Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

nghiên cứu nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***

NGÔ VĂN HOÀNG


NGHIÊN CỨU NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LAO ðỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM VÂN ðÌNH



HÀ NỘI - 2011
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn





Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
tận tình và lời chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới GS. TS. Phạm Văn ðình là thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh
tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể
giáo viên và cán bộ công nhân viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn mà
trực tiếp là các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách
cùng toàn thể Ban Giám ñốc, cán bộ Viện ðào tạo Sau ðại học, ñồng nghiệp
ñã giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất và thời gian ñể tôi hoàn thành quá trình
học tập và thực hiện luận văn.

Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND huyện Văn Giang,
nhân dân các xã Phụng Công, xã Xuân Quan và xã Long Hưng ñã tạo ñiều kiện
cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết và hoàn thành luận văn này.
Và tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, người thân ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi.

Tác giả luận văn



Ngô Văn Hoàng
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục hộp viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHU CẦU HỌC
NGHỀ CỦA LAO ðỘNG NÔNG THÔN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5

2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 32
3. ðẶC DIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 55
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Thực trạng nhu cầu học nghề của lao lao ñộng nông thôn ở Văn
Giang 58
4.1.1 Khái quát về tình hình lao ñộng và ñào tạo nghề ở huyện Văn
Giang 58
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
iv

4.1.2 Thực trạng nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn huyện Văn
Giang 64
4.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc ñáp ứng nhu cầu học
nghề của lao ñộng nông thôn 95
4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh học nghề của lao ñộng
nông thôn huyện Văn Giang 103
4.1.5 Những vấn ñề bất cập, phát sinh trong quá trình ñào tạo nghề
theo nhu cầu cho lao ñộng nông thôn huyện Văn Giang 108
4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm ñáp ứng nhu cầu học nghề của
lao ñộng nông thôn Văn Giang 115
4.2.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng về ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 115
4.2.2 Phương hướng, mục tiêu chung 118
4.2.3 Các giải pháp chủ yếu 120
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130
5.1 Kết luận 130
5.2 Một số kiến nghị 133

TÀI LIỆU THAM KHẢO 135
PHỤ LỤC 137


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHCW Ban chấp hành Trung ương
BQ Bình quân
BQDT Bình quân diện tích
BQLð Bình quân lao ñộng
CC Cơ cấu
CCN Cụm công nghiệp
CNH-HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
DN Dạy nghề
DTTS Dân tộc thiểu số
ðH ðại học
ðTH ðô thị hóa
ðVT ðơn vị tính
GDTX Giáo dục thường xuyên
Lñ Lao ñộng
KCN Khu công nghiệp
KTKT CN Kinh tế kỹ thuật công nghệ
KTQD Kinh tế Quốc dân
PRA Participatory Rural Appraisal
PTTH Phổ thông trung học
SL Số lượng
THCS Trung học cơ sở

TM-DV Thương mại - Dịch vụ
XHCN Xã hội chủ nghĩa
UBND Ủy ban nhân dân

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Các bước phân tích nhu cầu học nghề 18
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Văn Giang trong 3 năm
(2008 - 2010) 41
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Văn Giang trong 3 năm
(2008-2010) 43
3. 4 Khả năng ñào tạo của các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn huyện Văn
Giang ñến năm 2020 46
3.4 Liên kết ñào tạo của trường trung cấp Việt Hàn 48
4.1 Tình hình lao ñộng của huyện Văn Giang giai ñoạn 2008 - 2010 59
4.2 Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lao ñộng huyện Văn Giang
theo các năm 62
4.3 Kết quả ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ở huyện Văn Giang
năm 20110 63
4.4 ðánh giá của người dân và cán bộ ñịa phương về nhóm ngành
nghề chủ yếu lao ñộng nông thôn ñang có nhu cầu học hiện nay 67
4.5 Số người trong ñộ tuổi lao ñộng có nhu cầu học nghề phân theo
giới tính và nhóm tuổi 69
4.6 Nguyên nhân hiện trạng trình ñộ ñộ lao ñộng nông thôn và lý do
muốn học nghề 74

4.7 Ngành nghề lao ñộng nông thôn có nhu cầu học phân theo giới
tính và ñộ tuổi 78
4.8 Ngành nghề lao ñộng nông thôn có nhu cầu học phân theo nhóm
lao ñộng ñã ñào tạo và chưa qua ñào tạo 79
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
vii

4.9 Ngành nghề lao ñộng nông thôn có nhu cầu học phân theo tình
trạng hoạt ñộng kinh tế hiện tại 82
4.10 Nhu cầu về thời gian học nghề và trình ñộ sau ñào tạo của người
lao ñộng phân theo ñộ tuổi và giới tính 84
4.11 Nhu cầu về thời gian và trình ñộ sau khi học nghề của người lao
ñộng phân theo trình ñộ chuyên môn hiện tại 86
4.12 Nhu cầu về thời gian học nghề và trình ñộ sau khi học nghề của
người lao ñộng phân theo hiện trạng việc làm 88
4.13 Nguyên nhân chính của sự lựa chọn ñịa ñiểm học 91
4.14 Nhu cầu về ñịa ñiểm học nghề của lao ñộng nông thôn huyện
Văn Giang 94
4.15 Những chủ trương, chính sách của tỉnh Hưng Yên về ñào tạo
nghề cho lao ñộng nông thôn 97
4.16 Khó khăn khi tham gia học nghề (n=47) 101
4.17 ðánh giá chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề 102
4.18 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh học nghề của lao ñộng
nông thôn 104
4.19 Kiểm ñịnh các hệ số trong mô hình Logit 106
4.20 Ảnh hưởng biên của các yếu tố ñến quyết ñịnh ñi học nghề [Y=1] 107
4.21 Thực trạng tiếp cận với các thông tin về chính sách có liên quan
ñến ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn của cán bộ cấp xã 110
4.22 ðánh giá chung của người lao ñộng về các cơ sở dạy nghề ở ñịa
phương 111

4.23 Thực trạng giáo viên dạy nghề trong các cơ sở dạy nghề trên ñịa
bàn huyện Văn Giang 112
4.24 Mức ñộ gắn kết giữa cơ sở ñào tạo với các cơ sở sử dụng lao ñộng 114
4.25 Tiêu chí tuyển dụng của các cơ sở sử dụng lao ñộng ở Văn Giang 115
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Tổng giá trị sản xuất của huyện Văn Giang giai ñoạn 2008 ñến
năm 2010 44
3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang năm 2010 44
4.1 Cơ cấu lao ñộng nông thôn theo trình ñộ học vấn (2005 - 2010)
61
4.2 Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lao ñộng nông thôn ñược khảo
sát năm 2011 65
4.3 Tình trạng hoạt ñộng kinh tế của lao ñộng nông thôn ñược khảo
sát năm 2011 65
4.4 Tình trạng hoạt ñộng kinh tế của nhóm lao ñộng có nhu cầu học
nghề ở Văn Giang 81
4.5 Nhu cầu về nơi học nghề của lao ñộng nông thôn huyện Văn
Giang 90
4.6 ðánh giá của hộ về những thuận lợi chủ yếu trong việc ñáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao ñộng trong hộ gia ñình ở nông
thôn 98
4.7 ðánh giá về những khó khăn chủ yếu trong việc ñáp ứng nhu cầu
học nghề của người lao ñộng trong hộ gia ñình ở nông thôn 100
4.8: Hiểu biết của cán bộ ñịa phương về các chủ trương, chính sách
ñào nghề cho lao ñộng nông thôn 109

4.9. Mức ñộ khó khăn trong việc xin việc vào các cơ sở sử dụng lao
ñộng ở ñịa phương 114



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
ix

DANH MỤC HỘP
TT Tên hộp Trang


4.1 Sự thiếu niềm tin của lao ñộng nông thôn vào kết quả của học
nghề 102
4.2 Tâm lý ngại học của một bộ phận lao ñộng nông thôn 103
4.3 Diện tích ñất nông nghiệp dần bị thu hẹp thúc ñẩy khả năng
quyết ñịnh học nghề của lao ñộng nông thôn càng cao 105
4.4. Thông tin về các cơ sở ñào tạo nghề ñến với người lao ñộng
nông thôn 113



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Quá trình ñô thị hóa (ðTH) và phát triển các khu công nghiêp (KCN),
cụm công nghiệp (CCN) trên ñịa bàn nông thôn có ý nghĩa tích cực trong việc

thay ñổi bộ mặt mới cho khu vực nông thôn, giúp cho người lao ñộng có cơ
hội tìm kiếm và tạo dựng việc làm, tăng thu nhập và cải thiện ñời sống.
ðào tạo nghề cho nông dân có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc ñẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng ở nông thôn, giải quyết tình trạng thất
nghiệp ở nông thôn, nâng cao năng lực tạo dựng và tìm kiếm việc làm cho lao
ñộng nông. Nhận thức ñược vai trò quan trọng của công tác ñào tạo nghề, ðảng
và Nhà nước ñã ban hành nhiều chủ trương, chính sách lớn như Nghị quyết
37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 về giáo dục; Quyết ñịnh 81/2005/Qð-TTg
ngày 18/4/2005 về Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao ñộng nông thôn; Quyết
ñịnh 1956/2009/Qð-TTg về Phê duyệt ñề án ðào tạo nghề cho LðNT ñến
2020; Nghị ñịnh 66/2006/Nð - CP về phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết
ñịnh 103/2008-TTg về Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm… Những
chính sách trên ñã cho thấy sự quan tâm của ðảng, Nhà nước trong việc ñáp
ứng nhu cầu học nghề của người lao ñộng nói chung và của lao ñộng nông thôn
nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng ñào tạo một cách tràn lan, không bám
sát theo nhu cầu của thị trường lao ñộng và chưa ñịnh hướng ñược chính xác
ngành nghề ñang là những bất cập lớn trong công tác ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn.
Mỗi một vùng miền có những lợi thế nhất ñịnh về ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội. Từ ñó nhu cầu học nghề của lao ñộng cũng rất ña dạng và
phòng phú. Việc nghiên cứu nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn có ý
nghĩa rất lớn. Một mặt nó giúp các nhà hoạch ñịnh chính sách có cơ sơ khoa
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
2

học trong việc ñưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện, bổ xung và thực thi
có hiệu quả các chính sách về ñào tạo nghề, là nhân tố ñể xác ñịnh và phát
triển những ngành nghề phù hợp với nhu cầu học nghề của lao ñộng nông
thôn và ñó cũng là cơ sở ñể chuyển ñổi hình thức ñào tạo nghề từ ñào tạo theo
khả năng sang ñào tạo theo nhu cầu của người học.

ðã có nhiều nghiên cứu liên quan ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng
nông thôn, tuy nhiên bản chất của nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn
chưa ñược làm sáng rõ. Những nghiên cứu trước ñó thường chỉ ñề cập ñến
nhu cầu ñào tạo nghề của một tổ chức, nhóm tổ chức hay của doanh nghiệp,
chưa ñi sâu nghiên cứu nhu cầu từ chính phía người lao ñộng và còn nhiều
hạn chế trong quá trình lý giải cho vấn ñề tại sao họ có nhu cầu học nghề này
mà không học nghề khác? Những yếu tố nào tác ñộng và tác ñộng như thế nào
ñến quyết ñịnh học nghề của lao ñộng nông thôn? Lý thuyết về nhu cầu học
nghề của lao ñộng nông thôn chưa ñược xây dựng một cách hoàn chỉnh, chưa
trả lời ñược những câu hỏi như: Nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn là
gì? Gồm những nội dung gì? Các yếu tố nào ảnh hưởng ñến nhu cầu học nghề
của lao ñộng nông thôn?
Huyện Văn Giang là huyện tiếp giáp với Thủ ñô Hà Nội và cận kề với
nhiều KCN, CCN lớn của Hưng Yên. Quá trình ðTH và phát triển các KCN
trên ñịa bàn huyện cũng ñang diễn ra hết sức mạnh mẽ, ñồng nghĩa với ñó là
diện tích ñất nông nghiệp ñang dần bị thu hẹp lại, lao ñộng nông nghiệp ñang
trở nên dư thừa nhiều hơn. Tâm lý chung của lao ñộng nông thôn ở huyện
hiện nay là tìm kiếm một phương kế sinh sống ổn ñịnh, trong ñó ñược quan
tâm lớn nhất là công việc ổn ñịnh, thu nhập ổn ñịnh. Các yếu tố trên cộng sức
thu hút lao ñộng trong tương lai từ các nhà máy, xí nghiệp trong huyện và các
vùng lân cận huyện khiến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn trong
huyện ñang trở nên cao hơn và mạnh mẽ hơn.
ðể làm rõ hơn một số vấn ñề về lý luận và thực tế nhu cầu học nghề của
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
3

lao ñộng nông thôn nói chung và ở huyện Văn Giang nói riêng, tôi tiến hành
ñề tài: “Nghiên cứu nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên” nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý thuyết về nhu cầu
học nghề của lao ñộng nông thôn, thấy ñược những vấn ñề cần quan tâm giải

quyết trong việc ñáp ứng nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn, ñồng thời
ñưa ra những gợi mở về các giải pháp ñáp ứng nhu cầu học nghề của lao ñộng
nông thôn ở ñịa bàn nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích và ñánh giá nhu cầu học nghề của lao ñộng nông
thôn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Từ ñó, gợi mở những giải pháp ñào
tạo nghề nhằm ñáp ứng nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn trong
huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu học nghề của
lao ñộng nông thôn.
- Tìm hiểu thực trạng và phân tích, ñánh giá nhu cầu học nghề của lao
ñộng nông thôn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Xác ñịnh những thuận lợi, khó khăn trong chủ yếu việc ñáp ứng nhu
cầu học nghề và những vấn ñề bất cập phát sinh trong quá trình ñào tạo theo
nhu cầu cho lao ñộng nông thôn huyện Văn Giang.
- ðưa ra những giải pháp góp phần ñáp ứng nhu cầu học nghề của lao
ñộng nông thôn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn và
ñịnh hướng các giải pháp ñào tạo theo nhu cầu của người lao ñộng. Chủ thể
nghiên cứu của ñề tài bao gồm lao ñộng nông thôn; các doanh nghiệp; và cán bộ
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
4

lãnh ñạo chính quần cấp xã. Lao ñộng nông thôn là chủ thể nghiên cứu chính.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh kinh tế, xã hội

liên quan ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn. Nhu cầu học nghề là
một phạm trù rộng, bao gồm nhu cầu về ngành nghề, ñịa ñiểm, thời gian, trình
ñộ sau khi học, nhu cầu về ñiều kiện cơ sở vật chất của cơ sở dạy nghề, sự hỗ
trợ của Nhà nước và chính quyền ñịa phương, ñội ngũ giáo viên dạy nghề,
Nghiên cứu này ñược giới hạn về mặt nội dung ở: i) Chỉ tập trung nghiên cứu
nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn trên ba loại nhu cầu chủ yếu: a)
Nhu cầu về ngành nghề ñược học; b) Nhu cầu về trình ñộ/thời gian học nghề;
và c) Nhu cầu về ñịa ñiểm học nghề; ii) Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng ñến
quyết ñịnh học nghề của lao ñộng nông thôn; và iii) Xác ñịnh những thuận
lợi, khó khăn và những vấn ñề bất cập, phát sinh chủ yếu trong việc ñáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao ñộng nông thôn.
- Về không gian: huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: ðề tài nghiên cứu các số liệu liên quan ñến thực trạng
tình hình học nghề của lao ñộng nông thôn trong 3 năm trở lại ñây (từ năm
2008 - 2011), nghiên cứu khảo sát thực tế nhu cầu học nghề của lao ñộng
nông thôn huyện Văn Giang năm 2011 và các số liệu dự báo về nhu cầu học
nghề ñến năm 2020.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHU CẦU HỌC
NGHỀ CỦA LAO ðỘNG NÔNG THÔN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về nhu cầu
Nhu cầu là mong muốn của cá nhân, ñơn vị, tổ chức, quốc gia hay quốc
tế về một ñiều gì ñó ở hiện tại và tương lai.
Nhu cầu là một trạng thái của nhân cách biểu hiện sự phụ thuộc của nó
vào những ñiều kiện tồn tại và phát triển cụ thể, là nguồn gốc ở tính tích cực ở

cá nhân, nó thúc ñẩy con người hành ñộng, hoạt ñộng
1
.
Nhu cầu nói một cách cụ thể là ñòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con
người về vật chất và tinh thần ñể tồn tại và phát triển. Tùy theo trình ñộ nhận
thức, môi trường sống, những ñặc ñiểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu
cầu cụ thể khác nhau
2
.
Nhu cầu là yếu tố thúc ñẩy con người hoạt ñộng. Nhu cầu càng lớn, ñòi hỏi
thời gian cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý,
kiểm soát ñược nhu cầu ñồng nghĩa với việc có thể kiểm soát ñược cá nhân.
Nhận thức có sự chi phối nhất ñịnh trong ñời sống, nhận thức cao sẽ có khả
năng kiềm chế sự thỏa mãn nhu cầu, ñiều tiết nhu cầu cho phù hợp với hoàn
cảnh chung và của mỗi cá nhân.
Nhu cầu tự nhiên của con người ñược chia thành các thang bậc khác nhau
từ ”ñáy” lên tới ”ñỉnh”, phản ánh mực ñộ ”cơ bản” của nó ñối với sự tồn tại
và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể
xã hội. Nhu cầu bậc thấp bao gồm: nhu cầu cơ bản; nhu cầu an toàn và nhu

1
Từ ñiển bách khoa Việt Nam. Cục xuất Bộ Văn hóa Thông tin, 1995
2
Vũ Thị Liên, ðánh giá nhu cầu ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ văn hóa cơ sở tỉnh Ninh Bình, năm 2007
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
6

cầu xã hội. Nhu cầu bậc cao bao gồm: Nhu cầu ñược tôn trọng; nhu cầu tự
hoàn thiện và lòng tự trọng; và nhu cầu về quyền sử hữu và tình cảm
3

.
ðánh giá nhu cầu là xem xét xem mức ñộ mong muốn hay khả năng mong
muốn biến nhu cầu thành hiện thực của cá nhân, ñơn vị, tổ chức, quốc gia hay
quốc tế ở chừng mực nào. Hay nói cách khác, ñánh giá nhu cầu là xác ñịnh
những thiếu hụt cần bù ñắp và những dư thừa cần xử lý của cá nhân, ñơn vị,
tổ chức, quốc gia hay quốc tế ñể tạo ra môi trường phát triển thuận lợi.
4

2.1.1.2 Khái niệm về nghề
Theo nghĩa nôm của tiếng Việt, thuật ngữ nghề là một thành phần tạo nên
từ ghép thuần nôm như tay nghề, làm nghề, lành nghề. Trong tiếng Việt từ nghề
ghép với từ nghiệp thành từ nghề nghiệp, có thể dùng dưới dạng danh từ ñể chỉ
nghề theo một cách nói khái quát không gắn với một nghề cụ thể nào, cũng có
thể dùng làm ñịnh ngữ như hoạt ñộng nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp.
Nghề là thuật ngữ chung chỉ hoạt ñộng lao ñộng chân tay và trí óc
chuyên làm có thể giúp người ta một phương tiên kiếm sống. Nghề có thể
thiên về thủ công hoặc trí tuệ, có thể là tự do hay làm tư hoặc làm công ăn
lương, có thể ñơn giản hoặc phức tạp, có thể ñược ñào tạo hoặc không ñược
ñào tạo. Phần lớn các nghề thuộc loại làm công ăn lương, thường có trình ñộ
quy ñịnh theo bậc từ thấp ñến cao và ñòi hỏi ñược ñào tạo. Thuật ngữ nghề
thường ñi kèm theo một danh từ cụ thể ñể chỉ một lĩnh vực, phạm vi và cả
trình ñộ hoạt ñộng như nghề thợ tiện, nghề cơ khí, nghề kỹ sư, nghề y tá….
ðể làm phong phú thêm tiếng Việt và có sự phân biệt rõ nghĩa hơn về các từ
ngữ này, nên chăng chúng ta dùng từ nghề ñể chỉ các nghề ñơn giản thiên về
thủ công, thực hành, còn dùng từ nghề nghiệp ñể chỉ các nghề phức tạp thiên
về trí tuệ.

3
A.H. Maslov, A Theory of Human Motivation, Psychological Review (1943)
4

Mai Thanh Cúc, Nhu cầu ñào tạo nguồn nhân lực cho ngành kinh tế phát triển thời kỳ hội nhập quốc tế ở
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, năm 2009
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
7

Từ nghiệp có gốc là chữ Hán, có nghĩa là nghề hay ngành, như nông
nghiệp là nghề nông, lâm nghiệp là nghề rừng hay chuyên nghiệp có nghĩa là
chuyên ngành nghề.
Theo từ ñiển tiếng Việt, nghề là công việc chuyên làm theo sự phân
công lao ñộng xã hội (ví dụ: nghề dạy học, nghề nông). Nghề là phương tiện
tạo ra thu nhập bằng vật chất, hay tiền bạc ñể bảo ñảm cuộc sống cho con
người và tiếp tục làm nghề.
Theo chúng tôi, thuật ngữ nghề nghiệp nên hiểu là các nghề phức tạp
thiên về trí tuệ có trình ñộ cao hơn, bao giờ cũng ñòi hỏi phải ñược ñào tạo,
nhiều khi lâu dài, luôn gắn với cơ hội thăng tiến trong nghề của con người, vì
trong thành phần từ ghép này có chữ nghiệp, hiểu theo nghĩa sự nghiệp, kế
nghiệp (kế tục sự nghiệp).
“Nghề nghiệp” là một trong những khái niệm cơ bản thể hiện bản chất
của việc làm trong nền kinh tế hiện ñại, tuy nhiên lại không có ý nghĩa nhiều
trong nền kinh tế truyền thống. Trong nền kinh tế mà công việc ñược trả công
chiếm ưu thế, công việc có thể phân loại theo các chức năng và nhiệm vụ.
Mỗi người lao ñộng sẽ ñược phân công làm việc trong các ngành nghề khác
nhau phù hợp với khả năng của họ.
Nghề nghiệp ñược hình thành trên cơ sở nhóm chức năng, mức ñộ hiểu
biết. Năng lực và kinh nghiệm của người lao ñộng sẽ ñạt ñược thông qua trình
ñộ tay nghề và kiến thức. Các nghề có xu hướng yêu cầu người lao ñộng ñạt
ñược những trình ñộ nhất ñịnh thông qua các chương trình ñào tạo căn bản và
tại các cơ sở ñào tạo có ñộ tin cậy cao. Mặc dù có nhiều nghề nghiệp phổ biến
rộng rãi và ñã tồn tại khá dài, nhưng chúng khác nhau bởi các ñiều kiện cụ thể
(ví dụ sự khác biệt giữa các nghề hàn trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới và khí

hậu lạnh) và chúng không thể tồn tại mãi ñược (ví dụ nghề phải thay ñổi theo
sự thay ñổi của công nghệ). Do ñó, nghề nghiệp có thể bị lạc hậu và sẽ tiếp
tục xuất hiện những nghề nghiệp mới.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
8

2.1.1.3 Khái niệm về lao ñộng nông thôn
- Lao ñộng
+ Nguồn lao ñộng là toàn bộ số người trong ñộ tuổi lao ñộng, có khả
năng tham gia lao ñộng. Nước ta quy ñịnh tuổi lao ñộng là từ ñủ 15 tuổi ñến
ñủ 60 tuổi ñối với nam và ñủ 15 tuổi ñến 55 tuổi ñối với nữ.
+ Lực lượng lao ñộng bao gồm những người trong ñộ tuổi lao ñộng
ñang tham gia lao ñộng và những người chưa tham gia lao ñộng nhưng có nhu
cầu tham gia lao ñông.
Như vậy nguồn lao ñộng bao gồm lực lượng lao ñộng và nguồn lao
ñộng dự trữ là những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng
nhưng không có nhu cầu tham gia lao ñộng vì nhiều lý do khác nhau như ñi
học, bộ ñội, nội trợ…
- Lao ñộng nông thôn
Trong ñề tài này chúng tôi hàm ý lao ñộng nông thôn là “người lao
ñộng ở nông thôn hay nguồn lao ñộng ở nông thôn”. Từ các khái niệm trên ta
có thể hiểu về lao ñộng nông thôn như sau: Lao ñộng nông thôn là một bộ
phận của nguồn lao ñộng quốc gia và ñang sinh sống ở khu vực nông thôn.
2.1.2 Lý luận về nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm về nhu cầu học nghề
Từ lý luận về nhu cầu, nghề và lao ñộng nông thôn ta có thể hiểu nhu
cầu học nghề của lao ñộng nông thôn là ñòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng
nâng cao trình ñộ nghề nghiệp, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật thông qua việc
học nghề hay nói cách khác là nhu cầu lấp ñầy những khoảng trống, khoảng
thiếu hụt về trình ñộ nghề nghiệp, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lao ñộng

nông thôn.
Thực tế cho thấy, ñối với những nước phát triển, nhu cầu về thẩm mỹ,
nhu cầu thể hiện mình ñang là chiều hướng lớn, thì ñối với những nước
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
9

nghèo, nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn lại chiếm ña phần. Trong học thuyết
của Maslow thì nhu cầu học nghề có thể ñược xếp trong nhu cầu nhận thức và
ở vị trí trước nhu cầu thẩm mỹ và sau nhu cầu ñược quý trọng. Nếu ñối chiếu
vào tình hình phát triển của một quốc gia ñang phát triển như Việt Nam thì có
thể nói, nhu cầu học nghề hiện nay ngày càng lớn.
Nắm bắt ñược nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ñất nước nói chung và chiến
lược phát triển kinh tế khu vực nông thôn nói riêng. Nhu cầu học nghề của
lao ñộng nông thôn sẽ chỉ ra xu hướng nghề nghiệp của người lao ñộng ở khu
vực nông thôn, ñây là ñiều kiện cần thiết cho các cơ quan hoạch ñịnh chính
sách có các giải pháp cụ thể trong việc hướng nghiệp cho người lao ñộng,
ñồng thời cũng là căn cứ ñể công tác ñào tạo nghề ñược sát thực với nhu cầu
của xã hội.
ðảng và Nhà nước ta ñang khuyến khích các hình thức ñào tạo theo
nhu cầu của xã hội. ðể ñáp ứng ñược nhu cầu của xã hội trước hết cần phải
nắm bắt ñược nhu cầu học nghề của người lao ñộng. ðiều ñó cho thấy, vai trò
của việc nghiên cứu, ñánh giá nhu cầu học nghề của người lao ñộng là rất cần
thiết, ñặc biệt là trong nỗ lực của Chính phủ về chuyển dịch lao ñộng ở khu
vực nông thôn thì xác ñịnh nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn lại càng
quan trọng hơn bao giờ hết.
2.1.2.2 Nội dung nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn
- Nhu cầu về ngành nghề ñược ñào tạo
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngành kinh tế dược phát
triển nhanh kéo theo ñòi hỏi lớn về nhu cầu nguồn nhân lực của từng ngành.

Xuất phát từ yêu cầu nguồn nhân lực ñáp ứng cho sự phát triển ñó là cơ sở
cho nhu cầu về ngành nghề ñược ñào tạo của người lao ñộng. ðối với khu vực
nông thôn, sự chuyển dịch lao ñộng từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
10

ñang diễn ra mạnh mẽ thì nhu cầu ngành nghề ñào tạo của lao ñộng nông thôn
cũng rất lớn và rất ña dạng. Có thể tổng hợp nhu cầu về ngành nghề ñược ñào
tạo của người lao ñộng thông qua 7 ngành nghề chính sau:
Thứ nhất là ngành nghề công nghiệp: nhu cầu học nghề của người lao
ñộng ñược thể hiện cụ thể bằng các ngành nghề như sửa chữa ôtô xe máy,
máy kéo, ñiện công nghiệp, ñiện dân dụng, gò, hàn, tiện, phay, bào, nguội,
ñiện tử, công nghệ may, thiết kế thời trang, cơ khí sửa chữa thiết bị may công
nghiệp, cơ ñiện nông thôn, sắt, nguội, khoan
Thứ hai là ngành nghề kinh tế - dịch vụ ñược thể hiện ở các nội dung
như mua bán hàng, thư ký văn phòng, mỹ nghệ, âm nhạc, phục vụ khách sạn,
kỹ thuật nấu ăn, trang trí
Thứ ba là giao thông vận tải: lái xe, lái máy công trình, lái tàu sông
biển, lái xe ô tô, lái tàu hỏa; thủy thủ tàu biển, thủy thủ tàu sông, vận hành
máy nông lâm nghiệp, máy ủi, xúc, ñào
Thứ tư là xây dựng: nề, mộc, bê tông, cốt thép, sản xuất vật liệu xây
dựng, cầu ñường, cấp thoát nước nông thôn - ñô thị
Thứ năm là nông - lâm - ngư nghiệp: lái xe, lái máy khai thác vận
chuyển gỗ, chế biến, chạm khắc gỗ, chế biến nông sản thực phẩm, chăn nuôi
lâm sinh, làm vườn, bảo vệ thực vật
Thứ sáu là khai thác bưu ñiện - kỹ thuật viễn thông: xây lắp ñường dây
và trạm, nghiệp vụ bưu ñiện, vi ba, tổng ñài, cáp máy, kỹ thuật viễn thông,
khai thác bưu ñiện
Thứ bảy là ngành khác: máy tính, tin học; y tá, ñiều dưỡng; kỹ thuật
phát thanh truyền hình; lặn

- Nhu cầu về phương pháp dạy nghề
Phương pháp dạy nghề có vai trò quyết ñịnh ñến chất lượng nguồn
nhân lực sau khi học xong chương trình dạy nghề tại các cơ sở ñào tạo nghề.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
11

Nếu như trước kia, người học chưa ñể ý ñến vai trò của phương pháp dạy
nghề, thì hiện nay phương pháp dạy nghề ñược chú ý nhiều hơn kết hợp với
yêu cầu hiểu bài, hiểu cách vận hành máy móc, hiểu nội dung chuyển tải của
người dạy… và từ ñó nhu cầu về phương pháp dạy nghề ñược hình thành. Có
rất nhiều phương pháp dạy nghề, từ ñó nhu cầu về phương pháp dạy nghề
cũng rất ña dạng, tuy nhiên ñối với lao ñộng nông thôn, hai phương pháp
ñược coi là có hiệu quả trong ñào tạo nghề bào gồm:
i) Phương pháp mô hình: Mô hình là một mô phỏng bằng thực thể hay bằng
khái niệm một số thuộc tính và quan hệ ñặc trưng của một ñối tượng nào ñó
(gọi là nguyên hình hay ñối tượng ñược mô hình hoá) với mục ñích nhận
thức, làm ñối tượng quan sát thay cho nguyên hình hoặc làm ñối tượng nghiên
cứu về nguyên hình. Phương pháp mô hình hiện nay ñang trở nên hiệu quả
khi các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư tổ chức xây dựng mô hình trình
diễn cho người nông dân học và làm theo.
ii) Phương pháp mô phỏng: Mô phỏng là thực nghiệm quan sát ñược và ñiều
khiển ñược trên mô hình của ñối tượng khảo sát. Trong mô phỏng người ta sử
dụng mô hình.
Phương pháp dạy học có sử dụng mô phỏng ñược gọi tắt là phương
pháp mô phỏng. Với sự trợ giúp của máy tính và các phương tiện nghe nhìn
khác, người ta dùng phương pháp mô phỏng ñể giúp học viên có thể quan sát
ñược, tương tác ñược với nhiều ñối tượng mà trong thực tế không nên hoặc
không thể quan sát hay tương tác trực tiếp ñược (với những ñối tượng quá to,
quá bé, quá xa, ñiều kiện nguy hiểm, những quá trình diễn ra quá nhanh, quá
chậm không thể quan sát ñược trong ñiều kiện thực của nó…).

- Nhu cầu về hình thức học nghề
Hiện nay, các hình thức ñào tạo khá ña dạng và phong phú, ñặc biệt là
ñối với một số nước phát triển. Các hình thức ñào tạo nghề ñã tạo ñiều kiện
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
12

cho người lao ñộng có cơ hội tiếp cận ñược với những kiến thức mới mặc dù
họ ñang gặp phải những vấn ñề khó khăn về ñiều kiện học tập, thời gian học
tập và làm việc… Ở Việt Nam, sự phát triển ña dạng của các hình thức ñào
tạo cũng ñang ở giai ñoạn mới bắt ñầu. Có thể phân hình thức ñào tạo ở nước
ta hiện nay qua các loại như sau: i) Hình thức ñào tạo chính quy; ii) ðào tạo
hệ vừa học vừa làm; và iii) Hình thức ñào tạo từ xa. Tương ứng với mỗi hình
thức ñào tạo như trên, nhu cầu về hình thức ñào tạo của lao ñộng nông thôn
cũng có thể ñược phân rõ theo 3 loại hình thức: i) Nhu cầu học nghề theo hình
thức chính quy; ii) Nhu cầu học nghề theo hình thức vừa học vừa làm; và iii)
Nhu cầu học nghề theo từ xa.
Hiện nay, nhu cầu học nghề theo hình thức chính quy vẫn ñược người
lao ñộng cho là hơn cả, bởi lẽ tâm lý chung của người dân nông thôn là “ñi học
chính quy bao giờ cũng có giá trị hơn”. Nhu cầu về hình thức vừa học vừa làm
ñang xuất hiện nhiều ở các doanh nghiệp có sử dụng lao ñộng nông thôn, thông
qua quá trình ñào tạo nghề cho người lao ñộng kết hợp với việc trả lương cho
họ. Sự kết hợp giữa các cơ sở dạy nghề và một số doanh nghiệp lớn hiện nay
trong việc ñào tạo nghề cho lao ñộng cũng ñã thúc ñẩy hình thức này phát triển.
ðối với nhu cầu học nghề từ xa, hiện tại có thể nói ở Việt Nam nhu cầu học
nghề theo hình thức này còn khá mới mẻ và chưa phát triển mạnh như hai hình
thức còn lại. Việc sử dụng hình thức học nghề từ xa chủ yếu ñược những lao
ñộng ñã từng ñược ñào tạo trong một số trường ñại học, cao ñẳng hay ñã từng
tốt nghiệp một trường nghề nào ñó. Khi làm việc ở khu vực nông thôn, họ cảm
thấy thiếu kiến thức về ngành nghề phục vụ cho công việc của họ hoặc họ
muốn nâng cao trình ñộ nghề nghiệp trong khi ñiều kiện về thời gian, ñi lại

không thuận lợi. Hình thức này phổ biến ñối với những lao ñộng muốn học các
ngành nghề như kinh doanh dịch vụ, máy tính, ngoại ngữ…
Trong bước khảo sát nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn, Bộ
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
13

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có phân loại nhu cầu học nghề của lao
ñộng nông thôn với 2 loại: i) Nhu cầu dạy nghề thường xuyên; ii) Nhu cầu
dạy nghề chính qui.
- Nhu cầu về trình ñộ sau khi học nghề
Hệ thống và mạng lưới dạy nghề ñã bắt ñầu ñược ñổi mới và phát triển,
chuyển từ hệ thống dạy nghề trình ñộ thấp với hai cấp trình ñộ ñào tạo sang hệ
thống dạy nghề với ba cấp trình ñộ ñào tạo: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao
ñẳng nghề. Cũng từ ñó nhu cầu về trình ñộ nghề của lao ñộng nông thôn cũng
có các xu hướng khác nhau bao gồm: nhu cầu có bằng sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao ñẳng nghề. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận không nhỏ lao ñộng
nông thông có nhu cầu học nghề với mục ñích chính ñể nâng cao trình ñộ tay
nghề thực sự mà không cần bằng cấp. Có rất nhiều yếu tố hình thành nhu cầu
về trình ñộ sau ñào tạo nghề của lao ñộng nông thôn. Mỗi nhóm lao ñộng khác
nhau sẽ có những nhu cầu khác nhau về trình ñộ ñược ñào tạo.
Những lao ñộng không có nhu cầu về bằng cấp tập chung chủ yếu ở lao
ñộng lớn tuổi, vấn ñề bằng cấp ñối với nhóm lao ñộng này không trở nên
quan trọng khi mà kiến thức ñược tiếp nhận ñược thông qua ñào tạo nghề
phục vụ chính vào công việc hiện tại của họ.
Với lao ñộng có nhu cầu về trình ñộ sơ cấp nghề: Hầu hết là lao ñộng
có nhu cầu trang bị năng lực thực hành một nghề ñơn giản hoặc năng lực thực
hành một số công việc của một nghề và mong muốn sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình ñộ cao hơn. Do
hạn chế về việc ñáp ứng các ñiều kiện về trình ñộ văn hóa nên với ñại bộ phận
lao ñộng nông thôn có nhu cầu học những ngành nghề có trình ñộ sơ cấp hoặc

cũng có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn ñến việc hình thành nhu cầu học
với trình ñộ sơ cấp như: ñiều kiện thời gian hạn chế, trình ñộ năng lực không
ñáp ứng những cấp bậc cao hơn hay ñược sự tư vấn của gia ñình…

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
14

Với lao ñộng có nhu cầu về trình ñộ trung cấp nghề: ðây là những lao
ñộng có nhu cầu ñược trang bị kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành
các công việc của một nghề nhất ñịnh nào ñó; mong muốn có khả năng làm
việc ñộc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
ñộ cao hơn.
Với trình ñộ ñào tạo nghề càng cao ñòi hỏi lao ñộng nông thôn phải ñáp
ứng ñược càng nhiều yêu cầu ñặt ra khi tham gia học nghề. Chẳng hạn, ñối
với trình ñộ trung cấp nghề ñòi hỏi phải là lao ñộng ñã tốt nghiệp PTTH,
nhiều cơ sở dạy nghề còn có các hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển ñối với
những lao ñộng tham gia thi ñại học, cao ñẳng. Riêng ñối với những lao ñộng
có nhu cầu về trình ñộ cao ñẳng, ñây có thể nói là trình ñộ ñược nhiều lao
ñộng trẻ ở nông thôn mong muốn nhất. ða số những lao ñộng trong nhóm này
có nhu cầu trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực
thực hành các công việc của một nghề nhất ñinh và mong muốn có khả năng
làm việc ñộc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết ñược các tình huống phức
tạp trong thực tế.
Sự hình thành và phát triển ña dạng hệ thống các cơ sở ñào tạo nghề
bên cạnh ñó tính cạnh tranh trong tuyển dụng dựa trên khuôn khổ của Pháp
luật trong ñào tạo nghề cho lao ñộng ñã tạo ñiều kiện cho lao ñộng nông thôn
có cơ hội tham gia học nghề với các trình ñộ khác nhau. ðây cũng có thể nói
là một trong những cơ sở hình thành ña dạng nhu cầu trình ñộ nghề của lao

ñộng nông thôn hiện nay.
- Nhu cầu về thời gian học nghề
ðối với những ngành nghề khác nhau và trình ñộ ñào tạo khác nhau ñòi
hỏi thời gian học nghề cũng khác nhau. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
15

ñến sự hình thành nhu cầu về thời gian học nghề của lao ñộng nông thôn.
Thông thường, ñể ít ảnh hưởng ñến những hoạt ñộng ñộng kinh tế hiện tại, lao
ñộng nông thôn, ñặc biệt là nhóm lao ñộng lớn tuổi có xu hướng muốn học
những ngành nghề có thời gian ngắn hơn so với nhóm lao ñộng trẻ. Hầu hết
những lao ñộng không có nhu cầu về bằng cấp sau khi tham gia học nghề và
thời gian mong muốn của họ thường rất hạn chế. Tuy nhiên thời gian tối thiểu
ñể người lao ñộng nông thôn có thể học và thực hành thành thạo khoảng 3 ñến
9 tháng, tùy thuộc vào ngành nghề họ có nhu cầu học.
Theo luật Dạy nghề:
Trình ñộ sơ cấp nghề: ðược thực hiện từ ba tháng ñến dưới một năm
ñối với người có trình ñộ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.
ðối với trình ñộ trung cấp nghề: Dạy nghề trình ñộ trung cấp ñược thực
hiện từ một ñến hai năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông; từ ba ñến bốn năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối
với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
ðối với trình ñộ cao ñẳng nghề: Dạy nghề trình ñộ cao ñẳng ñược thực
hiện từ hai ñến ba năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông; từ một ñến hai năm học tuỳ theo nghề ñào tạo
ñối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề ñào tạo.
Lao ñộng nông thôn sẽ căn cứ vào những quy ñịnh chung về trình ñộ và
ngành nghề phù hợp sẽ xác ñịnh ñược nhu cầu về thời gian học nghề của
mình. Bởi vậy, nhằm giúp lao ñộng nông thôn xác ñịnh ñúng nhu cầu về thời
gian học nghề sao cho phù hợp với những nhu cầu khác liên quan ñến việc

tham gia học nghề, một mặt chính quyền ñịa phương cần tạo ñiều kiện cho lao
ñộng ñược tiếp cận với thông tin về ngành nghề, thời gian và trình ñộ nghề
trước khi tham gia học nghề, Mặt khác người lao ñộng nông thôn cần chủ
ñộng tìm kiếm thông tin có liên quan thông qua các phương tiện thông tin ñại

×