Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
***
Lê nguyên đàm
Nghiên cứu phát triển hợp tác x
ở thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Ngời hớng dẫn khoa học: ts. đinh văn đn
hà nội - 2011
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược sử dung ñể bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2011
Tác giả
Lê Nguyên ðàm
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tiến hành làm Luận văn tốt nghiệp, tôi ñã nhận ñược
sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Tiến sỹ. ðinh Văn ðãn, sự ñộng viên giúp
ñỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn. Nhân
dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ. ðinh Văn ðãn
cùng tập thể các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế và Chính sách ñã
hướng dẫn và có những ý kiến ñóng góp quý báu giúp tôi hoàn thành Luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh ñạo cơ quan Liên minh Hợp tác xã
tỉnh Phú Thọ ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình làm
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng, Ban thông tin tuyên truyền và
các ñơn vị thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ñã cung cấp cho tôi những
tài liệu cần thiết cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, xã viên của các Hợp tác xã ở
thành phố Việt Trì ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thu thập tài liệu, cung
cấp thông tin ñể tôi hoàn thành bản Luận văn này./.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2011
Tác giả
Lê Nguyên ðàm
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN…………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………… ii
MỤC LỤC……………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………… vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………… … ….vii
I. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 5
1.2.1 Mục tiêu chung 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 5
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 6
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 6
1.3.3 Những vấn ñề ñặt ra nghiên cứu phát triển Hợp tác xã hiện nay ở
thành phố Việt trì 7
II. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ 8
2.1 Lý luận về phát triển hợp tác xã 8
2.1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng và bản chất của hợp tác xã 8
2.1.2 ðặc ñiểm chủ yếu của hợp tác xã ………………………………….12
2.1.3 Quan ñiểm về phát triển và phát triển hợp tác xã 20
2.2 Thực tiễn phát triển Hợp tác xã ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam 31
2.2.1 Thực tiễn phát triển Hợp tác xã ở một số nước trên thế giới 31
2.2.2 Thực tiễn phát triển Hợp tác xã ở Việt Nam 40
2.2.3 Phát triển Hợp tác xã, bài học kinh nghiệm ñược rút ra từ thực tiễn.43
2.2.4 Những công trình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 44
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
iv
III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 47
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 47
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 47
3.1.2 ðặc ñiểm về kinh tế - xã hội 48
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 52
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin ………………………… 53
3.2.3 Phương pháp xử lý tài liệu…………………………………………54
3.2.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin 54
3.2.5 Phương pháp ñiều tra và thu thập thông tin…………………………55
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 56
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
4.1 Thực trạng phát triển hợp tác xã ở Thành phố Việt Trì - Phú Thọ 58
4.1.1 Tình hình phát triển hợp tác xã ở tỉnh Phú Thọ 58
4.1.2 ðánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã ở thành phố Việt Trì … 61
4.2 Thực trạng phát triển hợp tác xã ở các ñiểm ñiều tra năm 2010 77
4.2.1 Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp 77
4.2.2 Thực trạng phát triển của hợp tác xã phi nông nghiệp qua ñiều tra 88
4.2.3 Thực trạng hoạt ñộng và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân
qua ñiều tra 95
4.3 ðánh giá chung về phát triển hợp tác xã ở thành phố Việt Trì 101
4.3.1 Những thành tựu ñạt ñược về phát triển hợp tác xã ở thành phố
Việt Trì trong những năm qua 101
4.3.2 Những tồn tại và khó khăn hạn chế ñến phát triển HTX ở thành
phố Việt Trì 103
4.3.3 ðánh giá ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức ñặt ra (
SWOT) ñối với các HTX ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 105
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
v
4.4 ðịnh hướng và giải pháp phát triển HTX trên ñịa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ 108
4.4.1 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển HTX ñến 2015 108
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển hệ thống HTX ở thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ñến năm 2015 113
V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ…………………………………… 130
5.1 Kết luận 130
5.2 ðề nghị 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO 136
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 – Tình hình dân số và lao ñộng của thành phố từ 2008- 2010 49
Bảng 3.2 – Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì 2008 – 2010 52
Bảng 3.3: Số HTX và ñối tượng ñiều tra, phỏng vấn 53
Bảng 4.1: Cơ cấu các loại hình hợp tác xã ở tỉnh Phú Thọ 58
Bảng 4.2: Kết quả ñánh giá phân loại hợp tác xã tỉnh Phú Thọ 60
Bảng 4.3: Thực trạng năng lực bộ máy quản lý hợp tác xã thành phố Việt Trì 62
Bảng 4.4: Kết quả ñánh giá phân loại hợp tác xã ở thành phố Việt Trì 64
Bảng 4.5: Cơ cấu các loại hình hợp tác xã hoạt ñộng ở thành phố Việt Trì 65
Bảng 4.6: Năng lực về vốn và kết quả hoạt ñông kinh doanh dịch vụ của hợp
tác xã nông nghiệp tại thành phố Việt Trì 2008 – 2010 67
Bảng 4.7: Quy mô ñất ñai, lao ñộng và xã viên hợp tác xã nông nghiệp ở
thành phố Việt Trì 2008 – 2010 67
Bảng 4.8: Số lượng và các loại hình dịch vụ hợp tác xã nông nghiệp tham gia
thực hiện tại thành phố Việt Trì năm 2010 69
Bảng 4.9 Kết quả các chỉ tiêu hoạt ñộng và thu nhập của cán bộ quản lý hợp
tác xã nông nghiệp thành phố 2008 – 2010 70
Bảng 4.10: Quy mô và cơ cấu ngành, nghề hoạt ñộng của các hợp tác xã phi
nông nghiệp tại thành phố Việt Trì, 2008 – 2010 71
Bảng 4.11: Quy mô nguồn lực và kết quả phát triển chung ở các hợp tác xã
phi nông nghiệp tại thành phố Việt Trì 2008 – 2010 72
Bảng 4.12: Quy mô vốn, quỹ theo ngành nghề hoạt ñộng ở hợp tác xã phi
nông nghiệp ở thành phố Việt Trì, 2008 - 2010 73
Bảng 4.13: Thực trạng chung về phát triển Quỹ tín dụng nhân dân tại thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 75
Bảng 4.14 - ðiều kiện phản ánh nguồn lực, quy mô hoạt ñộng của Quỹ tín
dụng nhân dân tại thành phố, 2008 – 2010 76
Bảng 4.15: Quy mô phát triển nguồn lực các hợp tác xã nông nghiệp năm 2010 77
Bảng 4.16: Tình hình cơ bản các HTX NN ñiều tra năm 2010 78
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
vii
Bảng 4.17: Quy mô phát triển các loại hình dịch vụ của hợp tác xã nông
nghiệp ñiều tra tại ñịa bàn thành phố, 2010 79
Bảng 4.18: Tình hình trích lập quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp ñiều tra tại
thành phố Việt Trì 82
Bảng 4.19: Thu nhập của cán bộ, xã viên hợp tác xã nông nghiệp ñiều tra tại
thành phố Việt Trì, 2010 83
Bảng 4.20: ðánh giá của xã viên về chất lượng các hoạt ñộng dịch vụ của hợp
tác xã nông nghiệp tại thành phố năm 2010 85
Bảng 4.21: ðánh giá về năng lực cạnh tranh của hợp tác xã so với các doanh
nghiệp tại các ñiểm nghiên cứu năm 2010 87
Bảng 4.22: Tình hình cơ bản của các hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều tra 88
Bảng 4.23: Tình hình vốn quỹ các HTX phi nông nghiệp ñiều tra 90
Bảng 4.24: Trình ñộ cán bộ quản lý hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều tra 91
Bảng 4.25: Kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã phi nông nghiệp
ñiều tra 2010. 92
Bảng 4.26: Thu nhập của cán bộ và xã viên hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều
tra, 2010 93
Bảng 4.27: Tình hình trích lập quỹ của các hợp tác xã phi nông nghiệp ñiều
tra 94
Bảng 4.28: Quy mô thành viên và cán bộ quản lý quỹ tín dụng nhân dân ñiều
tra tại thành phố, 2008 – 2010 95
Bảng 4.29: Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên
các quỹ tín dụng nhân dân ñiều tra 96
Bảng 4.30: Nguồn vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân ñiều tra 97
Bảng 4.31: Kết quả kinh doanh, dịch vụ của các Quỹ tín dụng nhân dân ñiều
tra tại thành phố Việt Trì 98
Bảng 4.32: Thu nhập của cán bộ và nhân viên Quỹ tín dụng nhân dân ñiều tra 100
Bảng 4.33: Phân phối lãi theo vốn góp các Qũy tín dụng nhân dân ñiều tra 101
Bảng 4.34: Chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt ñộng của các hợp tác xã ñiều tra
trên ñịa bàn 2010 102
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ nguyên nghĩa
HTX Hợp tác xã
HTX NN Hợp tác xã nông nghiệp
HTH Hợp tác hóa
CNH -HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNTB Chủ nghĩa tư bản
CN - XD Công nghiệp – xây dựng
ICA Liên minh hợp tác xã quốc tế
ILO Tổ chức lao ñộng quốc tế
WTO Tổ chức thương mại thế giới
CLT Liên ñoàn hợp tác xã Thái Lan
NXB Nhà xuất bản
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QTDND Quỹ Tín dụng nhân dân
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KHKT Khoa học kỹ thuật
KTHT Kinh tế hợp tác
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
GTVT Giao thông vận tải
TMDV Thương mại dịch vụ
TNMT Tài nguyên môi trường
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TðPTBQ Tốc ñộ phát triển bình quân
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
1
I. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Phát triển hợp tác xã là thành quả vĩ ñại của văn minh nhân loại, ñược
hình thành một cách tự nhiên từ những ước muốn về cuộc sống tốt ñẹp, xã hội
dân chủ và văn minh cho tất cả mọi người.
Trên thế giới, phong trào hợp tác xã ñã có lịch sử hình thành và phát
triển hơn 200 năm liên tục, tư tưởng HTX ñược gắn liền với cuộc cách mạng
công nghiệp, sự hình thành chủ nghĩa tư bản (CNTB) và kinh tế thị trường
hiện ñại, ngay ở những nước có nền kinh tế phát triển hàng ñầu thế giới (Mỹ,
Nhật Bản, ðức, Pháp, Canada, Anh) HTX luôn ñược coi trọng và không
ngừng phát triển, ñược coi là một mô hình không thể thiếu góp phần vào sự
ổn ñịnh kinh tế - xã hội của ñất nước, ñến cuối năm 2009, ðức có khoảng trên
7.300 HTX với 21 triệu xã viên, hoạt ñộng hầu hết ở các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế, riêng ngành nông nghiệp HTX ñóng góp 70 – 75 % GDP. Ở Mỹ
vào năm 2003, có 48.000 HTX, phục vụ 120 triệu xã viên [1].
Ở Việt Nam, thực hiện ñường lối ñổi mới kinh tế của ðảng và Nhà
nước, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), các thành phần kinh tế ñược
khuyến khích phát triển lâu dài, cạnh tranh bình ñẳng và cùng hợp tác bổ trợ
lẫn nhau dưới nhiều hình thức ña dạng. Hợp tác xã là một loại hình tổ chức
kinh tế quan trọng luôn ñược ðảng, Nhà nước quan tâm khuyến khích phát
triển, liên tục ñưa ra những chủ trương, chính sách nhằm củng cố, phát triển
HTX, chuyển từ HTX bậc thấp lên HTX bậc cao, ñưa HTX quy mô nhỏ lên
quy mô lớn, tổ chức lại sản xuất, cải tiến chế ñộ khoán trong HTX, rồi ñến
chuyển ñổi mô hình HTX kiển cũ sang phát triển mô hình HTX kiểu mới như
hiện nay. Trong quá trình biến ñổi ấy, phong trào hợp tác xã ñã trải qua nhiều
bước thăng trầm do những yếu tố khách quan và nguyên nhân sai lầm chủ
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
2
quan. Song một ñiều ñược khẳng ñịnh, vai trò khu vực kinh tế tập thể mà
nòng cốt là HTX hết sức quan trọng và không thể thiếu trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội ñất nước.
Trong thời kỳ chiến tranh HTX ñã ñóng góp tích cực vào việc huy ñộng
ñược sức người, sức của chi viện cho cuộc ñấu tranh giải phóng dân tộc.
Trong thời kỳ ñổi mới phát triển kinh tế, khu vực kinh tế HTX trong 10 năm
qua ñã ñóng góp 8% vào tổng sản phẩm quốc nội (chưa tính ñóng góp từ tác
ñộng tới kinh tế thành viên), hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ phát triển, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho xã viên và người lao ñộng, các hình thức hợp tác
ngày càng ña dạng, vai trò của HTX ñối với việc thúc ñẩy phát triển kinh tế,
xóa ñói, giảm nghèo, ổn ñịnh chính trị - xã hội ở các ñịa phương, nhất là ñối
với lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn và cận ñô thị ngày càng quan
trọng và phù hợp.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 – 2010 ñược ðại hội
ðại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng ñã xác ñịnh rõ vai trò của kinh tế tập
thể “phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu” ñể huy ñộng
tối ña mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho sự phát triển của tất cả các thành
phần kinh tế, các hình thức sở hữu khác nhau hoặc ñan xen hỗn hợp ñều ñược
khuyến khích phát triển lâu dài, cạnh tranh bình ñẳng, trong ñó xác ñịnh chủ
trương phát triển “kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ ñạo, kinh tế Nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân” [19]. ðến Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành
Trung ương ðảng khóa IX về tiếp tục ñổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể tiếp tục nêu rõ quan ñiểm cơ bản cho mô hình tổ chức
HTX là “Trong nông nghiệp, trên cơ sở phát huy tính tự chủ của hộ gia ñình,
chú trọng phát triển các hình thức hợp tác và HTX cung cấp dịch vụ, vật tư và
tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia ñình và trang trại” khẳng ñịnh nguyên
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
3
tắc, hợp tác tự nguyện, dân chủ, bình ñẳng và công khai, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và cùng có lợi, hợp tác phát triển cộng ñồng.
Phát triển kinh tế tập thể mà hợp tác xã là nòng cốt là con ñường giải
quyết mâu thuẫn gữa sản xuất nhỏ, mạnh mún và hiệu quả thấp với sản xuất
hàng hóa lớn, ñáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì thế, kinh tế hợp tác, hợp tác xã là hình
thức phù hợp ñược khuyến khích phát triển ở nước ta, nó vừa có tính cạnh
tranh công bằng với các thành phần kinh tế khác vừa có tính bổ trợ và thúc
ñẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Theo số liệu thống kê của Liên
minh HTX Việt Nam, tính ñến hết năm 2010 nước ta có khoảng 18.104 HTX
(tăng 971 HTX so với năm 2005), trong ñó có hơn 1037 Quỹ tín dụng nhân
dân, 29 Liên hiệp HTX và khoảng 360.000 tổ hợp tác (từ 15 – 20% trong số
ñó ñược UBND cấp xã chứng thực).
Cùng với quá trình triển khai thực hiện chủ trương, chính sách ñổi mới
kinh tế của ðảng và Nhà nước, ñặc biệt là các chính sách phát triển kinh tế
tập thể, những năm qua khu vực kinh tế tập thể, các HTX ở tỉnh Phú Thọ
không ngừng ñược củng cố và phát triển, ngày càng khẳng ñịnh ñược vai trò
to lớn ở tất cả các ngành và khu vực từ thành thị ñến nông thôn, góp phần
thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, giải quyết việc
làm, ñã dần dần ñáp ứng nhu cầu hợp tác ña dạng về hoạt ñộng kinh tế, giải
quyết các vấn ñề xã hội, môi trường dựa trên các nguyên tắc và bản chất tốt
ñẹp, tính nhân văn sâu sắc của hợp tác xã. Qua thực tiễn hoạt ñộng của các
HTX tiêu biểu, sự kết hợp hài hòa giữa tính tự chủ của kinh tế hộ xã viên với
HTX, thông qua các hoạt ñộng dịch vụ, tư vấn, trợ giúp, chuyển giao công
nghệ và với tư cách ñại diện pháp nhân trong hoạt ñộng thương mại, nhiều
HTX ñã minh chứng ñược bản chất tốt ñẹp của một tổ chức kinh tế, có tính xã
hội và nhân văn sâu sắc mà bản thân từng hộ xã viên không thể tự làm ñược
hoặc làm không có hiệu quả, qua ñó HTX ñã ñóng vai trò tích cực trong việc
trợ giúp, thúc ñẩy kinh tế hộ phát triển, tạo tiền ñề quan trọng ñể tiếp tục phát
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
4
triển HTX. Tính ñến cuối năm 2010 toàn tỉnh Phú Thọ có trên 1200 tổ hợp tác
(THT), 438 HTX và trên 150.000 xã viên tăng gấp 3 lần so với năm 2005, các
HTX hoạt ñộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường, các hình
thức hợp tác ngày càng phong phú ña dạng góp phần tích cực vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng công nghiệp và hiện ñại.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu kết quả phát triển HTX
trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ, ñặc biệt là ở Thành phố Việt Trì còn nhiều vấn ñề
ñáng quan tâm, giải quyết như:
Các HTX hoạt ñộng mang tính ñơn lẻ, thiếu sự liên kết theo hệ thống,
phạm vi hoạt ñộng nhỏ hẹp chủ yếu ở phạm vị thôn, liên thôn, xã, phường
chưa có sự hợp tác ña ngành thành lập các Liên hiệp hợp tác xã.
Phần lớn các HTX có quy mô nhỏ, luôn thiếu vốn ñể tổ chức các hoạt
ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Việc huy ñộng vốn từ xã viên và tiếp cận
các nguồn vốn vay ñối với HTX còn gặp nhiều khó khăn. ðại bộ phận nhân
dân chưa có sự nhận thức ñúng về kinh tế hợp tác, HTX, coi hợp tác xã như
một tổ chức hỗ trợ, cho không vật tư sản xuất.
ða số cơ sở vật chất của các HTX còn nghèo nàn, lạc hậu, các công trình
và ñiều kiện ñảm bảo dùng ñể ứng dụng, thực nghiệm và chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật cho xã viên không có. ðất ñai do HTX sử dụng và quản lý
không còn. Trình ñộ quản lý của ñội ngũ cán bộ HTX còn nhiều hạn chế. Các
chính sách hỗ trợ phát triển HTX của Nhà nước chưa ñược triển khai ñồng bộ,
HTX vẫn khó tiếp cận như: chính sách về tín dụng ưu ñãi, chính sách ñất ñai, các
chương trình tập huấn, ñào tạo cán bộ HTX nội dung chưa thiết thực.
Sự ña dạng hóa ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hệ thống
HTX còn thụ ñộng. Các nhu cầu ñược hưởng dịch vụ của xã viên và cộng ñồng
xã hội với chất lượng hàng hóa ñảm bảo, giá cả phù hợp, cung ứng thuận tiện
HTX vẫn chưa thực sự ñáp ứng tốt, chưa có sự khác biệt lớn giữa xã viên HTX
và người ngoài HTX.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
5
Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, người buôn bán nhỏ, người làm nghề chế
biến lương thực, thực phẩm, gia công hàng tiêu dùng hầu hết có quy mô nhỏ
bé, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, nhiều khâu của quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, không thể tự làm ñược hoặc tự làm không có hiệu quả. ðòi hỏi
phải có các hình thức liên kết kinh tế ñể tăng thêm nguồn lực sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ nhau về vốn cũng như chia sẻ rủi ro phát huy ñược lợi thế của
từng thành viên và tạo ra sức mạnh tập thể ñể ñứng vững trong nền kinh tế thị
trường và xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
Từ yêu cầu khách quan ñó, sự tồn tại các hình thức kinh tế hợp tác,
HTX là cần thiết, vai trò kinh tế hợp tác, HTX ngày càng giữ vị trí quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và an sinh xã hội.
Vì vậy vấn ñề cấp bách ñặt ra ñối với phát triển kinh tế tập thể, kinh tế HTX ở
thành phố Việt Trì là, phải ñánh giá ñúng thực trạng và kết quả hoạt ñộng của
các HTX, chỉ ra những ñiểm của từng loại hình HTX làm tốt, những tồn tại
hạn chế vướng mắc HTX ñang gặp phải từ ñó, ñề ra những ñịnh hướng, giải
pháp tiếp tục ñổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, tăng cường sự liên kết
và phát triển hệ thống HTX trong thời gian tới.
Từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn ñề tài “Nghiên cứu phát triển
Hợp tác xã ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ kinh tế
của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích ñánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã trên ñịa
bàn thành phố Việt Trì trong những năm qua, từ ñó ñề xuất ñịnh hướng và
giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong
những năm tới ñạt hiệu quả cao.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hế thống hóa một số vấn ñề lý luận và thực tiễn chủ yếu về
phát triển Hợp tác xã.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
6
- ðánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã trên ñịa bàn thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển hợp tác xã ở thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hợp tác xã ở
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới ñạt hiệu quả cao.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn ñề kinh tế, tổ chức quản lý liên
quan ñến phát triển hợp tác xã (HTX) ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Nghiên cứu phát triển HTX ở một số lĩnh vực, ngành nghề chính và chủ
thể kinh tế khác có liên quan như: tổ hợp tác, hộ gia ñình, xã viên, người lao
ñộng
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên ñịa bàn Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: số liệu, tài liệu thu thập phân tích về thực trạng phát
triển của HTX ở thành phố Việt Trì, chủ yếu giai ñoạn từ 2008 – 2010.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã ñến năm 2015.
Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 6/2010 ñến tháng 6/2011.
- Về nội dung:
+ Nghiên cứu một số vấn ñề chủ yếu về lý luận và thực tiễn phát triển
hợp tác xã.
+ ðánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã về: số lượng, quy mô, sự ña
dạng hóa ngành nghề của các HTX tại ñiểm nghiên cứu trên một số
lĩnh vực khác nhau.
+ Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển hợp tác xã ở thành phố
Việt Trì.
+ ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp phát triển HTX có tính khả
thi trên ñịa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
7
1.3.3 Những vấn ñề ñặt ra nghiên cứu phát triển Hợp tác xã hiện nay ở
thành phố Việt trì
- Vận dụng lý luận và thực tiễn ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam
vào phát triển hợp tác xã ở Việt Trì ra sao?
- Vai trò và ñặc ñiểm phát triển hợp tác xã ở Việt Trì có gì khác với ở
ñịa phương khác?
- Các loại hình nghiên cứu ở Việt Trì nên lựa chọn như thế nào?
- Thực trạng phát triển hợp tác xã ở thành phố Việt Trì như thế nào?
- Trong quá trình phát triển hợp tác xã có những thuận lợi và khó khăn
nào?
- Nội dung phát triển hợp tác xã bao gồm những gì? Quy mô, hiệu quả
phát triển hợp tác xã trong những năm tới biến ñộng ra sao?
- Làm gì ñể phát triển hợp tác xã ở thành phố Việt Trì trong những năm
tới ñạt hiệu quả cao?
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
8
II. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
2.1 Lý luận về phát triển hợp tác xã
2.1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng và bản chất của hợp tác xã
a. Khái niệm về hợp tác xã
Trên thế giới, hợp tác xã ñã có lịch sử gần 200 năm phát triển liên
tục. Lý luận về hợp tác xã cùng với thực tiễn của nó ñã ñược hình thành
và phát triển như một môn khoa học, ñược ñưa vào giảng dạy chính thức
tại nhiều trường ðại học ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước công
nghiệp phát triển.
Một ñịnh nghĩa mang tính phổ biến trên thế giới ñược Liên minh Hợp
tác xã quốc tế khuyến cáo chính thức là: “Hợp tác xã là hiệp hội tự chủ của
các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm ñáp ứng các nhu cầu
và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh
nghiệp ñược sở hữu chung và ñược kiểm soát một cách dân chủ” [5].
Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) ñã ñịnh nghĩa về HTX như sau:
“HTX là một tổ chức tự chủ của những người ñang gặp khó khăn kinh tế
giống nhau, tình nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình ñẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ, sử dụng các tài sản mà họ ñã chuyển giao vào HTX phù hợp với các
nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn ñó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ
chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [5].
Theo luật hợp tác xã ở Việt Nam cho thấy: “Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể do các cá nhân, hộ gia ñình, pháp nhân (sau ñây gọi chung là xã
viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy
ñịnh của Luật này ñể phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia
hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt ñộng sản xuất,
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
9
kinh doanh và nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của ñất nước”[2].
Hợp tác xã hoạt ñộng như một loại hình Doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản chính trong phạm vi
vốn ñiều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy ñịnh của
pháp luật.
Với những khái niệm, ñịnh nghĩa nêu trên cho thấy tính tự nguyện của
HTX luôn ñược nhấn mạnh và ñề cao, xã viên HTX có quyền lựa chọn tham
gia hoặc không tham gia HTX theo nhu cầu của chính họ. ðây là ñiểm khác
hoàn toàn với HTX trước ñây, nếu như quan niệm trước ñây Hợp tác xã là
một tổ chức kinh tế mang nặng tính chất hành chính, hợp tác xã làm triệt tiêu
kinh tế hộ, kinh tế hộ ñược hòa tan vào kinh tế hợp tác. Hiện nay HTX không
làm xóa bỏ kinh tế hộ, không vi phạm quyền làm chủ của xã viên, hoàn toàn
ñể họ thấy ñược cái lợi của HTX mà tự nguyện tham gia chứ không bị ép
buộc, có thể nhận thấy phát triển hợp tác xã còn khắc phục ñược những mâu
thuẫn giữa sản xuất nhỏ, manh mún với sản xuất hàng hóa lớn, các mô hình
hợp tác xã trong nông nghiệp, dịch vụ, thương mại, môi trường không ñụng
chạm ñến quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của hộ xã viên nhưng vẫn bảo lưu
ñược phương thức sản xuất của kinh tế hộ, lại phát huy ñược cả sức mạnh của
tập thể nên dễ ñược các thành viên chấp nhận.
b. Vai trò hợp tác xã
Nhận thức ñúng vai trò của hơp tác xã có ý nghĩa quan trọng trong việc
hoàn chỉnh khung khổ pháp luật, làm rõ tiềm năng và lợi thế ñích thực của
hợp tác xã, từ ñó làm nó có ñóng góp quan trọng, là nòng cốt của kinh tế tập
thể và cùng với kinh tế Nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân. Phát triển HTX với mục tiêu cuối cùng và cao cả là ñem
lại lợi ích cho người dân, trước hết là nông dân, người nghèo, doanh nghiệp
nhỏ.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
10
Nghị quyết ðại hội IX của ðảng ñã xác ñịnh: “Kinh tế tập thể phát
triển với nhiều hình thức hợp tác ña dạng, trong ñó hợp tác xã là nòng cốt”,
“Kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân” [18]. Theo hướng, ñó cần củng cố
những tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có, tiếp tục phát triển rộng rãi kinh tế hợp
tác xã với nhiều hình thức, quy mô, trình ñộ khác nhau trong các ngành, lĩnh
vực ñịa bàn có ñiều kiện. Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là các tổ hợp
tác và hợp tác xã; trong lĩnh vực nông nghiệp, trước hết tập trung làm các dịch
vụ ñầu vào, ñầu ra phục vụ hoạt ñông sản xuất, kinh doanh của các hộ thành
viên, từng bước mở rộng ngành nghề, sản xuất, kinh doanh, tổng hợp; trong
lĩnh vục phi nông nghiệp, vừa tổ chức sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ. Mở
rộng các hình thức liên doanh, liên kết kinh tế giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã
với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp Nhà
nước. Khi hợp tác xã phát triển ñến trình ñộ cao hơn thì sẽ hình thành các
doanh nghiệp hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã. Tiến tới ñưa kinh tế tập thể
thoát khỏi những yếu kém hiện nay, phấn ñấu ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao hơn,
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP của nền kinh tế.
c. Bản chất của hợp tác xã
Hợp tác tồn tại tự nhiên trong ñời sống con người, là hoạt ñộng diễn ra
phổ biến trong các công việc từ ñơn giản ñến phức tạp ở mọi lĩnh vực, sự hợp
tác xuất phát từ tính cộng ñồng của con người và tính xã hội của cuộc sống.
Có nhiều việc mỗi người có thể làm ñược nhưng vẫn muốn người khác làm
cùng, có nhiều việc một người không thể làm ñược bắt buộc phải có người
khác cộng tác giúp ñỡ mới có thể làm ñược. ðộng cơ chung của sự hợp tác là
ñể nhận ñược lợi nhuận cao hơn trong sự so sánh với việc lựa chọn làm việc
một mình.
Như vậy, có thể hiểu bản chất của hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập
thể, do các cá nhân, hộ gia ñình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
11
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy ñịnh của Luật hợp tác xã ñể phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng nhau thực hiện
có hiệu quả các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh và nâng cao ñời sống vật chất,
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ñất nước.
Ở ñây, Kinh tế tập thể và kinh tế hợp tác xã cũng cần có sự phân biệt
rõ. Kinh tế tập thể - khu vực kinh tế tập thể là một bộ phận của nền kinh tế có
chế ñộ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, kinh tế tập thể là hình thức liên kết
tự nguyện của các cá nhân, hộ gia ñình, pháp nhân, nhằm kết hợp sức mạnh
của từng thành viên với sức mạnh tập thể ñể giải quyết có hiệu quả hơn những
vấn ñề sản xuất, kinh doanh và ñời sống. Kinh tế tập thể phát triển với nhiều
hình thức ña dạng từ thấp ñến cao, từ tổ nhóm hợp tác ñến hợp tác xã dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ và thực hiện
ñúng Luật quy ñịnh. Kinh tế tập thể ñược phát triển rộng rãi ở tất cả các
ngành nghề, các vùng miền, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội ñất nước.
Kinh tế hợp tác xã chỉ là một bộ phận của KTTT, trong ñó hợp tác xã là
tổ chức có tư cách pháp nhân ñộc lập, còn mỗi thành viên trong tổ chức ñều
có quyền bình ñẳng như nhau. Hợp tác xã ñược tổ chức trên cơ sở cùng góp
vốn, góp sức của các thành viên ñể thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
hiệu quả hơn, phân phối kết quả theo kết quả kinh doanh, theo vốn góp và
mức ñộ sử dụng dịch vụ.
d. Chức năng hoạt ñộng của hợp tác xã
Chức năng là biểu hiện sự tác ñộng của chủ thể tới ñối tượng và khách
thể trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, giữa HTX và các loại hình Doanh
nghiệp chức năng hoạt ñộng có những nét khác nhau:
HTX không coi lợi nhuận là mục tiêu tối thượng. Hơn nữa HTX coi sự
phát triển và hiệu quả phát triển kinh tế của thành viên, hộ gia ñình là mục
tiêu tối thượng. ðương nhiên không phải vì thế mà HTX chỉ có hoạt ñộng cho
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
12
kinh tế hộ, kinh tế thành viên và từ ñó từ bỏ kinh doanh vì lợi nhuận. Trong
xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập và cạnh tranh
quốc tế, các HTX ñứng trước những cơ hội và thách thức mới cho sự phát
triển, ñòi hỏi các hợp tác xã phải tích lũy vốn, nâng cao năng lực không
ngừng mở rộng quy mô, ña dạng các ngành nghề sản xuất, kinh doanh ñể giải
quyết việc làm tăng thu nhập, thúc ñẩy kinh tế thành viên, kinh tế hộ phát
triển, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều, nhằm góp phần phát triển kinh tế xã
hội ñất nước.
2.1.2 ðặc ñiểm chủ yếu của hợp tác xã
a. ðặc ñiểm chung của hợp tác xã
Mặc dù các khái niệm về HTX có khác nhau ở một số chi tiết nhưng
chúng ñều thể hiện những ñặc ñiểm chung, cơ bản của hợp tác xã là:
- HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ và gắn với mục tiêu lợi nhuận,
nhưng mục ñích chính của HTX là phục vụ xã viên hơn là kiếm lời. Lợi
nhuận của HTX ñược phân phối không chỉ căn cứ vào vốn góp mà còn căn cứ
vào mức ñộ sử dụng dịch vụ của xã viên ñối với HTX.
- HTX hoạt ñộng giống như doanh nghiệp ñược quản lý theo nguyên
tắc dân chủ, thể hiện quyền biểu quyết của mọi thành viên là như nhau không
phân biệt vốn góp là bao nhiêu.
- HTX là một tổ chức mang tính xã hội cao, phương châm chủ ñạo của
HTX là xã viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện ñời sống.
- Xã viên tham gia HTX hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu, chí
hướng và lợi ích chung.
- Xã viên cùng góp vốn, góp sức theo ñiều lệ quy ñịnh, Trong HTX
nhấn mạnh yếu tố con người chứ không phải số vốn mà họ góp (HTX là loại
hình doanh nghiệp ñối nhân không ñối vốn).
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
13
- Mục tiêu HTX là nâng cao ñịa vị kinh tế - xã hội của các xã viên và
sự phát triển cộng ñồng xã hội.
b. ðặc ñiểm Hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay
Trên tinh thần luật Hợp tác xã sửa ñổi, bổ sung năm 2003 và các quan
ñiểm có tính nguyên tắc trong xây dựng kinh tế tập thể ñã nêu trong Nghị
quyết số 13 – NQ/TW có thể nêu lên những ñặc ñiểm cơ bản của các hợp tác
xã hiện nay như sau:
- ðối với thành viên tham gia hợp tác xã
Khác với HTX kiểu cũ, thành viên hợp tác xã chỉ gồm các cá nhân, hợp
tác xã hiện nay là một tổ chức kinh tế do các thành viên bao gồm cả cá nhân,
hộ gia ñình và pháp nhân (người lao ñộng, cán bộ, công chức, các hộ sản xuất,
kinh doanh, trang trại, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh
tế), cả người có ít vốn và người có nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng nhau
góp vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt ñộng
của mình theo quy ñịnh của pháp luật về hợp tác xã. Hợp tác xã không thủ
tiêu tính tự chủ sản xuất, kinh doanh của các thành viên, mà chỉ làm những gì
mỗi thành viên riêng lẻ không làm ñược hoặc làm không có hiệu quả ñể hỗ trợ
các thành viên phát triển. Thành viên tham gia hợp tác xã vẫn là “ñơn vị kinh
tế tự chủ”.
- Về quan hệ sở hữu
Trong mô hình HTX cũ, sở hữu cá nhân không ñược thừa nhận, sở hữu
của các hộ gia ñình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế ñộ sở hữu tập thể về tư liệu
sản xuất, người lao ñộng vào HTX phải góp ruộng ñất, trâu, bò, công cụ sản
xuất chủ yếu. Trong HTX hiện nay, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân ñược
phân ñịnh rõ, sở hữu tập thể (sở hữu của HTX) bao gồm các nguồn vốn tích
lũy tái ñầu tư, các tài sản do tập thể mua sắm ñể dùng cho hoạt ñộng của
HTX, tài sản trước ñây ñược giao lại cho tập thể sử dụng cho hoạt ñộng của
HTX, tài sản do nhà nước hoặc các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ làm tài
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
14
sản không chia và các quỹ không chia. Thành viên khi tham gia HTX không
phải góp tư liệu sản xuất nhưng ñiều kiện tiên quyết phải góp vốn theo quy
ñịnh của ðiều lệ HTX, có thể góp sức khi HTX có nhu cầu, suất vốn góp
không hạn chế, song ñược khống chế một tỷ lệ nhất ñịnh so với tổng số vốn
góp của các thành viên (vốn ñiều lệ HTX) nhằm ñảm bảo tính chất của HTX
(theo luật HTX 2003 thì không quá 30%). Vốn góp của thành viên ñược chia
lãi hàng năm và ñược rút khi thành viên ra HTX, thành viên có thể góp vốn
bằng ngoại tệ, tài sản, quyền sử dụng ñất, quền sở hữu trí tuệ và các loại giấy
tờ có giá trị khác, ñược quy ra tiền Việt Nam theo giá thị trường tại thời ñiểm
góp và giá trị ñó ñược ghi thành vốn góp của thành viên, còn bản thân hiện
vật thuộc sở hữu tập thể hợp tác xã. Sở hữu thuộc cá nhân thành viên ñược
tôn trọng, thành viên có toàn quyền sử dụng vốn, các phương tiện sản xuất
thuộc sở hữu riêng ñể sản xuất, kinh doanh. Những thành viên của HTX vẫn
là những chủ thể ñộc lập, có kinh tế riêng. Vị trí và vai trò cũng như quyền tự
chủ của kinh tế thành viên không bị mất ñi mà ngược lại ñược hỗ trợ thêm từ
phía HTX ñể phát triển.
- Về quan hệ quản lý trong HTX
Trong HTX cũ, quan hệ giữa xã viên với HTX là quan hệ phụ thuộc, xã
viên tách khỏi tư liệu sản xuất trở thành người lao ñộng làm công theo sự ñiều
hành tập trung của HTX, tính chất ñích thực trong HTX không còn.
Trong HTX hiện nay, quan hệ giữa HTX và thành viên là quan hệ bình
ñẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chụi rủi ro trong sản xuất
kinh doanh, phát huy quyền làm chủ của thành viên. Thành viên tham gia
quyết ñịnh những công việc quan trọng như sửa ñổi ñiều lệ, tổ chức lại HTX,
quyết ñịnh cơ cấu tổ chức HTX, xác ñịnh phương án sản xuất kinh doanh,
phương án phân phối thu nhập trong HTX, nguyên tắc bầu cử và biểu quyết
ñược thực hiện bình ñẳng. Bộ máy quản lý HTX ñược tổ chức gọn nhẹ, hiệu
quả, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
15
- Về quan hệ phân phối
Trong HTX cũ, chế ñộ phân phối mang nặng tính bình quân, việc phân
phối theo vốn góp không ñược thực hiện (vì việc góp vốn chỉ mang tính hinh
thức) vì vậy không khuyến khích người lao ñộng, xã viên tích cực làm việc,
xã viên thiếu gắn bó với HTX, giành công sức làm kinh tế gia ñình.
Trong HTX hiện nay, hình thức phân phối ñược thực hiện theo nguyên
tắc công bằng, cùng có lợi vừa theo lao ñộng, vừa theo vốn góp và theo mức
ñộ tham gia dịch vụ
- Về cơ chế quản lý ñối với HTX
HTX hiện nay là một tổ chức kinh tế ñộc lập, tự chủ, có ñầy ñủ tư cách
pháp nhân trong cơ chế thị trường, bình ñẳng trước pháp luật với các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, tự quyết ñịnh và tự chịu trách nhiệm về
kết quả haọt ñộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết với các tổ
chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế khác, cũng như phân chia lỗ, lãi,
bảo ñảm hoàn thành nghĩa vụ ñối với nhà nước và trách nhiệm ñối với thành
viên. Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của HTX, không còn can thiệp trực tiếp vào các
hoạt ñộng của HTX. Vai trò của Nhà nước trong việc quản lý ñối với HTX
ñược chuyển qua việc ban hành pháp luật và các chính sách khuyến khích
phát triển HTX. Các nghĩa vụ ñóng góp vật chất quá nặng trước kia của HTX
ñối với chính quyền và cộng ñồng, nhất là ñối với HTX nông thôn ñã ñược
xóa bỏ, hợp tác xã tập trung vào phục vụ và thực thiện các nghĩa vụ ñối với
thành viên của chính mình là chủ yếu.
- Về quy mô và phạm vi hoạt ñộng
Hoạt ñộng của các HTX cũ trước ñây, ñặc biệt là các HTX tín dụng,
HTX mua bán và HTX nông nghiệp, thường bị giới hạn trong ñịa giới hành
chính xã, phường và những ngành nghề, mặt hàng ñược phân công. Quy mô
và phạm vi hoạt ñộng của HTX hiện nay không còn bị giới hạn như trước.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
………………………
16
Mỗi HTX có thể hoạt ñộng ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, không
giới hạn ñịa giới hành chính, các HTX có thể liên kết lại thành liên hiệp HTX,
mỗi thành viên có thể tham gia nhiều HTX (HTX không cùng ngành nghề)
nếu ðiều lệ HTX không hạn chế, không giới hạn thành viên tham gia hợp tác.
- Về hiệu quả hoạt ñộng của HTX
HTX là một tổ chức kinh tế tập thể gồm nhiều chủ sở hữu, hoạt ñộng
lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và lợi ích tập thể,
nhưng HTX còn có vai trò quan trọng trong việc xóa ñói, giảm nghèo, xây
dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, giáo dục ý thức phát triển cộng
ñồng …Do ñó mọi hoạt ñộng của HTX phải ñược ñánh giá bằng hiệu quả
tổng hợp, cả về kinh tế - chính trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và hiệu quả
của các thành viên.
- Về mô hình HTX
Khác với HTX cũ ñược áp dụng nhất loại trên cả nước theo mô hình
sản xuất tập trung và chủ yếu ñược phát triển trong lĩnh vực sản xuất, hầu như
không có loại hình HTX làm dịch vụ cho thành viên, mô hình HTX hiện nay
linh hoạt, ña dạng về hình thức phù hợp với ñặc ñiểm của từng vùng, từng
ngành, với nhiều trình ñộ phát triển từ thấp ñến cao, từ làm dịch vụ ñầu vào,
ñầu ra phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của các thành viên, ñến
mở mang ngành nghề, vươn lên kinh doanh tổng hợp và hình thành các doanh
nghiệp trực thuộc dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, từ HTX phát triển thành các liên hiệp HTX.
Với những ñặc trưng trên, hợp tác xã hiện nay hoàn toàn khác với mô
hình hợp tác xã cũ ñược xây dựng trong thời kỳ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp trước ñây, có các ñặc trưng là tập thể hóa toàn bộ tư liệu sản
xuất, không thừa nhận vai trò của kinh tế hộ, phủ nhận vai trò kinh tế hàng
hóa, tổ chức và hoạt ñộng theo ñịa giới hành chính, tổ chức sản xuất tập thể,
tập trung, phân phối theo ngày công lao ñộng, thực hiện quá nhiều trách