Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nghiên cứu sinh kế của người dân ở khu tái định cư huyện quốc oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 116 trang )




bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp hà nội



Trần thị thu huyền




NGHIÊN CứU sinh kế của ngời dân ở khu
tái định c huyện quốc oai thành phố hà nội



luận văn thạc sĩ kinh tế


Chuyờn ngnh : kinh tế nông nghiệp
Mó s : 60.31.10
Ngi hng dn khoa hc : GS. ts. PHạM VÂN ĐìNH


Hà Nội , 2011


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam ñoan, thời gian thực tập ñược thực hiện ñúng với quy ñịnh
của nhà trường.

Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2011
Học viên


Trần Thị Thu Huyền












Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
LỜI CÁM ƠN


Trong quá trình thực hiện ñề tài này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT
và các thầy cô trong trường. Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc ñến thầy giáo GS.TS. Phạm Vân ðình ñã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên bộ môn Kinh tế
nông nghiệp và Chính sách cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
và PTNT – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến các thầy cô giáo ñã trực tiếp
giảng dạy tôi trong quá trình học tập tại trường và các thầy cô giáo Viện ðào
tạo Sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo của UBND xã
Phú Cát, các hộ gia ñình trong khu tái ñịnh cư ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi,
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập và thu thập số liệu ñịa phương.
Cuối cùng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân, bạn bè - những người ñã luôn ở bên, ñộng viên tôi trong suốt quá trình
học tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2011
Học viên


Trần Thị Thu Huyền

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii

MôC LôC

LỜI CAM ðOAN…………………………………………………… …… i
LỜI CÁM ƠN…………………………………………………………… …ii
MôC LôC iii
DANH MôC B¶NG v
DANH MôC S¥ §å vi
DANH MôC H×NH vi
DANH MôC VIÕT T¾T vii
1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÁI
ðỊNH CƯ 5

2.1 Cơ sở lý luận về tái ñịnh cư và sinh kế 5


2.1.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tái ñịnh cư 5

2.1.2 Khái niệm và nội dung sinh kế 9

2.2 Cơ sở thực tiễn 27

2.2.1 Trên thế giới 27

2.2.2 Một số kinh nghiệm về sinh kế cho hộ nông dân bị thu hồi ñất ñể phát triển
KCN ở Việt Nam 31

2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 35

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU37

3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội 37

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 38

3.1.3 Phương hướng phát triển huyện Quốc Oai trong thời gian tới 39

3.2 Phương pháp nghiên cứu 41

3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 41


3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 42

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 43

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 44

3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 45

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46

4.1 Thực trạng sinh kế của người dân ở khu TðC xã Phú Cát, huyện Quốc Oai
Thành phố Hà Nội 46

4.1.1 Các nguồn lực sinh kế 46

4.1.2 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức trong sinh kế của hộ dân sau khi TðC 71

4.1.3 Chiến lược và mô hình sinh kế của hộ 72

4.1.4 Kết quả sinh kế của hộ 78

4.1.5 Khái quát chung về thay ñổi sinh kế của người dân sau khi TðC 82

4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế bền vững của các hộ dân ở khu
TðC huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội 86

4.2.1 Quan ñiểm 86

4.2.2 Phương hướng 87


4.2.3 Giải pháp 88

5. KẾT LUẬN 97

5.1 Kết luận 97

5.2 Khuyến nghị 99

5.2.1. ðối với hộ nông dân 99

5.2.2. ðối với chính quyền các cấp 99

5.2.3. ðối với doanh nghiệp 99

PHỤ LỤC 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 106



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v

DANH MôC B¶NG
Bảng 3.1 Phân bổ mẫu ñiều tra hộ 43

Bảng 3.2 Bảng phân tích SWOT 45

Bảng 4.1 Biến ñộng ñất ñai trước và sau khi TðC của các nhóm hộ ñiều tra 47


Bảng 4.2 Sự biến ñộng về vật nuôi, cây trồng sau khi TðC 49

Bảng 4.3 Một số chỉ tiêu vê chủ hộ của các nhóm ñiều tra năm 2010 50

Bảng 4.4 Tình hình dân số và lao ñộng của các hộ ñiều tra 51

Bảng 4.5 Cơ cấu lao ñộng trước và sau khi TðC của nhóm hộ ñiều tra 53

Bảng 4.7 Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù của các nhóm hộ ñiều tra 57

Bảng 4.8 Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù theo tuổi chủ hộ ñiều tra 58

Bảng 4.9 Mức thu trung bình từ các nguồn thu của hộ ñiều tra năm 2010 59

Bảng 4.10 Tình hình vay vốn của các hộ ñiều tra năm 2010 61

Bảng 4.11 Tình hình nhà cửa, công trình vệ sinh của nhóm hộ ñiều tra 63

Bảng 4.12 Tình hình tài sản phục vụ sản xuất và ñời sống của hộ 64

Bảng 4.13 Cảm nhận của nhóm hộ ñiều tra 67

về sự thay ñổi cơ sở hạ tầng sau khi TðC 67

Bảng 4.14 Kết quả ñiều tra xã hội học về sự tham gia của người dân trong
hoạt ñộng kinh tế - xã hội 68

Bảng 4.15 Mức ñộ tham gia các tổ chức ñoàn thể trong xã 69

Bảng4.16 Phân tích SWOT (ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức) trong

sinh kế của người dân sau khi TðC 71

Bảng 4.17 Các mô hình sinh kế của nhóm hộ ñiều tra 73

Bảng 4.18 Phân loại sinh kế 74

Bảng 4.19 Diện tích cây trồng của hộ ñiều tra năm 2010 76

Bảng 4.20 Hoạt ñộng chăn nuôi của hộ ñiều tra năm 2010 77

Bảng 4.21 Thu nhập từ hoạt ñộng SX nông nghiệp

của hộ ñiều tra năm 2010 79

Bảng 4.22 Thu nhập từ ngành nghề của hộ ñiều tra năm 2010 80

Bảng 4.23 Thu nhập từ hoạt ñộng TMDV của hộ ñiều tra năm 2010 81

Bảng 4.24 ðánh giá của người dân về thay ñổi thu nhập 81

và khả năng kiếm sống của hộ sau khi TðC 81


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi
DANH MôC H×NH

Hình2.1: Tài sản của người dân 12



DANH MôC S¥ §å

Sơ ñồ 2.1: Khung sinh kế bền vững 11





Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vii

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT


CN : Công nghiệp
CNH-HðH : Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
CSHT : Cơ sở hạ tầng
DFID : Bộ Phát triển Quốc tế
DL : Du lịch
DV : Dịch vụ
ðTH : ðô thị hóa
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
TðC : Tái ñịnh cư
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TƯ : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XD : Xây dựng

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông
thôn, lao ñộng nông nghiệp chiếm hơn 70% lao ñộng cả nước. Vì vậy ñất
nông nghiệp có vai trò rất quan trọng ñối với hộ nông dân nói riêng và nền
kinh tế ñất nước nói chung. Việc chuyển ñổi ñất nông nghịêp sang mục ñích
sử dụng khác, phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp (KCN), khu
chế xuất (KCX) là ñiều tất yếu sẽ xảy ra. Xu hướng này ñang diễn ra mạnh
mẽ ở các vùng ven ñô và nông thôn, diện tích ñất nông nghiệp bị giảm xuống
còn diện tích ñất chuyên dùng, ñất ở có xu hướng tăng lên, trong khi quỹ ñất
ñai có hạn. ðất nông nghiệp của các hộ nông dân giảm ñi do bị thu hồi cho
phát triển công nghiệp và ñô thị ñã gây ra những tác ñộng không nhỏ tới ñời
sống kinh tế - xã hội của người dân ở các ñịa phương.
Về thuận lợi, nhiều ñịa phương, nhiều người dân nắm bắt ñược cơ hội
thuận lợi cho phát triển kinh tế, ñã phát triển công nghiệp, thúc ñẩy phát triển
các loại hình dịch vụ, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và tăng thu nhập, ñặc
biệt là việc thu hút ñầu tư về ñịa phương, nhất là luồng ñầu tư nước ngoài
ñược ñẩy mạnh. Từ ñó quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất phi
nông nghiệp ñể phát triển công nghiệp và ñô thị ñã ñem lại kết quả khả quan.
Tuy nhiên mất ñất sản xuất nông nghiệp cũng ñồng nghĩa với việc mất ñi
việc làm và nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp của nông dân. Họ là những
người trực tiếp chịu ảnh hưởng của việc chuyển ñất nông nghiệp sang xây dựng
các KCN, KCX. Quá trình phát triển ñó ñã tác ñộng mạnh mẽ ñến ñời sống kinh
tế xã hội của phần ñông các hộ nông dân, họ gặp nhiều khó khăn trong cuộc
sống sau khi TðC khi không có khả năng chuyển ñổi việc làm. Nhà nước và
chính quyền các cấp ñã làm gì ñể bảo ñảm sinh kế của người dân?


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2

Quốc Oai là huyện ngoại thành Hà Nội, có những lợi thế về vị trí ñịa lý,
ñất ñai, giao thông, nguồn nhân lực. Phát huy lợi thế ñó, huyện Quốc Oai ñã
tập trung phát triển kinh tế toàn diện, trong ñó chú trọng ngành kinh tế có lợi
thế như công nghiệp, nông nghiệp và xây dựng ñô thị. Hiện nay Quốc Oai có
1 KCN tập trung là KCN Bắc Phú Cát và nhiều dự án phát triển khác.
KCN Bắc Phú Cát có khả năng thu hút ñược khá nhiều doanh nghiệp
vào sản xuất kinh doanh, ñặc biệt là các doanh nghiệp di dời từ Thành phố Hà
Nội. KCN Bắc Phú Cát là một phân khu chức năng lớn của ñô thị Hòa Lạc
trong quy hoạch chung của chuỗi ñô thị Miếu Môn - Hòa Lạc - Sơn Tây -
Xuân Mai cùng với ñường cao tốc Láng - Hòa Lạc, ñường Hồ Chí Minh và
các dự án trọng ñiểm quốc gia gồm khu công nghệ cao Hòa Lạc, Làng Văn
hóa các dân tộc Việt Nam, ðại học Quốc gia Hà Nội. KCN Bắc Phú Cát có vị
trí giao thông thuận lợi, có thể dễ dàng liên kết với các trung tâm kinh tế lớn
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và khai thác thị trường tiềm năng Tây Bắc
(
Trước kia người dân gần những khu vực này sống chủ yếu dựa vào
nông nghiệp nhưng hiện nay thay vào những khu ñất làm nông nghiệp là
các công ty, nhà máy, mọc lên san sát. Cuộc sống của người dân có sự xáo
trộn. Liệu họ có ñược quan tâm thoả ñáng trong chính sách của Chính phủ,
cũng như của tỉnh, của huyện hay không khi mà lối sống cũ của họ bị phá
vỡ và họ phải ñối mặt với hoàn cảnh sống mới? Những cơ hội tìm kiếm
việc làm của người dân sẽ như thế nào? ðó là vấn ñề mà các nhà lãnh ñạo
các cấp cần phải quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan trên, ñược sự phân công của
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội, tôi
chọn ñề tài: “Nghiên cứu sinh kế của người dân ở khu tái ñịnh cư huyện
Quốc Oai Thành phố Hà Nội” làm ñề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân ở khu tái ñịnh cư (TðC), từ
ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm bảo ñảm sinh kế cho người dân ở khu TðC
huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của người
dân ở khu TðC.
- ðánh giá thực trạng và kết quả sinh kế của người dân ở khu TðC
huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm bảo ñảm sinh kế cho người dân
ở khu TðC huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là vấn ñề sinh kế của các hộ dân ở khu
TðC huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về không gian
ðề tài tập trung nghiên cứu tại khu TðC ở xã Phú Cát, huyện Quốc
Oai, Thành phố Hà Nội.
1.3.2.2 Về thời gian
ðề tài nghiên cứu sinh kế của những hộ nông dân ở khu TðC huyện
Quốc Oai, Thành phố Hà Nội trong những năm gần ñây, tập trung chủ yếu
vào năm 2010.
1.3.2.3Về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu ñánh giá thực trạng và kết quả sinh kế của

người dân ở khu TðC huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội, phát hiện những
vấn ñề cần quan tâm giải quyết, những yếu tố ảnh hưởng và ñề xuất một số giải

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4

pháp chủ yếu nhằm bảo ñảm sinh kế của người dân ở khu TðC huyện Quốc
Oai, Thành phố Hà Nội.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sinh kế của người dân ở khu TðC huyện Quốc Oai Thành
phố Hà Nội như thế nào?
- Những vấn ñề cần quan tâm giải quyết, những yếu tố ảnh hưởng dến
sinh kế của người dân ở khu TðC huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội.
- Những giải pháp chủ yếu nhằm bảo ñảm sinh kế cho người dân ở khu
TðC huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội?


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN TÁI ðỊNH CƯ
2.1 Cơ sở lý luận về tái ñịnh cư và sinh kế
2.1.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về tái ñịnh cư
2.1.1.1 Khái niệm về tái ñịnh cư
Theo Peter R.Bubridge, TðC chỉ là “Việc lập cư của các cá nhân, các
nhóm hộ gia ñình hoặc toàn bộ một làng, một xã” .
Việc TðC, không phải chỉ di chuyển dân mà bao hàm cả “ñền bù” cho
các thiệt hại do các dự án phát triển gây ra, mà Phan Mộng Hoa và Lâm Mai
Lan ñề cập ở “TðC trong các dự án phát triển: Chính sách và thực tiễn”; ñược

hiểu theo nghĩa rộng thì hai tác giả cho rằng: TðC là cả quá trình ñền bù cho
các tài sản bị thiệt hại ñến các biện pháp hỗ trợ hộ tái tạo các tài sản bị mất
hoặc hỗ trợ di chuyển trong trường hợp hộ bị di chuyển và cuối cùng là toàn bộ
các chương trình, biện pháp nhằm giúp những người bị ảnh hưởng khôi phục
lại cuộc sống và nguồn thu nhập của hộ”. Với quan ñiểm trên, hai tác giả ñứng
trên góc ñộ chính sách, khi dự án phát triển ảnh hưởng, tác ñộng ñến tài sản và
tới cuộc sống của những người bị mất tài sản hoặc nguồn thu nhập do dự án
phát triển gây ra, bất kể họ phải di chuyển hay không.
Tuy nhiên hai tác giả trên cũng ñưa ra quan ñiểm hẹp hơn “TðC chỉ sự di
chuyển của các hộ bị ảnh hưởng tới ñịnh cư ở nơi ở mới” [6]. Và một tác giả ñưa
quan ñiểm hẹp nữa là Lê Văn Thành, khi nghiên cứu “ñời sống các hộ gia ñình
TðC” ở thành phố Hồ Chí Minh, ñưa ra “TðC là việc di dời một cộng ñồng dân
cư từ nơi ở này sang nơi ở khác” [7]. Với quan ñiểm này chỉ ñề cập tới sự di
chuyển của hộ mà chưa ñề cập ñến chính sách ñền bù cho hộ khi hộ mất tài sản
như ñất ñai, nhà cửa, cây lâm nghiệp, cây ăn quả và nông nghiệp… và hỗ trợ hay
giúp hộ di chuyển các chính sách và biện pháp ở nơi ở mới.
Việc giải toả, di dời, TðC nó không chỉ dừng lại ở việc ñưa một bộ phận
cư dân từ nơi này sang nơi khác, mà TðC liên quan tới rất nhiều vấn ñề như
việc làm, học hành, sự tiếp cận các dịch vụ, quan hệ xã hội… nên TðC ñược

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6

nhìn nhận là một quá trình thay ñổi về kinh tế, văn hoá và xã hội của một bộ
phận dân cư chứ không chỉ xem xét thay ñổi chỗ ở.
Như vậy, TðC theo chúng ta ñược hiểu là các cá nhân, hộ, hay toàn bộ
một làng (bản), một xã họ ñã sản xuất và sống ổn ñịnh, lâu dài rồi nay phải di
chuyển ñến ở một nơi ở mới ñể lập nghiệp, xây dựng cuộc sống mới.
- Hộ TðC, hộ sở tại: Hộ TðC là hộ di dời từ nơi ở này sang nơi ở mới;
Hộ sở tại là hộ dân trong ñịa bàn xã có tiếp nhận dân TðC.

- Nông hộ TðC: Nông hộ TðC là hộ TðC, có lao ñộng trực tiếp và sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp.
- ðiểm, khu và vùng TðC
ðiểm TðC là ñiểm dân cư ñược xây dựng theo quy hoạch, bao gồm ñất
ở, ñất sản xuất, ñất chuyên dùng, ñất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng ñể bố trí dân TðC. ðiểm TðC thường là một thôn, bản, xóm…
Khu TðC là ñịa bàn ñược quy hoạch ñể bố trí các ñiểm TðC, hệ thống
cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất, và trong khu TðC có ít
nhất một ñiểm TðC. Khu TðC thường từ một thôn, bản trở lên trong một khu
vực nào ñó, nó có thể nằm ở trong từ 1-2 xã, phường.
Vùng TðC là các ñịa bàn các huyện, thị xã ñược quy hoạch ñể tiếp nhận
dân TðC, và trong vùng TðC có ít nhất một khu TðC.
- Hình thức, ñiều kiện và ưu, nhược ñiểm của hình thức TðC tập trung
+ Hình thức TðC tập trung là các ñối tượng TðC (các cá nhân, hộ, tổ
chức) ñược quy hoạch tới một nơi mới tạo thành ñiểm TðC mới, chỉ có dân TðC.
+ ðiều kiện ñể áp dụng TðC tập trung: i) Do di cư một khôi lượng hộ
lớn nên xác ñịnh nguồn ñất ñai phải lớn với các loại ñất khác nhau, quy hoạch
chi tiết từng ñịa bàn bao gồm xây dựng cơ sở vật chất của cộng ñồng (giao
thông, thuỷ lợi, ñiện, công trình cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế…) và
các loại ñất ñai và ii) Cộng ñồng bản, làng, dòng tộc khi di chuyển ñể TðC
không muốn các quan hệ bị phá vỡ.
+ Ưu, nhược ñiểm của hình thức TðC tập trung:

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7

* Ưu ñiểm: Tất cả hộ TðC ñều có mối quan hệ cộng ñồng từ trước, quan
hệ làng bản, dòng tộc nên hình thức này tránh bị phá vỡ mối quan hệ cộng
ñồng, dòng tộc; các truyền thống văn hoá dân tộc có thể vẫn ñược duy trì.
* Nhược ñiểm: Vì TðC với số lượng hộ lớn tập trung nên cần phải có

diện tích ñất ñai cho sản xuất và thổ cư lớn, tổ chức ổn ñịnh sản xuất, ổn ñịnh ñời
sống khó khăn, nếu xây dựng các ñiểm TðC tập trung thì thường chỉ cải thiện cơ
sở hạ tầng cho một số vùng nhỏ, không tạo ñiều kiện cho phát triển cả vùng.
- Hình thức, ñiều kiện và ưu, nhược ñiểm của hình thức TðC xen ghép
+ Hình thức TðC xen ghép là các ñối tượng TðC (các cá nhân, hộ, tổ
chức) ñược quy hoạch ñến ở xen ghép với hộ dân sở tại trong một ñiểm dân cư
ñã có trước.
+ ðiều kiện ñể áp dụng TðC xen ghép
* Khi các hộ TðC chấp nhận bị mất mát các quan hệ xã hội, dòng tộc.
* Quy mô của dòng họ nhỏ, khi ñó họ có thể ở xen ghép.
* Diện tích các loại ñất ñai tại thôn, bản phải nhiều có thể chia cho các hộ TðC.
* ðược sự chấp nhận, chia sẻ của cộng ñồng các hộ sở tại.
* Dân sở tại và dân TðC có những nét tương ñồng về các yếu tố truyền
thống, văn hoá.
+ Ưu, nhược ñiểm của hình thức TðC xen ghép
* Ưu ñiểm: có thể ổn ñịnh sản xuất ngay, nhanh chóng ổn ñịnh ñời sống hộ
dân TðC, suất ñầu tư cho một hộ thấp, tổ chức thực hiện thuận lợi.
* Nhược ñiểm: mối quan hệ cộng ñồng bị mất mát, và phải xây dựng lại
mối quan hệ; mối quan hệ họ hàng cũng bị ảnh hưởng; nếu hộ TðC tới nơi mà lại
có ñặc ñiểm dân tộc, các yếu tố truyền thống, văn hoá không tưong ñồng thì ñặc
thù bản sắc văn hoá của dân TðC và dân sở tại có thể bị thay ñổi, mất ñi.
- Hình thức, ñiều kiện và ưu, nhược ñiểm của hình thức TðC tự nguyện
phân tán
+ Hình thức TðC tự nguyện phân tán là các ñối tượng TðC di chuyển
không theo quy hoạch TðC, mà tự thu xếp nơi ở mới.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8

+ ðiều kiện ñể áp dụng TðC tự nguyện phân tán

* Căn cứ vào sự tự nguyện của ñối tượng TðC, hộ muốn ñến một nơi ở
mới theo ý hộ.
* Tình hình nơi ñến có ñủ nhà ở, ñất, việc làm, thu nhập.
* Bản thân ñối tượng TðC phải hiểu và quen biết nơi TðC.
Ưu, nhược ñiểm của hình thức TðC tự nguyện phân tán
* Ưu ñiểm: khả năng ổn ñịnh sản xuất và ñời sống cao, giảm áp lực cho
hình thức TðC tập trung về ñất ñai, giảm chi phí về ñầu tư hạ tầng.
* Nhược ñiểm: do các hộ phân tán nên khó quản lý tình hình TðC, ổn
ñịnh sản xuất và ñời sống sau TðC.
2.1.1.2 Phân loại TðC
Theo các góc ñộ khác nhau và tùy thuộc vào mục ñích nghiên cứu thì có
cách phân loại TðC khác nhau:
- Nếu theo loại hình ñịa bàn cư trú: i) Di dân, TðC nông thôn-ñô thị; ii)
Di dân, TðC nông thôn-nông thôn; iii) Di dân, TðC ñô thị-nông thôn và iv) Di
dân, TðC ñô thị-ñô thị.
- Nếu quá trình TðC xảy ra dựa theo ý muốn của cá nhân hay cộng ñồng
thì TðC có 2 loại: i) TðC tự nguyện, xảy ra chủ yếu do ngươời ñi TðC muốn
thoát khỏi ñiều kiện bất lợi nào ñó ở nơi ñịnh cư cũ và hướng tới một nơi mới
có ñiều kiện sản xuất và ñiều kiện sống tốt hơn, thu nhập hơn và ii) TðC bắt
buộc, xảy ra ngoài ý muốn của người ñi TðC do nhiều nguyên nhân.
Những nguyên nhân có thể là: i) Do chiến tranh hoặc các lý do chính trị;
ii) Do các thảm hoạ tự nhiên như ñộng ñất, núi lửa, hạn hán… và iii) Do triển
khai các dự án phát triển như khai thác hầm mỏ, mở rộng thành phố, xây dựng
công trình thuỷ ñiện, ñường xá…
- Nếu căn cứ vào kế hoạch thì có TðC tự phát và TðC có kế hoạch: i) TðC
tự phát là quá trình chuyển cư, ñịnh cư một cách tự phát của các cá nhân hay cộng
ñồng không có sự trợ giúp của các cơ quan Nhà nước; ii) TðC có kế hoạch là
ñược tiến hành dựa trên các chương trình, các dự án Nhà nước quản lý và cấp phí.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9

2.1.1.3 Vai trò của TðC
- TðC là vấn ñề tất yếu, khách quan, song hành với các công trình phục
vụ cho phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia khác.
TðC tạo ñiều kiện có mặt bằng ñể những công trình ñi vào hoạt ñộng thuận lợi,
tạo ñà phát triển kinh tế của ñất nước ñối với các dự án phát triển kinh tế. ðặc
biệt di dân, TðC ñể thực hiện xây dựng các KCN, khu kinh tế…
- Phân bố lại dân cư trên ñịa bàn, giảm áp lực dân số ở một số vùng ñông
dân nhưng ít ñất. Tạo ra sự phân bố hợp lý giữa lao ñộng và tài nguyên ñất ñai
của vùng.
- TðC là cơ hội chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá,
chuyên môn hoá, ñẩy mạnh phát triển kinh tế của vùng, tăng thu nhập cho người dân.
- TðC là cơ hội cho người lao ñộng chuyển ngành nghề từ lao ñộng
nông nghiệp sang ngành công nghiệp, dịch vụ. Cơ sơ hạ tầng, giáo dục, y tế,
văn hoá…ñược quan tâm ñầu tư nên có thể là cơ hội tốt cho các hộ dân TðC và
hộ sở tại ñược tiếp cận, ñược hưởng lợi ích từ các chương trình này.
2.1.2 Khái niệm và nội dung sinh kế
2.1.1.1 Khái niệm về sinh kế
Ý tưởng về sinh kế ñã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa
những năm 80’s (sau ñó ñược phát triển bởi Chamber, Conway và những
người khác vào ñầu những năm 1990). Từ ñó một số cơ quan phát triển ñã
tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng ñưa vào thực hiện.
Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn
tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt ñộng cần thiết ñể kiếm sống.
Một sinh kế ñược xem là bền vững khi nó có thể ñối phó và khôi phục trước
tác ñộng của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những
năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm
suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Chambers, R. And G. Conway, 1992,


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
Sustainable rural livelihoods: Practical concepts for the 21 st century. IDS
Discussion Paper 296. Brighton: IDS).
Chiến lược sinh kế là quá trình sinh ra quyết ñịnh về các vấn ñề cấp hộ,
bao gồm những vấn ñề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên,
phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ (Seppala, 1996).
ðể duy trì hô, hộ gia ñình thường có các chiến lược sinh kế khác nhau.
Theo eppala, (1996), chiến lược sinh kế có thể chia làm 3 loại: i) Chiến lược
tích luỹ là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có thể là kết hợp
của nhiều hoạt ñộng hướng tới tích luỹ của cải và giàu có; ii) Chiến lược tái
sản xuất là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt ñộng tạo thu nhập, nhưng ưu
tiên có thể nhắm tới hoạt ñộng cộng ñồng và an ninh xã hội và iii) Chiến lược
tồn tại là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt ñộng tạo thu nhập chỉ ñể tồn
tại mà không có tích luỹ.
2.1.2.2 Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng ñến
sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể
ñược sử dụng ñể lên kế hoạch cho những hoạt ñộng phát triển mới và ñánh
giá sự ñóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt ñộng hiện tại. Cụ
thể là: i) Cung cấp bảng liệt kê những vấn ñề quan trọng nhất và phác họa mối
liên hệ giữa những thành phần này; ii) Tập trung sự chú ý vào các tác ñộng và
các quy trình quan trọng và iii) Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các
nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng ñến sinh kế.
Các thành phần của khung sinh kế bền vững
- Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con
người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi
những xu hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ.
Chính những ñiều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và
không kiểm soát ñược.


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11




Sơ ñồ 2.1: Khung sinh kế bền vững Nguồn: DFID
Bối cảnh dễ
tổn thương



- Chiều hướng

- Thời vụ

- Chấn ñộng
(sốc)
Chính sách tiến trình
và cơ cấu

Cấu trúc:

- Các cấp chính quyền

- Khu vực tư nhân




Quy trình thực hiện:

- Chính sách

- Pháp luật

- Thể chế

- Văn hoá

Chiến lược sinh
kế

Kết quả sinh
kế

- Tăng thu
nhập

- Cuộc sống
ñầy ñủ hơn

- Giảm khả
năng tổn
thương

- Sử dụng bền
vững hơn các
nguồn lực tự
nhiên

Vốn
sinh k
ế

Tự nhiên
Con người
Xã hội Tài chính
Vật thể

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12
Ví dụ: i) Xu hướng dân số, tài nguyên kể cả xung ñột, xu hướng kinh tế
quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính sách, những xu
hướng kỹ thuật); ii) Cú sốc về sứ khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch
bệnh cây trồng vật nuôi và iii) Tính thời vụ, biến ñộng giá cả, sản xuất, sức
khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng
có tác ñộng trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà
với chúng sẽ mở ra cơ hội ñể họ theo ñuổi những kết quả sinh kế có lợi.
- Những tài sản sinh kế
Giới thiệu các loại tài sản: Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết
và ñầu tiên với con người. Nó cố gắng ñạt ñược sự hiểu biết chính xác và thực
tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng
biến ñổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.

Hình2.1: Tài sản của người dân
Nguồn
Khung sinh kế xác ñịnh 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào ñó tạo ra
những sinh kế: i) Nguồn vốn con người; ii) Nguồn vốn xã hội; iii) Nguồn vốn
tự nhiên; iv) Nguồn vốn vật thể và v) Nguồn vốn tài chính.


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
13
ðặc ñiểm của mô hình 5 loại tài sản:
+ Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với
các loại tài sản. Tâm ñiểm là nơi không tiếp cận ñược với loại tài sản nào. Các
ñiểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối ña với các loại tài sản.
+ Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể ñược vẽ cho những
cộng ñồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng
ñồng ñó.
+ Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể
tiếp cận chắc chắn với ñất ñai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có ñược nguồn
tài chính vì họ có thể sử dụng ñất ñai không chỉ cho những hoạt ñộng sản xuất
trực tiếp mà còn cho thuê.
+ Phẩm chất của tài sản thay ñổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng
thay ñổi liên tục theo thời gian.
+ Hình dạng của ngũ giác diển tả khả năng tiếp cận của người dân với
các loại tài sản. Tâm ñiểm là nơi không tiếp cận ñược với loại tài sản nào. Các
ñiểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối ña với các loại tài sản. Như vậy những
ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể ñược vẽ cho những cộng ñồng khác
nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng ñồng ñó. ðiều quan
trọng là một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể
tiếp cận chắc chắn với ñất ñai (tài sản tự nhiên), họ cũng có thể có ñược
nguồn tài chính vì họ có thể sử dụng ñất ñai không chỉ cho những hoạt ñộng
sản xuất trực tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu
hình) có thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng ñồng) cho
người sở hữu chúng… Sơ ñồ hình ngũ giác rất hữu ích cho việc tìm ra ñiểm
nào thích hợp, những tài sản nào sẽ phục vụ cho nhu cầu của nhóm xã hội
khác nhau và cân bằng giữa những tài sản ñó như thế nào.
Các loại nguồn vốn bao gồm nguồn vốn nhân lực, nguồn vốn xã hội,

vốn tự nhiên, vốn vật thể và vốn tài chính.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
14
+ Nguồn vốn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao ñộng
và sức khoẻ con người. Các yếu tố ñó giúp cho con người có thể theo ñuổi
những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và ñạt những mục tiêu kế sinh
nhai của họ. Ở mức ñộ gia ñình nguồn nhân lực ñược xem là số lượng và chất
lượng nhân lực có sẵn. Nhứng thay ñổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình ñộ
kỹ năng, khả năng lãnh ñạo và bảo vệ sức khoẻ…
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó ñược xem
là nền tảng hay phương tiện ñể ñạt ñược mục tiêu thu nhập.
ðiều gì có thể tạo nên vốn con người cho người nghèo?
Việc hỗ trở nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp.
Trong cả hai cách thực hiện ñó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người,
chính bản thân họ sẵn sàng ñầu tư vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham
gia vào các khoá ñào tạo hay trường học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng
ngừa dịch bệnh… Trong trường hợp con người bị ngăn cản bởi những việc
làm trái với lẽ thường (những tiêu chuẫn xã hội hay chính sách cứng nhắc
ngăn cấm phụ nữ tới trường…) thì việc hỗ trợ gián tiếp vào việc phát triển
vốn con người có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng.
Trong nhiều trường hợp ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ. Cơ chế
phù hợp nhất cho việc kết hợp hổ trợ là thực hiện các chương trình trọng
ñiểm. Các chương trình trọng ñiểm có thể hướng vào việc phát triển nguồn
nhân lực, ñế xuất những thông tin thông qua việc phân tích các phương thức
kiếm sống ñể chắc chắn rằng các nỗ lực tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin,
công nghệ và ñào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát
triển nguồn vốn con người.
+ Nguồn vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà

con người vẽ ra ñể theo ñuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm: i)
Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng quen)

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
15
và chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác ñộng làm tăng
cả uy tín và khả năng làm việc của con người,mở rộng tiếp cận với các thể
chế, như các thể chế chính trị và cộng ñồng; ii) Là thành viên trong một nhóm
ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt ñể các quyết ñịnh chung, các quy tắc ñược chấp
nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh và iii) Uy tín của các mối quan hệ, sự nhân
nhượng và sự trao ñổi khuyến khích kết hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và
có thể tạo ra một mạng lưới không chính thức xung quanh vấn ñề nghèo ñói.
Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan
hệ sâu sắc nhất ñối với sự chuyển dịch quá trình và cơ cấu. Thực sự có thể là
hữu ích nếu xem vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc,
thông qua các mối quan hệ ñơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành
sản phẩm của nguồn vốn xã hội. Mối quan hệ này ñưa ra hai con ñường và có
thể làm cho nó phát triển hơn. Ví dụ: i) Khi người ta sẵn sàng liên kết các tiêu
chuẩn và mệnh lệnh thông thường chúng có thể làm cho việc hình thành các
hoạt ñộng mới dễ dàng hơn ñể theo ñuổi các mối quan tâm của họ và ii)
Những người có ñịa vị trong xã hội giúp chúng ta gọt giũa các chính sách và
bảo ñảm rằng các mối quan tâm của họ ñược thể hiện trong luật pháp.
Làm gì ñể tạo ra nguồn vốn xã hội cho người nghèo?
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội ñều tập trung vào các thể
chế ñịa phương, ngay cả hoạt ñộng trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả
năng, huấn luyện ñào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông
qua việc tạo ra một môi trường dân chủ thông thoáng.
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem như một mục tiêu
chính,vốn xã hội có thể ñược xem là sản phẩm phụ trong các hoạt ñộng khác.
Thông thường, những biến ñộng gia tăng nguồn vốn xã hội ñược theo ñuổi

cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác. Do ñó cần gắn chặt trách nhiệm
của các tổ chức tiết kiệm và tín dụng vào nguồn vốn xã hội. Cũng như việc

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
16
kết hợp quản lý các tai hoạ cần phải dựa vào việc kết nối các hành ñộng ñể
hạn chế chúng.
+ Vốn tự nhiên là những yếu tố ñược sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên.Từ các hàng hoá
công vô hình như không khí, tính ña dạng sinh học ñến các tài sản có thể phân
chia ñược sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: ñất ñai, nguồn nước, cây
trồng, vật nuôi, mùa màng…
Trong khung sinh kế bền vững mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và
các tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của
người nghèo thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn
vốn tự nhiên (ví dụ: cháy rừng, lũ và ñộng ñất làm thiệt hại về hoa màu và
ñất nông nghiệp) và tính mùa vụ thì ảnh hưởng lớn ñến những biến ñổi trong
năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua các năm.
ðiều gì có thể làm nên nguồn vốn tự nhiên cho người nghèo?
Mục tiêu sinh kế hướng ñến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con
người và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức
phân phối ñất, các quy tắc rút ra từ việc ñánh bắt cá…) trong quá trình xác
ñịnh cách mà các nguồn vốn tự nhiên ñược tạo ra và sử dụng.
Những tiến trình và cấu trúc ñiều chỉnh các phương cách tiếp cận ñối
với nguồn lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết ñể
cải thiện việc quản lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hoàn thiện hơn thì giá
trị các nguồn lực cũng ñược cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn (trong một
vài trường hợp, thị trường phát triển có thể dẫn ñến sự sụt giảm doanh số bởi
vì nghèo ñói có thể làm tăng sự cơ cực).

Việc hỗ trợ gián tiếp ñối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển ñổi các
tiến trình và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập
trung vào các nguồn lực mà chính các nguồn lực ñó có thể chống lại khả năng

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
17
sử dụng các nguồn lực ñó của con người - vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử
dụng trong tương lai. Một trong các thành phần chính của mục tiêu sinh kế
bền vững là tin và theo ñuổi mục tiêu ổn ñịnh nhiều loại nguồn lực khác nhau
sao cho không ảnh hưởng ñến sự ổn ñịnh của môi trường (ổn ñịnh nguồn vốn
tự nhiên và các dịch vụ của nó, như giảm khí carbon và quản lý sự xói mòn).
+ Vốn vật thể gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia ñình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nớc, hệ thống ngăn, tưới tiêu,
cung cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, ñi lại, thông tin…
Chúng ta phải làm gì ñể tạo ra nguồn vốn vật thể cho người nghèo?
Trước ñây, Bộ Phát triển Quốc tế (DFID) ñã khuyến khích việc dự trữ
trực tiếp hàng hoá sản xuất cho người nghèo, nay có thể là vấn ñề của một số
nguyên nhân: i) Hoạt ñộng như một nhà cung ứng trực tiếp hàng hoá sản xuất
dẫn ñến sự phụ thuộc và phá vỡ thị trường tư nhân và ii) Dự trữ trực tiếp có
thể làm giảm sự tham gia cải thiện cơ cấu và quy trình thể chế ñể bảo ñảm
những gì ñạt ñược là bền vững và hàng hoá sản xuất ñược sử dụng là tốt nhất.
Vì vậy mục tiêu sinh kế tập trung vào việc giúp ñỡ tiếp cận thích hợp,
những thứ giúp ích cho sinh kế của người nghèo. Tiến tới việc tham gia là cần
thiết ñể thiết lập sự ưu tiên và cần thiết cho những người sử dụng.
Vốn vật thể có thể là ñắt ñỏ. Nó không chỉ yêu cầu nguồn vốn ñầu tư
ban ñầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì ñang diễn ra và nguồn lực
con người ñáp ứng những hoạt ñộng và duy trì chi phí cho dịch vụ. Vì vậy,
việc nhấn mạnh cung cấp một dịch vụ không chỉ ñáp ứng những nhu cầu
trung gian của người sử dụng mà còn phải ñủ trong thời gian dài. Nó không
chỉ quan trọng ñể cung cấp sự khuyến khích cùng một lúc ñến phát triển kĩ

năng - năng lực ñể bảo ñảm việc quản lý có hiệu quả của dân chúng ñịa
phương.
Cơ sở hạ tầng là một trong những loại tài sản hỗ trợ trực tiếp người
dân, ñặc biệt là người nghèo. Tài sản này có thể giúp người nghèo thoát nghèo

×