Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

nghiên cứu đặc tính nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam bù ở hương sơn, hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 122 trang )



80

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ NéI









UÔNG THỊ KIM YẾN






NGHIÊN CỨU ðẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAM BÙ
Ở HƯƠNG SƠN - HÀ TĨNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP












HÀ NỘI 2011



81

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ NéI







UÔNG THỊ KIM YẾN



NGHIÊN CỨU ðẶC TÍNH NÔNG SINH HỌC

VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAM BÙ
Ở HƯƠNG SƠN - HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ðỗ ðình Ca
2. TS. ðoàn Văn Lư



HÀ NỘI 2011


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Uông Thị Kim Yến
























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ii



LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp
của mình, tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và quý báu của các cơ
quan: Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội, Viện nghiên cứu Rau quả, Ủy
ban nhân dân huyện Hương Sơn, nhân dân và cán bộ các xã trồng cam tại
huyện Hương Sơn cũng như các ñồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi tới thầy
hướng dẫn TS. ðỗ ðình Ca và TS. ðoàn Văn Lư là những người trực tiếp
hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Rau Hoa
Quả - khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học – Trường ðại học nông
nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các ñồng nghiệp ở cơ quan
UBND huyện Hương Sơn, những người thân, gia ñình và bàn bè ñã cổ vũ và
giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả




Uông Thị Kim Yến









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………… v
Danh mục biểu ñồ……………………………………………………………vi
Danh mục viết tắt……………………………………………………………vii
PHẦN 1 MỞ ðẦU 80

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu ñề tài 2

1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 2

1.3 Ý nghĩa của ñề tài 2

1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3


PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1. Nguồn gốc và phân bố cây có múi 4

2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới và ở Việt Nam 7

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới 7

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam 10

2.3 Tình hình nghiên cứu cây có múi trong và ngoài nước liên quan tới ñề tài 12

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 12

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 27

PHẦN 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

3.1. Vật liệu nghiên cứu 33

3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 33

3.1.2. Các vật tư dùng trong nghiên cứu 33

3.2. Nội dung nghiên cứu 33


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iv


3.2.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh trưởng và sinh lý ra hoa ñậu quả
của cam Bù: 33

3.3.2. Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất,
chất lượng cam Bù 34

3.3. Phương pháp nghiên cứu 34

3.4. Thời gian nghiên cứu 40

3.5. Cách tính toán và xử lý số liệu 40

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41

4.1. Sơ lược về ñiều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất cam Bù tại Hương
Sơn – Hà Tĩnh 41

4.1.1. ðiều kiện khí hậu, ñất ñai và tình hình phát triển nông nghiệp của
huyện Hương Sơn 41

4.1.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi và Cam Bù ở Hương Sơn 50

4.1.3. Sơ bộ về tình hình sản xuất cam Bù ở các xã trọng ñiểm của huyện
Hương Sơn. 51

4.2. Kết quả nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh trưởng và sinh lý ra hoa ñậu
quả của cam Bù 56

4.2.1. ðặc ñiểm sinh trưởng của cam Bù 56


4.2.2. ðặc ñiểm ra hoa ñậu quả của cam Bù 60

4.3. Kết quả nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật làm tăng
năng suất, chất lượng cam Bù 68

4.3.1. Kết quả nghiên cứu nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón
và công thức bón phân khác nhau ñến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng Cam Bù 68

4.3.2. Kết quả nghiên cứu quản lý ñộ ẩm ñất bằng biện pháp che phủ ñất 75

4.3.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ sâu, bệnh phổ biến
trên Cam Bù theo hướng phòng trừ tổng hợp 81

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 90

5.1. KẾT LUẬN 90

5.2. ðỀ NGHỊ 91


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Các yếu tố thời tiết khí hậu trung bình từ năm 2007 ñến 7/2011 43

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp từ 2008 -2010 49


Bảng 4.3: Diện tích quả có múi ở Hương Sơn (Tính ñến 31/12/2010) 50

Bảng 4.4: Số lượng cây ở các ñộ tuổi khác nhau tại các hộ gia ñình trồng
Cam Bù năm 2010 52

Bảng 4.5: Tình hình trồng và chăm sóc cam Bù 53

Bảng 4.6: Năng suất cam Bù tại các ñiểm ñiều tra ở các ñộ tuổi khác nhau 54

Bảng 4.7: Cơ cấu giá trị thu nhập trong nông nghiệp ở Hương Sơn 55

Bảng 4.8a: Thời gian xuất hiện lộc của cam Bù (trên cây chưa bói quả 4 năm
tuổi) 57

Bảng 4.8b: Thời gian xuất hiện lộc của cam Bù 57

Bảng 4.9: Khả năng sinh trưởng của các ñợt lộc 59

Bảng 4.10: Thời gian ra hoa, các loại hoa và tỷ lệ ñậu quả của cam Bù 61

Bảng 4.11: Tỷ lệ ñậu quả sau khi tắt hoa 62

Bảng 4.12: Tốc ñộ tăng trưởng ñường kính quả của cam Bù (cm) 64

Bảng 4.13: Một số chỉ tiêu ñánh giá phẩm chất quả 67

Bảng 4.14: Ảnh hưởng của các công thức bón tới thời gian nở hoa 69

Bảng 4.15: Tỷ lệ ñậu quả của các công thức bón phân khác nhau 70


Bảng 4.16: Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến năng suất quả năm
2010 71

Bảng 4.17: Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến một số chỉ tiêu về quả 73

Bảng 4.18: Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến chất lượng quả (2010) 74

Bảng 4.19: Tỷ lệ ñậu quả của các công thức quản lý ñộ ẩm ñất khác nhau 76

Bảng 4.20: Ảnh hưởng của các công thức quản lý ñộ ẩm ñất ñến năng suất
quả (năm 2010) 77


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vi

Bảng 4.21: Ảnh hưởng của các công thức quản lý ñộ ẩm ñất ñến một số chỉ
tiêu về quả 79

Bảng 4.22: Ảnh hưởng của các công thức quản lý ñộ ẩm ñất ñến chất lượng
quả 80

Bảng 4.23: Thành phần sâu bệnh hại và mức ñộ gây hại trên Cam Bù 82

Bảng 4.24: Thời ñiểm xuất hiện và gây hại của các ñối tượng sâu bệnh chính
trên cam Bù 83

Bảng 4.25: Hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu với ve sầu bướm ở ngoài
ñồng ruộng (xã Sơn Trường huyện Hương Sơn năm 2010) 86


Bảng 4.26: Hiệu lực của biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu ñục thân hại cam
Bù (tại xã Sơn Trường – Hương Sơn – Hà Tĩnh năm 2010) 87

Bảng 4.27: Ảnh hưởng của biện pháp phòng trừ tổng hợp ñến năng suất quả
(năm 2010) 88

Bảng 4.28: Ảnh hưởng của biện pháp phòng trừ tổng hợp ñến chất lượng quả 89


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1: Tỷ lệ ñậu quả sau tắt hoa (ngày) 63
Biểu ñồ 4.2: ðộng thái tăng trưởng ñường kính quả 65
Biểu ñố 4.3: Sự tích lũy Brix trong quả trước thu hoạch qua các lần theo dõi 66
Biểu ñồ 4.4: Năng suất quả ở các công thức bón phân khác nhau 72
Biểu ñồ: 4.5: Một số chỉ tiêu năng suất và năng suất qua các công thức quản
lý ñộ ẩm khác nhau 78
Biểu ñồ 4.6: Một số chỉ tiêu năng suất và năng suất quả ở các công thức
phòng trừ sâu bệnh khác nhau 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU



FAO : Food and Agricultural Organization of the United National
CT : Công thức
CĂQ : Cây ăn quả
DT : Diện tích
ðK : ðường kính
CC : Chiều cao
IPM : Integrated pest management
NS : Năng suất
PRA : Participatory Rural Apprasal
TT : Thứ tự
KL : Khối lượng
ðC : ðối chứng
TB : Trung bình
RCBD: Randomzed complete block design
VLG : Bệnh vàng lá greening











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
1

PHẦN 1 MỞ ðẦU


1.1. ðặt vấn ñề
Cam Bù (Citrus Sp) là giống cây ăn quả ñặc sản bản ñịa của Hà Tĩnh
nói chung và huyện Hương Sơn nói riêng, có phẩm chất và hương vị thơm
ngon ñặc trưng, giàu chất dinh dưỡng nhất là các loại vitamin. Với nhiều ñặc
tính ưu trội, năm 2000 cam Bù ñược Bộ Nông nghiệp và PTNT xác ñịnh là
cây ăn quả quý, ñưa vào danh mục những giống cây trồng cấm xuất khẩu
giống. Tuy nhiên, những năm gần ñây diện tích và năng suất cam Bù giảm
mạnh. Theo thống kê của huyện diện tích cam Bù của huyện Hương Sơn năm
1995 là 202 ha, năng suất ñạt 33 tạ/ha, ñến năm 2000 diện tích chỉ còn 146 ha
với năng suất 26,32 tạ/ha và năm 2006 diện tích còn 116 ha với năng suất
24,47 tạ/ha, giảm 42,3% so với năm 1995. Không chỉ năng suất mà chất
lượng quả cũng bị giảm sút nghiêm trọng; quả cam Bù từ trên 250 gam, màu
ñỏ da cam, vị ngọt nay chỉ còn 20-30% số cây có trọng lượng quả như vậy,
còn phần lớn cây cho quả bé, dị dạng, màu vàng xanh, vị chua. 12 cây cam Bù
ñược giải trong Hội thi tuyển chọn năm 2002 ñến nay ñều bị bệnh, 3/4 số cây
ñã chết và chặt bỏ.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình trạng suy thoái của cam Bù như
giống, kỹ thuật canh tác, sự thoái hóa của ñất và sự phát sinh phát triển sâu,
bệnh hại vv song sự ñầu tư cũng như các công trình nghiên cứu khắc phục
hiện tượng suy thoái của cam Bù trên ñịa bàn huyện Hương Sơn hầu như
không có.

Từ năm 1999 ñến nay mới chỉ có 1 dự án và 1 ñề tài ñiều tra về sâu
bệnh trên cây có múi, trong ñó có cam Bù thực hiện ở Hương Sơn, còn riêng
cho cam Bù thì hầu như không có.


Việc duy trì bảo tồn các cây trồng bản ñịa cũng như khai thác một cách
hiệu quả, bền vững phục vụ cho mục ñích phát triển kinh tế ñang là xu hướng

toàn cầu và trách nhiệm của mỗi quốc gia trong việc bảo vệ an toàn ña dạng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
2

sinh học. Cam Bù không những là giống cây trồng bản ñịa mà còn là giống
cây ăn quả ñặc sản, có giá trị kinh tế cao cần ñược bảo vệ, bảo tồn lâu dài và
ñầu tư khai thác một cách hiệu quả, bền vững phục vụ phát triển kinh tế ñịa
phương, nâng cao ñời sống người nông dân.
ðể nâng cao năng suất, chất lượng cam Bù cũng như xác ñịnh rõ
nguyên nhân suy thoái ñưa ra các giải pháp khắc phục, góp phần duy trì lâu
dài và phát triển giống cam Bù trở thành thế mạnh trong việc phát triển kinh
tế của ñịa phương, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu ñặc tính nông
sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam
Bù ở Hương Sơn - Hà Tĩnh "
1.2. Mục ñích và yêu cầu ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh trưởng, ra hoa ñậu quả của cam Bù làm
cơ sở xây dựng ñặc ñiểm giống.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng
cam Bù ñể bổ sung, hoàn thiện quy trình trồng và thâm canh cây cam Bù.
1.2.2 Yêu cầu
- Theo dõi và xác ñịnh ñược các giai ñoạn phát sinh phát triển các ñợt
lộc, số lượng và chất lượng của các ñợt lộc; thời kỳ ra hoa ñậu quả, thời kỳ
chín quả và thu hoạch.
- Tiến hành một số thí nghiệm kỹ thuật về bón phân, phòng trừ sâu
bệnh, quản lý ñộ ẩm ñất; ñánh giá hiệu quả của các thí nghiệm ñối với việc
nâng cao năng suất, chất lượng cam Bù.
1.3 Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học

Bước ñầu xác ñịnh ñược quy luật sinh trưởng, ra hoa ñậu quả của cam Bù
là cơ sở khoa học cho việc tác ñộng các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
3

chất lượng cùng với các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác sẽ góp phần
bổ sung hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cam Bù ñạt hiệu quả
cao, bền vững tại huyện Hương Sơn - Hà Tĩnh.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng cam Bù góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người trồng cam Bù ở Hương
Sơn – Hà Tĩnh.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn gốc và phân bố cây có múi
Trong các loài cây ăn quả, cùng với nho, cây có múi có lịch sử trồng
trọt lâu ñời nhất. Có nhiều báo cáo nói về nguồn gốc cây có múi, nhưng phần
lớn ñều thống nhất rằng nguồn gốc cây có múi (Citrus) ở ðông Nam châu Á,
trải dài từ ðông Ả rập tới Philippine và từ Nam dãy Himalaya tới Indonesia,
Úc. Trong ñó một vùng rộng lớn của ðông Bắc Ấn ðộ và Bắc Miên ðiện
ñược cho là trung tâm phát sinh của các loài cây có múi. Tuy nhiên, những
nghiên cứu hiện nay cho rằng tỉnh Vân Nam thuộc trung tâm phía Nam Trung
Quốc có thể là nơi khởi nguyên quan trọng của các loài cây có múi do sự ña

dạng của các loài ñược phát hiện tại ñây và ñược phát tán xuống phía Nam
theo hệ thống sông suối (Gmitter and Hu, 1990). Sự di chuyển mạnh mẽ của
các dạng cây có múi khác nhau có lẽ xảy ra chủ yếu ở bên trong vùng khởi
nguyên trước khi lịch sử ñược ghi chép. Nhiều dạng cây có múi ñã di chuyển
từ phía tây tới các vùng Ả Rập khác nhau, ví dụ như Ô Man, Ba Tư, I-Ran,
thậm chí tới Palestin trước chúa Giê Su ra ñời (dẫn theo F.S. Davies, LG.
Albrigo) [17]. Các dạng cây có múi chính ăn ñược, bao gồm chanh yên, cam
chua, chanh giấy, chanh núm, cam ngot, bưởi, bưởi chùm, quýt và quất.
Các loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica L.) có nguồn gốc từ Nam
Trung Quốc tới Ấn ðộ. Loài này ñược tìm thấy ở I-Ran khi Alexander của
Macedonia tới châu Á (khoảng năm 330 trước công nguyên) rồi sau ñó nhập
nội về vùng ðịa Trung Hải. Các loài cây có múi khác cũng ñược nhập nội vào
Italia rất sớm từ thời ðế chế La Mã (năm 27 trước công nguyên ñến năm 284
sau công nguyên), nhưng chúng ñã bị hủy diệt vào cuối kỷ nguyên ñó. Sự
tranh luận về sự tồn tại của các loài chanh yên, phật thủ cũng ñược nói ñến
trong sách kinh thánh (Bible) và ñược chứng minh rõ ràng nhất ở lễ giáo của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
5

người Do Thái (Jewish) người ta sử dụng chanh yên, phật thủ trong các lễ
tưởng niệm vào những năm 50 – 150 trước công nguyên (dẫn theo F.S.
Davies, LG. Albrigo) [17]
Chanh giấy (Citrus aurantifolia Swingle) có nguồn gốc ở phía ñông
quần ñảo Ấn ðộ. Chúng ñược mang qua biển Ô Man bởi các thủy thủ Ả Rập
rồi sau ñó chuyển tới Ai Cập và châu Âu.
Chanh núm (Citrus limon Burnmann) không rõ nguồn gốc, có thể là
dạng lai giữa chanh yên và chanh giấy, là một loài trung gian (dẫn theo F.S.
Davies, LG. Albrigo) [17]. Chanh yên là loài cổ hơn còn chanh giấy và chanh
núm là những loài có quan hệ chặt chẽ với chanh yên (dẫn theo F.S. Davies,

LG. Albrigo) [17]. Chanh núm ñã ñược mang tới Bắc Phi và Tây Ban Nha
vào khoảng năm 1150 sau công nguyên, liên quan ñến việc mở rộng bờ cõi
của Hoàng ðế Ả Rập.
Cam chua (Citrus aurantium [L] Osbeck) có nguồn gốc ở ðông Nam
châu Á, có khả năng ở Ấn ðộ. Cam chua không ngừng ñược ñưa về hướng
tây ở thế kỷ ñầu tiên sau công nguyên, vào khoảng năm 700, liên quan ñến sự
xâm chiếm của người Ả Rập tới Bắc Phi và Tây Ban Nha.
Cam ngọt (Citrus sinensis [L] Osbeck) có nguồn gốc ở Nam Trung
Quốc và có thể cả Nam Indonesia (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [17].
Con ñường phân bố của cam ngọt tương tự như của chanh yên và ñược nhập
nội vào châu Âu bởi người La Mã. Những cây con còn nhỏ trồng trong các
chậu và ñược bảo vệ trong nhà kính trong suốt mùa ñông lạnh của những gia
ñình người La mã có thế lực giầu có nên ñược gọi là những vườn cam
(orangeries), ý nói cam là cây trồng ñầu tiên ñược duy trì chăm sóc bởi người
La Mã (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [17]. Những lần nhập nội ñầu hình
như bị mất bởi Hoàng ðế La Mã và cam ñược nhập nội lại vào khoảng năm
1425 qua một cảng thương mại ở Ý (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [17].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
6

Nhiều giống lựa chon ñã ñược nhập nội vào châu Âu thông qua con ñường
thương mại ở kỷ nguyên Venezia, giữa thế kỷ 15 và 17. Người Bồ ðào Nha ñã
mang những giống cam ngọt siêu chủng từ Trung Quốc vào khoảng năm 1500.
Rất nhiều gia ñình giàu có có thế lực ở Ý ñã lưu giữ một tập ñoàn chanh, cam
vv… (thể hiện ở các bức tranh vẽ và mô tả tập ñoàn giống cây có múi và các
cây ăn quả khác của các gia ñình ngưới Ý giàu có, có thế lực ở thời Phục Hưng
-Medici) vẫn ñang ñược trưng bày ở Viện bảo tàng Florence, Ý)
Giống cam nổi tiếng thế giới Washington Navel, ở Việt Nam thường
gọi là cam Navel hoặc cam rốn, có nguồn gốc ở Bahia, Braxin, là một biến dị

của giống cam ngọt “Seleta”. Giống này ñược nhập nội vào Úc năm 1824,
Florida 1835, California 1870 từ Washington, DC nơi nó mang tên là
Washington Navel. Washinhton navel và rất nhiều giống biến dị từ giống này
ñược phân bố trên khắp thế giới (Davies, 1986a) [16].
Bưởi (Citrus grandis [L] Osbeck) tên tiếng Anh là pummelo hoặc
Shaddock, có nguồn gốc ở Malaysia và quần ñảo Ấn ðộ và ñược phân bố
rộng rãi ở ñảo Fiji. Các dạng lai của bưởi ñã ñược phát hiện bởi quân thập tự
chinh ở Palestine vảo khoảng năm 900 và ñược phân bố ở châu Âu, sau ñó là
vùng Caribê bởi một thuyển trưởng tàu Tây Ấn tên là Shaddock do vậy có tên
là Shaddock (dẫn theo F.S. Davies, LG. Albrigo) [17].
Bưởi chùm (Citrus paradisi Macf.), tên tiếng Anh là grapefruits, có
nguồn gốc là một biến dị hoặc một dạng lai của bưởi ở vùng Caribê (West
Indies), có thể là ñảo Barbados. Bưởi chùm ñược nhập nội từ Caribê vào
Florida khoảng năm 1809 bởi Don Phillippe bằng hạt thu thập từ Jamaica,
hiện nay trở thành sản phẩm chính trên toàn thế giới.
Quê hương của các loài quýt (Citrus reticulata Blanco) có lẽ ở ðông
Dương và nam Trung Quốc ñược những thương gia mang tới miền ðông Ấn
ðộ. Vùng sản xuất truyền thống của quýt là ở châu Á. Quýt ñược ñưa ñến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
7

châu Âu muộn hơn nhiều so với các loài cây có múi khác; giống “Willowleaf”
(Citrus deliciosa Tenole) ñã ñược mang từ Trung Quốc tới vùng ðịa Trung
Hải sau năm 1805 và trở thành loài chính của vùng này, loài C.reticulata
thậm chí còn muộn hơn.
Sự di chuyển của cây có múi từ Ấn ðộ ñến châu Phi xảy ra trong
khoảng những năm từ 700 - 1400 và các loài cây có múi khác nhau, ñặc biệt
là chanh giấy và cam ñã ñược nhập nội tới các nước châu Mỹ bởi những
người ñịnh cư và các nhà thám hiểm ở vùng ðịa Trung Hải thuộc trung tâm

Hispaniola (gồm Cộng hòa Haiti và Dominica thuộc quần ñảo của West
Indies) và Bahia, Braxin (thuộc Bồ ðào Nha). Cuộc hành trình của cây có múi
tới các vùng châu Mỹ còn do các tín ñồ thiên chúa giáo La mã (Roman
Catholic Church) ñã phát triển nhiều cây ăn quả trong ñó có cây có múi.
Các loại cây có múi quả nhỏ có thể ăn ñược như kumquat (Fortunella
margarita [Lour] Swingle) từ miền Nam Trung Quốc và cam ba lá (Poncirus
trifoliata [L] Raf.) từ trung tâm và phía Bắc Trung Quốc cũng là những loài
rất quan trọng làm gốc ghép chống lạnh.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới
Theo FAOSTAST, sản lượng quả có múi trên thế giới năm 2010
khoảng 95,5 triệu tấn. ðứng ñầu là Braxin: 17,949 triệu tấn, chiếm 21,21%;
thứ hai là Mỹ: 13,97 triệu tấn, chiếm 16,51%; thứ ba là Trung Quốc: 9,566
triệu tấn, chiếm 11,3%; tiếp ñến là Tây Ban Nha: 5,544 triệu tấn, chiếm
6,55%; Mêhicô: 5,182 triệu tấn, chiếm 6,12%; Ấn ðộ 3,743 triệu tấn, chiếm
4,42%; Ý: 2,95 triệu, chiếm 3,49%; I Ran: 2,704 triệu tấn, chiếm 3,2%, Ai
Cập: 2,272 triệu tấn, chiếm 2,69%; Nhật Bản: 1,702 triệu tấn, chiếm 2,01%;
Pakistan: 1,683 triệu tấn, chiếm 1,99%; Thổ Nhĩ Kỳ: 1,561 triệu tấn, chiếm
1,84%; Nga: 1,387 triệu tấn, chiếm 1,64%; Ma Rốc: 1,312 triệu tấn, chiếm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
8

1,55%; Hy Lạp: 1,218 triệu tấn, chiếm 1,44%; Cu Ba: 774 nghìn tấn; Ixraen:
701 nghìn tấn; các nước còn lại có sản lượng từ 190 – 600 nghìn tấn.
Sản xuất quả có múi trên thế giới chủ yếu tập trung vào 4 chủng loại
chính là: cam, quýt (bao gồm quýt và các dạng lai), bưởi (bao gồm bưởi chùm
- grapefruit và bưởi thường - pummelo), chanh (bao gồm chanh núm - lemon
và chanh giấy - lime)
ðối với cam: Năm 2010 khoảng 64, 0 triệu tấn, trong ñó 35,7 triệu tấn

cho ăn tươi và 28,3 triệu tấn cho chế biến. Tăng trưởng hàng năm ñối với cam
ở các nước phát triển dự báo khoảng 0,6%, chủ yếu là Mỹ còn các nước ở
châu Âu ít thay ñổi, tăng một chút ít ở Tây Ban Nha nhưng có thể giảm ở Ý
và Hy Lạp, Nhật bản và Ixraen. Ở các nước ñang phát triển dự báo tốc ñộ tăng
trưởng hàng năm khoảng 0,8%, tăng mạnh hơn ở các nước có nền kinh tế mới
nổi như Mêhicô, Braxin, Ấn ðộ, Trung Quốc, còn các nước ở Tây Bán cầu
như Cu Ba, Belize, Achentina, Costa Rica vv có tốc ñộ tăng trưởng chậm
hơn. Phần lớn cam ñược sản xuất phục thị trường quả tươi nội ñịa, ñặc biệt ở
các nước ñang phát triển; phần còn lại phục vụ chế biến xuất khẩu. Khoảng
một thập kỷ trở lại ñây, xu hướng sử dụng các sản phẩm chế biến từ cam như
nước quả ép ngày càng tăng ở các nước phát triển, ñặc biệt ở Mỹ, các nước
Châu Âu và Nhật Bản.
ðối với quýt và tangerin: Khoảng 15,4 triệu tấn năm 2010, tốc ñộ tăng
trưởng tính từ năm 1998 chỉ ñạt 0,17% (năm 1998 ñạt 15, 05 triệu tấn) và chủ
yếu ở các nước: Tây Ban Nha, Trung Quốc, Ma Rốc, Braxin và Achentina.
Các nước sản xuất chủ yếu tangerin như Nhật Bản lại có xu hướng chững lại,
còn Mỹ thì giảm nhiều do nhập khẩu tangerin ngày càng tăng từ các nước
khác. Tangerin chủ yếu sử dụng ñể ăn tươi và tiêu thụ ở thị trường nội ñịa của
chính các nước sản xuất. Thị trường tiêu thụ tangerin lớn là Trung Quốc, Nhật
Bản, Pakistan và Ai Cập. Các nước như Algeria, Mêhicô, Ixrael, Úc,
Achentina, Paraguay, Bolovia, Xiry, Jordan, Li Băng, Hàn Quốc và Mỹ cũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
9

là những nước sản xuất và tiêu thụ tangerin ñáng kể. Sản phẩm chế biến từ
tangerin rất ít mặc dù nước quả tangerin chứa nhiều khoáng chất hơn nước
cam, do hàm lượng nước quả của tangerin thấp hơn cam. Hiện tại chỉ một số
nước như Tây Ban Nha, Nhật Bản và Trung Quốc là có công nghiệp chế biến
nước quả tangerin. Theo một báo cáo năm 2001 tại Hội nghị China/FAO về

cây có múi thì hàng năm Trung Quốc sản xuất khoảng 250.000 tấn nước
tangerin ñóng hộp. Nước tangerin ñóng hộp của Nhật Bản, Tây Ban Nha ñược
xuất khẩu sang Bắc Mỹ.
ðối với bưởi (bao gồm cả bưởi chùm – Citrus paradisi và bưởi
thường – Citrus grandis): Sản lượng năm 2010 khoảng 5,5 triệu tấn (bưởi
chùm khoảng 4,6 triệu tấn, bưởi thường 900 nghìn tấn), tăng 10% so với năm
1996 – 1998. Sản lượng tăng chủ yếu ở các nước ñang phát triển vùng Châu
Mỹ La tinh, Nam Phi và các nước ở Châu Á. Mỹ là nước có sản lượng bưởi
chùm ñứng ñầu thế giới, khoảng 914,4 nghìn tấn và cũng là nước có khối
lượng xuất khẩu bưởi chùm quả tươi chiếm tới 40% sản lượng xuất khẩu của
thế giới. Nam Phi và Ixraen là những nước có sản lượng và số lượng xuất
khẩu quả tươi ñứng thứ hai, còn các nước khác có sản xuất bưởi chùm chủ
yếu cho tiêu dùng nội ñịa. Trong 4,6 triệu tấn bưởi chùm có khoảng gần 2,0
triệu tấn (chiếm hơn 40%) ñược sử dụng chế biến nước quả. Có những nước
như Cu Ba, sản lượng bưởi chùm dùng cho chế biến chiếm tới 90%, chỉ có
10% dùng cho ăn tươi.
Bưởi thường (Citrus grandis) chủ yếu ñược sản xuất ở các nước Châu
Á như Trung Quốc, ðài Loan, Ấn ðộ, Philippin, Thái Lan và Việt Nam vv
Trung Quốc có sản lượng bưởi ñứng ñầu Châu Á, khoảng 567.000 tấn; tiếp
theo là Ấn ðộ, 187.000 tấn; Thái Lan 22.000 tấn; Việt Nam 23.000 tấn;
Philippin 36.700 tấn; Bangladesh 50.700 tấn và Malaysia 8.700 tấn vv… Sản
xuất bưởi ở các nước Châu Á chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội ñịa. Xuất khẩu
nhiều như Trung Quốc cũng chỉ chiếm 5% sản lượng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10


Chanh núm và chanh giấy: Sản lượng khoảng 10,6 triệu tấn, tăng 15%
so với giai ñoạn 1996 – 1998. Nhìn chung chanh núm ñược sản xuất ở những

vùng có khí hậu lạnh hơn như Tây nước Mỹ, Tây Ban Nha, Ý và Achentina
và những vùng khí hậu khô như Ai Cập, Iran, Ấn ðộ, còn chanh giấy lại chủ
yếu ñược trồng ở những vùng khí hậu nhiệt ñới như Mêhicô, Braxin. ðối với
chanh là một loại quả ñược sử dụng ở hầu khắp các nước trên thế giới và
thường là kết hợp với các thực phẩm khác, kể cả sử dụng tươi cũng như chế
biến các loại ñồ uống hoặc sử dụng lấy hương vị pha chế ñồ uống.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam
Cây có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) là những loại cây ăn quả có giá trị
dinh dưỡng và kinh tế cao, ñược xác ñịnh là một trong những cây ăn quả chủ
lực trong việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất
khẩu. Tuy nhiên, có nhiều khó khăn, trong ñó nổi bật là công tác chọn tạo
giống và phòng chống sâu, bệnh, do vậy diện tích cây có múi ở nước ta trong
một số năm trở lại ñây tăng chậm. Năm 2007 diện tích cây có múi ở nước ta
khoảng 140,9 nghìn hecta với sản lượng 1.059,3 nghìn tấn, trong ñó cam và
quýt có diện tích 86,2 nghìn hecta, sản lượng 654,7 nghìn tấn ; bưởi 41,4
nghìn hecta, sản lượng 310,6 nghìn tấn và chanh 13,3 nghìn hecta, sản lượng
94,0 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2007) . ðến năm 2009 diện tích diện tích
cây có múi ở nước ta tăng nhưng cũng chỉ ñạt 142,46 nghìn hecta, trong ñó
diện tích cho sản phẩm khoảng 110,9 nghìn hecta và sản lượng khoảng
1.221,8 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2009). Mặc dù diện tích tăng chậm,
song năng suất luôn ñược cải thiện, nên sản lượng cũng ñược tăng ñáng kể.
Số liệu sơ bộ năm 2010, sản lượng quả có múi có thể ñạt 1,3 triệu tấn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
11

Tình hình sản xuất cam quýt giai ñoạn 2005-2010
Năm
TT


Tình hình sản xuất
cam quýt
2005 2006 2007 2008 2009
Sơ bộ năm
2010
1 Diện tích (1000 ha) 87,2 135,5 140,9 144,6 142,4 144,0
2
DT cho thu hoạch
(1000 ha)
60,1 96,6 102,1 108,5 110,9 114,5
3 Năng suất (Tạ/ha) 100,9 102,0 101,1 113,8 115,2 115,2
4 Sản lượng (1000tấn)

606,4 981,9 1.059,3 1.121,6 1.221,8
1.319,0
(Nguồn: Tổng cục Thống kê 2010)
Tuy nhiên, hiện tại hai vấn ñề chọn tạo giống ñể có bộ giống sản xuất hàng
hóa, năng suất, chất lượng và vấn ñề phòng chống sâu, bệnh giúp cho sản xuất phát
triển vẫn ñang là vấn ñề thời sự và bức xúc ở các vùng trồng cây có múi ở nước ta.
Mặc dù sản lượng quả có mui ở nước ta có tăng, song vẫn không ñủ
cho tiêu dùng nội ñịa, do vậy hàng năm nước ta vẫn phải nhập một lượng lớn
quả có múi từ nước ngoài (chủ yếu là từ Trung Quốc, Thái Lan) với giá trị
nhập khẩu mỗi năm một tăng. Năm 2008 là 72,4 triệu USD hơn 2 lần so với
năm 2007 và hơn 3 lần so với năm 2005. Trong ñó 2 loại quả cam và quýt có
ưu thế trồng ở phía Bắc lại là 2 loại quả phải nhập nhiều nhất. (năm 2008:
cam 16,37 triệu USD, quýt 56,0 triệu USD). Xuất khẩu quả có múi ở nước ta
chủ yếu là bưởi và chanh. Tuy nhiên tổng giá trị xuất khẩu quả có múi ở nước
ta mới chỉ bằng 1/35 nhập khẩu (số liệu bảng)



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
12

Giá trị xuất nhập khẩu quả có múi ở nước ta từ 2005 – 2008.
Giá trị xuất khẩu (1.000
USD)
Giá trị nhập khẩu (1.000 USD)
Loại quả
2005 2006 2007 2008 2005 2006 2007 2008
Bưởi 26 195 699 1.291

3 8 3 10
Chanh 52 92 326 1.111

1 7 6 14
Quýt 21 44 25 98 18135 19.164 21481 56.001
Cam 12 22 74 15 5266 5.486 6799 16.377
Quả có múi khác 20 59 32 187 3 1 48 24
Tổng 131

412

1156

2.702

23,408

24.666


28.337

72.426

(Nguồn: Trung tâm thương mại quốc gia, 2009)
2.3 Tình hình nghiên cứu cây có múi trong và ngoài nước liên quan tới ñề tài
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
2.3.1.1.Nghiên cứu tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh ñến sinh trưởng, phát
triển ra hoa ñậu quả, năng suất, chất lượng quả.
Tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh, ñặc biệt là nhiệt ñộ là rất lớn ñối
với sinh trưởng, phát triển ra hoa ñậu quả của cây có múi. Tốc ñộ sinh trưởng
của cây từ khi ñưa từ vườn ươm ra trồng tới ñạt ñộ lớn ra quả rất khác nhau ở
những ñiều kiện nhiệt ñộ khác nhau: ví dụ ở Riverside, California mất khoảng
30 tháng trong ñiều kiện chỉ có khoảng 1700 ñơn vị nhiệt (hu), nhưng chỉ mất
15 tháng ở Manar, Sri – Lanka khi nhiệt ñộ tích lũy tới 5700 hu. Tương tự,
cam “washington” 3 năm tuổi ñạt ñộ cao 4m trong ñiều kiện khí hậu nhiệt
ñới với 5700 hu, còn cây 4 năm tuổi chỉ ñạt chiều cao 3m ở ñiều kiện cao
nguyên khi chỉ có 2000 hu. Trong ñiều kiện á nhiệt ñới ẩm và á nhiệt ñới khô
hạn tốc ñộ sinh trưởng của cây cũng khác nhau. Ví dụ, ở Valencia, Tây Ban
Nha (Á nhiệt ñới bán khô hạn), tốc ñộ sinh trưởng của cây chậm hơn so với
Orlando, Florida (Á nhiệt ñới ẩm). Sự khác biệt này xảy ra không chỉ do sự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
13

khác nhau về sự tích luỹ ñơn vị nhiệt (1600 và 3700 hu) mà còn là lượng mưa
và ñộ ẩm tương ñối ở Orlando lớn hơn. [17]
Cường ñộ và chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và
phát triển của cây có múi ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng do ảnh hưởng trực
tiếp lên sự ñồng hoá CO

2
và ảnh hưởng gián tiếp lên nhiệt ñộ lá. Sự ñồng hoá
CO
2
thực tăng khi PPF (photosynthetic photon flux) tăng từ 0 ñến khoảng
700µmol m
-2
s
-1
. Trên thực tế sự ñồng hoá CO
2
thực tối ña cho hầu hết các
loài cây có múi chỉ ñạt ở mức 30-35% ánh sáng ñủ. (ánh sáng ñủ PPF từ
2000-2200µmol m
-2
s
-1
). Trong ñiều kiện bão hóa ánh sáng càng lâu thì về
tiềm năng sự ñồng hoá CO
2
thực càng lớn, với ñiều kiện là nhiệt ñộ, nước,
dinh dưỡng và các yếu tố khác không hạn chế sự quang hợp. Vì thế cho nên
sinh trưởng sinh dưỡng của cây có múi thường lớn nhất khi ñộ dài ngày từ
trung bình ñến dài (>12h), ñơn vị nhiệt cực ñại và nước không hạn chế như ở
vùng nhiệt ñới thấp có lượng mưa cao. Ở trong tán lá cây trưởng thành PPF ở
mức 100µmol m
-2
s
-1
, do vậy ở vùng khô hạn của Nam Phi mức ñộ ñồng hoá

CO
2
thực thường ít hơn 2µmol m
-2
s
-1
ñã làm giảm số lượng hoa và năng suất
thấp. [17]
Người ta ñã thấy ở nhiều vùng khô hạn như Israel hoặc Indio,
California, cường ñộ ánh sáng cực cao có thể làm giảm sự ñồng hoá CO
2
thực
do sự bức xạ tăng trên lá. Dước các ñiều kiện cực trị, nhiệt ñộ lá có thể là lớn
hơn nhiệt ñộ không khí 7-10
0
C và có thể lên ñến 55
0
C. Nhiệt ñộ tối thích cho
ñồng hoá CO
2
thực ở cây có múi tuỳ thuộc vào loài và dao ñộng từ 28-30
0
C.
Ở vùng không khí ẩm, khi nhiệt ñộ lớn hơn 35
0
C hạn chế nghiêm trọng ñến
hoạt tính của ribulose 1,5 -bisphosphate carboxylase/oxygenase (RuBisco), và
có thể gây ra ñóng khí khổng vào giữa ban ngày. Ở vùng ñộ ẩm thấp, nhiệt ñộ
tối thích dao ñộng từ 15-22
0

C. [17]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
14

Những nghiên cứu ở Israel còn cho thấy chất lượng ánh sáng cũng ảnh
hưởng ñến sinh trưởng sinh dưỡng của cây có múi, ví dụ ánh sáng ñỏ làm
tăng ñộ dài của chồi, sánh sáng tia cực tím cao ức chế lên sinh trưởng chồi
của một số loài có múi.
Ở vùng á nhiệt ñới cây có múi thường có 2-5 ñợt sinh trưởng, còn ở
vùng nhiệt ñới thấp và ở một số vùng Á nhiệt ñới duyên hải có thể có nhiều
ñợt sinh trưởng. Nhiệt ñộ ñể bắt ñầu phát sinh một ñợt lộc là >12.5
0
C và thời
gian phát sinh lộc cũng khác nhau ở mỗi vùng, phụ thuộc vào nhiệt ñộ. Ở
những vùng á nhiệt ñới, lộc xuân xuất hiện vào tháng 3- tháng 4 ở Bắc bán
cầu và tháng 9 - tháng 10 ở Nam bán cầu, nhiệt ñộ trung bình nói chung dao
ñộng từ 12-20
0
C. Lộc hè xuất hiện vào tháng 6 - tháng 7 ở bắc bán cầu và
tháng 1 ñến tháng 2 ở nam bán cầu, nhiệt ñộ trung bình dao ñộng từ 25-30
0
C.
Lộc hè muộn hoặc lộc thu có xu hướng mọc ở ñiểm sinh trưởng nhiều hơn ở
các ñốt. [17]
Tốc ñộ phát triển của tán khác nhau tuỳ thuộc vào khí hậu. Ví dụ, số lá
và diện tích bề mặt lá của cây có múi trồng ở California tăng từ 16.000 và
34m
2
ở cây tuổi thứ 3 lên 37.000 và 59m

2
ở tuổi thứ 6, 93.000 và 146m
2

tuổi thứ 9 và 173.000 và 203m
2
ở tuổi thứ 29. Nhiều cây trưởng thành tạo ra
khoảng 350m
2
diện tích bề mặt lá với chỉ số diện tích lá (LAI - Leaf Area
Index) là 12.
Ở những cây lớn, chỉ số diện tích lá cao, quả ra hầu hết ở những vùng
ngoài tán vì năng lượng bức xạ bị giảm gần ñến zero sâu trong tán và PPF nhỏ
hơn 100 µmol m
-2
s
-1
. LAI là một ñường cong hoặc ñường logarit liên quan
PPF trong tán, do vậy LAI cao, sẽ hạn chế nghiêm trọng ñến tạo chồi và hoa
(PPF <50µmol m
-2
s
-1
), nên việc tỉa ngọn hoặc cắt tỉa cành là cần thiết ñể duy
trì sự hấp thu ánh sáng và kích thích tạo quả ở cây trưởng thành. [17]
Những nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng: các yếu tố môi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
15


trường, ñặc biệt là nước và nhiệt ñộ ñóng vai trò ñiều tiết thời gian và thúc
ñẩy sự ra hoa ở cây có múi, do vậy số lượng và thời gian phát sinh hoa cũng
khác nhau tuỳ thuộc vào vùng khí hậu. Hơn nữa, các yếu tố môi trường còn
ñiều chỉnh kiểu/dạng hoa ñược tạo ra, sự phân bố của chúng trên cây, tỷ lệ
ñậu quả và cuối cùng là năng suất. Quá trình ra hoa của cây có múi bao gồm
thời kỳ cảm ứng và phân hoá hoa xảy ra trước thời kỳ ra hoa. [17, 21]
Cảm ứng ra hoa bắt ñầu với sự ngừng sinh trưởng sinh dưỡng trong
mùa ñông. Trong thời kỳ này các lộc sinh dưỡng phát triển khả năng ra hoa.
Vì thế, sự cảm ứng liên quan ñến việc ñịnh hướng chuyển từ sinh trưởng sinh
dưỡng sang tạo các chùm hoa. Davenport (1990) và Garcia-Luis et al. (1992)
ñã cho rằng sự bắt ñầu ra hoa có thể trước khi cảm ứng hoa, nhưng các stress
do lạnh và nước là những nhân tố cảm ứng chính, với ñộ lạnh là yếu tố chính
ở vùng khí hậu Á nhiệt ñới và nước ở vùng có khí hậu nhiệt ñới. ðể có sự
cảm ứng ra hoa, nhiệt ñộ phải dưới 25
0
C trong nhiều tuần ở vùng Á nhiệt ñới
và phải có thời kỳ khô hạn kéo dài hơn 30 ngày ở vùng nhiệt ñới. Thiếu nước
ñã ñược sử dụng như là một phương tiện thực tiễn ñể cảm ứng ra hoa ở cây có
múi trong nhiều năm trở lại ñây. Phương pháp gây hạn cũng ñã ñược sử dụng
ñể cho cây ra hoa trái vụ ở Israel và Tây Ban Nha và chanh “Tahiti” ở Florida.
Phun gibberellic acid trong thời kỳ cảm ứng hoa sẽ ngăn ngừa sự cảm ứng
hoa và ức chế sự ra hoa tiếp theo. [17, 21]
Sự ra hoa xảy ra sau khi cảm ứng và phân hoá hoa khi có nhiệt ñộ và ñộ
ẩm ñất thích hợp. Nhiệt ñộ ngưỡng tối thiểu cho ra hoa là 9,4
0
C hoặc thấp hơn
ñáng kể nhiệt ñộ tối thiểu cho sinh trưởng sinh dưỡng. Trên cây có múi
thường có 5 loại cành hoa: (i) cành hoa không có lá mọc từ chồi sinh trưởng
từ vụ trước; (ii) cành hỗn hợp có một vài hoa và lá; (iii) cành hỗn hợp có
nhiều hoa và một vài lá; (iv) cành hỗn hợp có một vài hoa và nhiều lá; và (v)

chồi sinh dưỡng chỉ có lá. Những cành có tỷ lệ hoa, lá cao như loại (iv) có tỷ

×