng, ñang xây dựng, hoặc ñất ñã ñược cấp giấy phép
nhưng chưa xây dựng, hoặc dùng làm bãi chứa vật tư, hàng hoá, …
* ðối tượng không chịu thuế ñất
Không thu thuế ñất ở, ñất xây dựng công trình ñối với:
- ðất ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên sử
dụng vì mục ñích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì
mục ñích kinh doanh hoặc không dùng ñể ở, như: ñất làm ñường xá, cầu
cống, công viên, sân vận ñộng, ñê ñiều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao

×