ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG TRỌNG NGHĨA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG BƯỞI ĐẠI MINH TRỒNG TẠI
HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khoá học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG TRỌNG NGHĨA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG BƯỞI ĐẠI MINH TRỒNG TẠI
HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : 42 - Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Huấn
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Từ thực tiễn trong việc đào tạo ở các trường Đại học, Cao đẳng và Trung
cấp chuyên nghiệp trong cả nước thì phương châm đào tạo “học đi đôi với hành,
lý luận gắn liền với thực tiễn” mới đem lại hiệu quả cao trong học tập. Chính vì
vậy thực tập tốt nghiệp là một khâu hết sức quan trọng nhằm đưa những kiến
thức đã học được từ trong nhà trường áp dụng vào thực tiễn, để mỗi sinh viên
sau khi ra trường có được những kiến thức cơ bản để có thể góp phần nhỏ bé
của mình phục vụ cho nền nông nghiệp nước nhà.
Là sinh viên năm cuối của khoa Nông Học, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường, được sự nhất trí
của trường và ban chủ nhiệm khoa Nông học tôi được phân công về thực tập tốt
nghiệp tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Đại
Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tôi và cũng là công trình đánh
dấu bước trưởng thành của tôi sau 4 năm học và rèn luyện tại trường. Mặc dù
tôi đã cố gắng hết sức mình nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
kính mong có sự cảm thông, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để
bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn, để tôi có những kinh nghiệm quý báu
và tạo điều kiện cho tôi có những bước đi vững chắc trong quá trình công tác
sau này. Trong thời gian thực tập từ tháng 5/2013 đến 5/2014 tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đoàn thể, các nhân và nhà trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Huấn
- Trưởng khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã
giành nhiều thời gian quý báu, trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi trong xuất quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Nông Học,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã tạo điều kiện giúp đỡ, dìu dắt
tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, cán bộ UBND xã
Đại Minh, phòng Nông nghiệp huyện Yên Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suất quá trình thực tập.
Tôi xin cảm ơn gia đình anh Nguyễn Trung Kiên tại Thôn Quyết Tiến 11
- Đại Minh - Yên Bình - Yên Bái nơi tôi thực tập, cùng bạn bè, gia đình và
người thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong xuất quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Trọng Nghĩa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT Công thức
ĐC Đối chứng
Nxb Nhà xuất bản
TT Thứ tự
FAO Food and Agriculture Organization of the United National
TB Trung bình
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất bưởi ở các vùng trên thế giới 13
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi của một số nước Châu Á năm 2012 15
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả ở Việt Nam năm 2012 17
Bảng 4.1: Thời tiết khí hậu của huyện Yên Bình 33
từ tháng 5/2013 – 4/2014 33
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái giống bưởi Đại Minh trồng tại
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 37
Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái bộ lá của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái. 38
Bảng 4.4: Thời gian xuất hiện lộc xuân của giống bưởi Đại Minh 40
trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 40
Bảng 4.5: Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống bưởi Đại Minh trồng tại
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 41
Bảng 4.6: Động thái tăng trưởng lộc hè của giống bưởi Đại Minh 42
trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 42
Bảng 4.7: Thời gian ra hoa của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái 44
Bảng 4.8 : Đặc điểm hình thái hoa bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái. 44
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các nguồn phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả của giống
bưởi Đại Minh 46
Bảng 4.10: Kích thước và khối lượng của quả Bưởi Đại Minh với các loại vật liệu
bao quả 48
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của các loại vật liệu bao quả đến tình trạng nhiễm sâu, bệnh
hại 49
Bảng 4.12 : Ảnh hưởng của bao quả đến mẫu mã quả 49
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ đậu quả của giống bưởi Đại Minh ở các công thức thụ phấn
bổ sung khác nhau 47
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 0
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.2. Nguồn gốc, phân loại và các giống bưởi chính 4
2.2.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố 4
2.2.2. Một số giống bưởi chủ yếu trên thế giới 5
2.2.3. Một số giống bưởi trồng chủ yếu ở Việt Nam 6
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và trong nước 11
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới 11
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trong nước 16
2.4. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây bưởi 18
2.4.1. Yêu cầu về điều kiện khí hậu 18
2.4.2. Yêu cầu về điều kiện đất đai 20
2.5. Nghiên cứu về ra hoa đậu quả. 21
2.6. Những nghiên cứu về thụ phấn bổ sung 21
2.7. Phòng trừ sâu bệnh hại bưởi 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu 25
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25
3.1.3. Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu 25
3.2. Nội dung nghiên cứu 26
3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái 26
3.2.2. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Đại Minh
trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 26
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến tỷ lệ đậu quả
và tăng phẩm chất của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái 26
3.3.2. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Đại Minh
trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. 26
3.3.2.1. Đặc điểm hình thái giống bưởi Đại Minh 26
3.3.2.2. Đặc điểm hình thái lá 27
3.3.2.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân và lộc hè năm 2014 27
3.3.2.4. Theo dõi động thái tăng trưởng lộc xuân và lộc hè của giống bưởi Đại
Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 27
3.3.2.5. Thời gian ra hoa và đặc điểm hình thái hoa của giống bưởi Đại Minh. . 28
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến tỷ lệ đậu quả của
giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 28
3.3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả
của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 28
3.3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các loại vật liệu bao quả khác nhau đến mẫu
mã và chất lượng của quả bưởi Đại minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
29
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 30
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 34
4.2. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Đại Minh
trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 36
4.2.1. Đặc điểm hình thái giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái 36
4.2.2. Đặc điểm hình thái lá của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái 38
4.2.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái 39
4.2.4. Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái 40
4.2.5. Động thái tăng trưởng lộc hè của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái. 42
4.2.6. Thời gian ra hoa và đặc điểm hình thái hoa của giống bưởi Đại Minh trồng
tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 43
4.2.6.1. Thời gian ra hoa 43
4.2.6.2. Đặc điểm hình thái hoa 44
4.3. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến tỷ lệ đậu quả của
giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 45
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn phấn khác nhau đến tỷ lệ đậu quả của
giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 45
4.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại vât liệu bao quả đến mẫu mã và chất
lượng của quả bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. 48
4.3.2.1. Ảnh hưởng của các loại vật liệu bao quả đến kích thước và khối lượng của
quả. 48
4.3.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm, vật liệu bao quả đến tình trạng nhiễm
sâu, bệnh hại. 49
4.3.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm, vật liệu bao quả đến mẫu mã quả. 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
5.1. Kết luận 51
5.2. Kiến nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
I. Tài liệu trong nước 53
II. Tài liệu nước ngoài 54
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con người
cũng như nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Việt Nam đã trải qua hàng nghìn
năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận quan trọng không
thể thiếu đối với nền nông nghiệp của cả nước nói chung và của mỗi vùng miền
nói riêng. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự
đa dạng về sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả.
Trong những năm qua nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đã đóng góp một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, cũng như trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu cây trồng và góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc
làm cho hàng vạn người lao động từ nông thôn đến thành thị.
Các loài cây thuộc họ cam quýt (cam, quýt, bưởi…) là những loại cây có
giá trị dinh dưỡng và cho hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loài đang được trồng trên
thế giới cho quả với các vị đặc trưng như: chua, ngọt và chua nhẹ, ngọt và rất
ngọt gần như đã đáp ứng được những nhu cầu thị hiếu rất khác nhau của người
tiêu dùng ở mọi độ tuổi. Chúng vừa làm thức ăn bồi bổ sức khỏe, lại dùng cho
ăn kiêng, làm vị thuốc. Cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một loại cây ăn
quả rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Bưởi là loại quả tươi dễ vận
chuyển, bảo quản được nhiều ngày mà vẫn giữ nguyên hương vị, phẩm chất.
Bưởi được nhiều người ưa chuộng vì không những có giá trị kinh tế cao, mà
còn có giá trị dinh dưỡng rất tốt với hàm lượng đường từ 8 đến 10 mg, gluxit
7,3 mg, caroten 0,02 mg, trong 100 g ăn được. Ngoài ra còn có rất nhiều các
vitamin, các khoáng chất ở dạng vi lượng rất cần thiết cho cơ thể con người.
Trong công nghiệp chế biến thì vỏ, hạt để lấy tinh dầu, bã tép để sản xuất pectin
có tác dụng bồi bổ cơ thể. Đặc biệt bưởi có tác dụng rất tốt trong việc chữa các
bệnh về tim mạch, đường ruột cũng như chống ung thư (Trần Thế Tục, 1995)
[23].
Do có phổ thích nghi rộng, cây bưởi có thể trồng được ở rất nhiều nơi và
tạo nên những vùng đặc sản cho từng vùng sinh thái như bưởi Năm Roi, bưởi
Da Xanh (Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Nai), bưởi Thanh Trà (Thừa Thiên
Huế), bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Diễn (Hà Nội), bưởi Phúc Trạch (Hà
Tĩnh)…vv và đặc biệt là bưởi Đại Minh (Yên Bái). Từ thực tế sản xuất cho thấy
2
việc nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật, mối liên
hệ của các đặc tính này và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng
suất, phẩm chất cũng như khả năng phát triển bưởi trên diện rộng là điều hết sức
cần thiết.
Bưởi Đại Minh có nguồn gốc ở làng Khả Lĩnh, xã Đại Minh, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái. Giống bưởi này đã được trồng cách đây 300 năm, đã từng
được chọn làm sản vật tiến vua. Diện tích bưởi Đại Minh hiện nay tại xã Đại
Minh vào khoảng 141 ha, tập trung ở các thôn Khả Lĩnh, Cát Lem, Cầu 17,
Quyết Tiến 12, Đại Thân, Minh Thân… Với nhiều đặc điểm quý như chất lượng
tốt, tỷ lệ phần ăn được cao, hương thơm đặc trưng, bưởi Đại Minh đã trở thành
giống bưởi đặc sản nổi tiếng của tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Yên Bình nói
riêng.
Trong những năm gần đây, năng suất bưởi Đại Minh suy giảm rõ rệt do
nhiều năm khai thác liên tục nhưng không được chăm sóc, đầu tư đúng mức cộng
với sâu bệnh gây hại ngày càng nặng, giống bưởi Đại Minh đã có biểu hiện thoái
hóa nghiêm trọng. Nhiều vườn không cho quả, một số hộ gia đình đã chặt bỏ để
trồng các loại cây trồng khác. Để khôi phục và phát triển cây bưởi Đại Minh việc
nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học cũng như ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật canh tác là một bước đi quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng cây
bưởi Đại Minh. Xuất phát từ mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng cây bưởi Đại
Minh và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người làm vườn ở huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và
một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học và áp dụng một số biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao tỷ lệ đậu qủa và phẩm chất của giống bưởi Đại Minh trồng
tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Trên cơ sở nghiên cứu này sẽ đưa ra được một số biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp và hiệu quả nhất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của giống
bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
3
- Tìm hiểu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Đại
Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Xác định được sự ảnh hưởng của các nguồn phấn khác nhau đến tỷ lệ
đậu quả của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Xác định ảnh hưởng của các loại túi bao quả đến chất lượng và mẫu mã
của quả Bưởi Đại Minh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Qua việc nghiên cứu đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về các đặc
điểm nông sinh học của giống bưởi Đại Minh, ảnh hưởng của biện pháp thụ
phấn bổ sung và các biện pháp kỹ thuật khác đến sự ra hoa, tỷ lệ đậu quả cũng
như tăng phẩm chất quả của giống bưởi Đại Minh trồng tại huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái, góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật cho giống bưởi Đại Minh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học, phục vụ trong công tác giảng dạy cũng như trong nghiên cứu trên cây
bưởi Đại Minh ở nước ta.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở tác động các biện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đối với giống bưởi Đại Minh, đóng góp
một số giải pháp kỹ thuật nhằm khắc phục biểu hiện thoái hóa của giống bưởi
Đại Minh trong những năm trước. Góp phần đáp ứng kịp thời đòi hỏi về thực
tiễn sản xuất của cây bưởi Đại Minh và một giống cây ăn quả đặc sản, có giá trị
kinh tế cao tại địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam nghề trồng cây ăn quả
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cây ăn quả cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ, đóng đồ hộp làm sản phẩm xuất khẩu
và thúc đẩy các ngành khác phát triển theo, không những thế một số loài cây ăn
quả còn có giá trị dược liệu cao.
Từ những giá trị trên mà ngày nay cây ăn quả ngày càng được phát triển
ở nhiều vùng nhiều địa phương và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của
các hộ nông dân. Tuy nhiên một số khó khăn mà các nhà làm vườn vấp phải
hiện nay chính là chưa áp dụng được hiệu quả khoa học kỹ thuật vào sản xuất
như bón phân hợp lý, không sử dụng biện pháp thụ phấn bổ sung và chất điều
hòa sinh trưởng để tăng tỷ lệ đậu quả.
Cây họ cam quýt được xếp vào loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh
trưởng chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại và ngoại cảnh như nhiệt độ,
ánh sáng, đất đai… ảnh hưởng qua sinh trưởng, ra hoa kết quả, năng suất và
chất lượng quả. Cây ăn quả họ cam quýt có những nhu cầu nhất định về môi
trường và dinh dưỡng. Mỗi một vùng nhất định do tính phong phú, đa dạng của
điều kiện sinh thái, khí hậu, biện pháp thâm canh… đã ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng ra hoa đậu quả của cây bưởi. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất,
sản lượng bưởi sau khi thu hoạch hàng năm.
Công tác điều tra thực trạng sản xuất, tìm hiểu sự ảnh hưởng của các điều
kiện tự nhiên trong đợt ra hoa đậu quả của giống bưởi cũng như việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đặc biệt là sử dụng biện pháp thụ phấn bổ sung
và chất điều hòa sinh trưởng để tăng năng suất, sản lượng.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và các giống bưởi chính
2.2.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L). Osbeck. Trong hệ thống
phân loại bưởi thuộc [3, 25]
Họ: Rutaceae
Họ phụ: Aurantioi deae
Chi: Citrus
Chi phụ: Eucitrus
5
Loài: Ctrius maxima (grandis)
Cây bưởi (C. grandis L) có tên tiếng anh là Pummelo, nói về nguồn gốc
của cây bưởi thì hiện nay có rất nhiều các ý kiến khác nhau. Theo Chawalit
Niyomdham, 1992 [27] bưởi có nguồn gốc ở Malaysia, sau đó lan ra Indonesia,
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Địa Trung Hải và nước Mỹ. Tuy vậy, lại là loại
cây ăn quả trồng nhiều ở các nước phương đông, nhiều giống bưởi ngon nổi
tiếng được trồng ở Thái Lan. Giucopki cho rằng nguồn gốc của cây bưởi có thể
là quần đảo Laxongdo (dẫn theo Bùi Huy Đáp, 1996) [3]. Các tác giả (Vũ Công
Hậu, 1996) [7], (Tôn Thất Trình, 1995) [22] cho rằng cây bưởi có nguồn gốc từ
Trung Quốc.
Vậy nguồn gốc của bưởi cho đến nay chưa được thống nhất, bưởi có
nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia… Hiện nay trồng nhiều ở Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ, Lào và Việt Nam. Có một loài
khác gọi là bưởi chùm (C. paradisi), có thể là biến dị hoặc một dạng lai của
chúng. Bưởi chùm chủ yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Mỹ, vùng Địa
Trung Hải, Úc và châu Phi. Các nước châu Á rất ít trồng loại bưởi này.
Bưởi đôi khi còn gọi là Shaddock [3], là loại quả có múi to điển hình của
vùng nhiệt đới. Một số nước như Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia phân chia
bưởi làm hai nhóm: nhóm quả ruột trắng và nhóm quả ruột hồng (sắc tố). Cũng
cần phân biệt giữa bưởi Pummelo và Pummeloes, giống Pummeloes là những
giống có quả cực lớn (bòng hoặc kỳ đà), hàm lượng axit thấp tương tự như
nhóm cam không axit (hàm lượng axit khoảng 0,2%). Giống Pummelo là những
giống có kích thước quả nhỏ hơn so với giống Pummeloes và hàm lượng axit
cao hơn nên gọi là bưởi chua, phần lớn giống bưởi là bất tự tương hợp và lai với
nhau một cách dễ dàng nên trong tự nhiên có rất nhiều giống bưởi đã được phát
sinh do lai tạo [28].
2.2.2. Một số giống bưởi chủ yếu trên thế giới
Trên thế giới sản xuất bưởi chùm (Citrus paradise) chủ yếu tập trung ở
các nước Châu Mỹ, Châu Âu dùng để chế biến nước quả, còn bưởi (Citrus
grandis) được trồng chủ yếu ở các nước Châu Á và Đông Nam Á như: Trung
Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Philippine, Malaysia, được sử dụng để
ăn tươi là chủ yếu.
Hiện nay một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin cũng đang
phát triển trồng bưởi theo hướng xuất khẩu, nhiều giống bưởi đã được thị
6
trường thế giới chấp nhận. Mặc dù bưởi là loài có sự đa dạng di truyền rất lớn,
song trong sản xuất không phải tất cả các giống đều được trồng với mục đích sử
dụng ăn tươi hoặc trao đổi buôn bán, mà ở mỗi nước chỉ một số giống được
phát triển mang tính đặc sản địa phương và được nhiều người biết đến.
Ở Trung Quốc, cây bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Tây, Hồ
Nam, Tứ Xuyên, Quảng Đông, Chiết Giang, Đài Loan và Phúc Kiến… Các
giống bưởi nổi tiếng được biết đến ở Trung Quốc như: bưởi Sa Điền, bưởi Văn
Đán, bưởi Quan Khê… Đây là những giống bưởi đã được bộ Nông nghiệp
Trung Quốc công nhận là nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy chương vàng
vào năm 2005. Bưởi Văn Đán được trồng nhiều ở Đài Loan, do có đặc tính tự
thụ, phôi không phát triển nên không có hạt và chất lượng rất tốt nên được
nhiều người ưa chuộng (Hoàng A Điền, 1999) [4].
Ở Thái Lan, tập đoàn giống bưởi cũng rất phong phú. Theo Prasert
Anupunt - Viện làm vườn Thái Lan, các giống phổ biến trong sản xuất trồng ở
các tỉnh miền trung như tỉnh Nakhon Pathom, Samut Sakhon, Samut
Songkhram… là: Khao Tongdee, Khao Phuang, Khao Phan. Một số giống khác
như: Khao Tangkwa, Som Krun, Khao Udom Sook và Manorom được trồng ở
Chat Nat và Nakhon Sawan; giống Khao Uthai là giống đặc sản của tỉnh Uthai
Thani, giống Takhoi và Som Pol được trồng phổ biến ở Phichit; giống Pattavia
chỉ trồng ở vùng phía nam như ở tỉnh Surat Thani, Songkhla, Narathiwat và
Pattani [27].
Philippines cũng là một nước sản xuất nhiều bưởi, có 4 giống bưởi chủ
yếu được trồng là: giống Khao Pung gốc Thái Lan, giống Amoy và Sunkiluk
gốc Trung Quốc, giống Fortich là giống địa phương [26].
Tại Malaysia có 24 giống bưởi được trồng chủ yếu trong sản xuất, bao
gồm cả giống trong nước và giống nhập nội. Một số giống nổi tiếng như: Large
red fleshed pomelo, Pomelo China (W.W.Ko, 1987) [30].
Ở Ấn Độ cây bưởi được trồng chủ yếu các vườn gia đình thuộc bang
Assam và một số bang khác. Một số giống bưởi được biết đến như: Dowali,
Nowgong, Burni, Gagar, Zemabawk, Holong Tanga, Bor Tanga… (S.G Gandhi,
1973) [19].
2.2.3. Một số giống bưởi trồng chủ yếu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bưởi (Citrus grandis) có thể tìm thấy ở tất cả các tỉnh trong cả
nước. Do bưởi dễ lai với nhau và với các giống cây có múi khác, đồng thời từ lâu
7
đời nhân dân ta đã có thói quen trồng bằng hạt nên bưởi là một trong những loài có
sự đa dạng di truyền rất lớn. Nhiều giống có chất lượng tốt được người nông dân lựa
chọn đem về trồng đã trở thành các giống đặc sản của mỗi vùng miền. Ngoại trừ
giống bưởi Đại Minh (giống đặc sản của huyện Yên Bình - Yên Bái) là đối tượng
nghiên cứu của đề tài còn một số giống được phổ biến ở các địa phương khác với
mục đích sản xuất hàng hóa là:
• Bưởi Năm Roi
Là giống bưởi ngon nổi tiếng của vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất
là bưởi Năm Roi trồng trên đất phù sa ven sông hậu ở huyện Bình Minh tỉnh
Vĩnh Long. Quả hình quả lê, khối lượng trung bình từ 1 - 1,4 kg, khi chín vỏ có
màu vàng xanh, thịt quả màu xanh vàng, mịn, đồng nhất. Múi và vách múi rất rễ
tách, ăn dòn, ngọt hơi dôn đốt chua, đặc biệt là không có hạt mẩy, chỉ có hạt lép
nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn được trên 55%, độ brix từ 9 - 12%. Thời vụ thu hoạch
bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.
Đây là một trong những loại bưởi ngon được người tiêu dùng đánh giá
cao, có giá trị kinh tế cao. Không những tiêu thụ trong nước bưởi Năm Roi còn
được xuất khẩu đi một số nước, doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng ký độc quyền
kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia trên thị trường trong nước và
lập trang Web nhằm quảng bá cho loại quả đặc sản này
cho mọi người trong và ngoài nước [9].
• Bưởi Diễn
Trước đây bưởi diễn được trồng nhiều ở xã Phú Diễn, Phú Minh huyện
Từ Liêm - Hà Nội, nay đã trồng và phát triển tốt tại một số địa phương như: Hà
Nội, Bắc Giang, Hưng Yên…, bưởi diễn có thể là một biến dị của bưởi Đoan
Hùng. Quả tròn, vỏ quả nhẵn, khi chín có màu vàng cam, khối lượng trung bình
quả từ 0,8 - 1 kg, tỷ lệ phần ăn được từ 60 - 65%, số hạt trung bình khoảng 50
hạt, múi và vách múi dễ tách rời nhau. Thịt quả màu vàng xanh, ăn dòn, ngọt,
độ brix từ 12 - 14. Thời gian thu hoạch muộn hơn bưởi Đoan Hùng, thường
trước tết nguyên đán khoảng 15 - 20 ngày [16].
• Bưởi Đoan Hùng
Được trồng nhiều ở huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven
sông lô và sông chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống tốt đó là bưởi Tộc Sửu ở xã
Chi Đám và bưởi Bằng Luân ở xã Bằng Luân. Bưởi Bằng Luân quả hình cầu
hơi dẹt, khối lượng quả trung bình 0,7 - 0,8 kg, vỏ quả màu vàng hơi xám nâu,
8
tép múi màu trắng xanh, mọng nước, thịt quả hơi nhão, có vị ngọt nhạt, độ brix
từ 9 - 11%, tỷ lệ ăn được là 60 - 65%. Quả thu hoạch vào tháng 10, tháng 11 và
quả có thể để được lâu sau khi thu hái.
Bưởi Tộc Sửu quả to hơn, khối lượng quả trung bình 1 - 1,2 kg. Thịt quả
ít nhão hơn bưởi Bằng Luân, vị cũng ngọt nhạt và có màu trắng xanh. Thời gian
thu hoạch sớm hơn bưởi Bằng Luân khoảng 15 - 20 ngày [16].
• Bưởi Phúc Trạch
Có nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện
nay được trồng ở hầu hết 28 xã trong huyện và các vùng lân cận. Bưởi Phúc
Trạch được coi là một trong những giống bưởi ngon nhất ở nước ta hiện nay.
Quả có hình cầu hơi dẹt, vỏ màu vàng xanh, khối lượng trung bình từ 1 - 1,2
kg, tỷ lệ phần ăn được khoảng 60 - 65%, số lượng hạt từ 50 - 80 hạt, màu sắc
thịt quả và tép múi phớt hồng, vách múi dòn dễ tách rời, thịt quả mịn, đồng
nhất, có vị ngọt hơi chua, độ brix từ 12 - 14. Thời gian thu hoạch vào tháng 9
[16].
• Bưởi Da Xanh
Bưởi Da Xanh có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện
Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre nhưng lại được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạch An,
thị xã Bến Tre. Quả bưởi da xanh có dạng hình cầu, khi chín vỏ quả có màu
xanh đến xanh hơi vàng, dễ lột và khá mỏng (14 - 18 mm), bưởi da xanh ăn
ngọt, ráo nước, không hạt hoặc rất ít hạt, thịt quả - màu đỏ thẫm, độ brix từ
10 - 13%. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ lệ phần ăn được trên
54%.
Giống bưởi Da Xanh là giống mới được tuyển chọn và được biết đến
cách đây khoảng chục năm, song do chất lượng ngon, giá cao gấp 3 - 3,5 lần so
với các giống bưởi khác, cho quả quanh năm nên diện tích trồng giống bưởi
tăng rất nhanh, toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có 3.284 ha, phấn đấu trong những
năm tiếp theo diện tích bưởi Da Xanh trên toàn tỉnh sẽ tăng lên 4.000 ha [11].
Bưởi Da Xanh ngoài tiêu thụ trong nước còn được xuất khẩu sang một số nước
khác trên thế giới.
• Bưởi đỏ (Bưởi Đào)
Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển hình là bưởi đỏ Mê Linh
được trồng nhiều ở huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc, bưởi Gấc ở Đại Hoàng - Nam
Định, Hoài Đức - Hà Tây và một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc, bưởi Xiêm
Vang ở tỉnh Vĩnh Cửu, Đồng Nai [15]. Quả có 2 dạng là hình cầu hơi dẹp và
9
thuôn dài, khối lượng trung bình từ 1 - 1,2 kg, khi chín cả vỏ quả, cùi và thịt quả
đều có màu đỏ gấc, vỏ quả nhẵn có nhiều túi tinh dầu mùi thơm. Bưởi đỏ
thường thu hoạch muộn vào tháng 1, tháng 2 dương lịch (tháng 12 âm lịch) để
trưng bày ngày tết nên thịt quả thường bị khô, vị ngọt hơi chua.
• Bưởi Biên Hòa
Vùng trồng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân Triều trên sông Đồng
Nai. Quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ tách, ăn dòn, ngọt dôn
dốt chua. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ lệ phần ăn được trên
60%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch [9].
• Bưởi Đường Lá Cam
Được trồng nhiều ở huyện Vĩnh Long tỉnh Đồng Nai. Hiện nay ở các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống bưởi này. Quả có
hình quả lê thấp, khối lượng quả trung bình từ 1,1 - 1,4 kg. Vỏ quả khi chín có
màu xanh nhạt, đồng nhất, múi và vách múi rất dễ tách, có vị ngọt, độ brix từ 9
- 12%, tỷ lệ phần ăn được trên 50%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9
dương lịch [18].
• Bưởi Đường Hương Sơn
Là giống bưởi ngọt được trồng nhiều ở vùng thung lũng hai sông Ngàn
Phố và Ngàn Sâu thuộc 2 huyện Hương Sơn và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh, ở đây
có 2 giống điển hình là bưởi Phúc Trạch (Hương Khê) và bưởi đường Hương
Sơn. Cây sinh trưởng yếu, phân cành ít, góc phân cành nhỏ, tán cây hình trứng
nhọn, lá hình ovan, xanh nhạt, xanh nhạt, ra hoa trong khoảng tháng 1, tháng 2
hàng năm và thu hoạch vào tháng 7 tháng 8. Quả có hình quả lê núm to, khi
chín có màu vàng xanh, tép màu vàng nhạt, vị ngọt hơi đắng, vỏ mỏng hơn,
ngọt và khô hơn bưởi Đoan Hùng, trọng lượng quả trung bình đạt khoảng 600 g,
tỷ lệ phần ăn được là 42,93%, số hạt trên quả là 64 hạt [9].
• Bưởi Lông Cổ Cò
Là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Vùng chuyên
canh bưởi lông cổ cò thuộc các xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung,
Mỹ Đức Tây, Thiện Trí. Quả bưởi có dạng hình quả lê, bên ngoài có lớp lông
trắng mịn và sờ tay vào thấy hơi nhám, lớp lông này sẽ dụng dần khi quả chín.
Quả chín vỏ có màu xanh vàng, vỏ mỏng, cùi hồng, thịt quả màu vàng đỏ, múi
dễ tách, vị ngọt chua nhẹ, độ brix 10 - 11%, khá nhiều nước, mùi thơm và ít hạt
(5 - 30 hạt/quả). Khối lượng quả trung bình 0.9 - 1,4 kg, cá biệt có trái to lên
10
đến 2 kg. Bưởi lông cổ cò có thể tồn trữ được 20 ngày nếu được bảo quản trong
điều kiện nhiệt độ thích hợp.
Hiện nay bưởi Lông Cổ Cò được trồng nhiều ở các xã Mỹ Lương, Tân
Thanh, Tân Hưng, An Hữu, An Thái Trung, Hòa Khánh, An Thái Đông, của
huyện Cái Bè với diện tích 1.600 - 1.700 ha, sản lượng hằng năm khoảng
32.000 - 35.000 tấn, sản phẩm chủ yếu dùng để tiêu thụ nội địa. Ngoài ra do
tính thích nghi rộng, sinh trưởng mạnh, năng suất cao, phẩm chất khá ngon nên
bưởi Lông Cổ Cò được trồng khá nhiều nơi trong tỉnh [10].
• Bưởi Thanh Trà
Bưởi Thanh Trà là giống bưởi ngon có tiếng ở Cố Đô Huế và trở thành
biểu trưng văn hóa ẩm thực ở nơi đây. Quả bưởi Thanh Trà nhỏ, hình quả lê,
khối lượng trung bình từ 0,6 - 0,8 kg, vỏ mỏng dễ bóc, khi chín có màu vàng
xanh, tép nhỏ mọng nước nhưng ăn dòn ngọt. Thịt quả mịn, đồng nhất, màu
vàng xanh, tỷ lệ phần ăn được từ 62 - 65%, độ Brix 10 - 12%. Thời gian thu
hoạch vào tháng 9 dương lịch.
Bưởi Thanh Trà ở Thừa Thiên - Huế được trồng chủ yếu trên đất phù sa
bồi dọc theo sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu với diện tích khoảng trên 1.100
ha. Phân bố chủ yếu tại các huyện: Hương Trà, 481 ha; Phong Điền, 258 ha;
Quảng Điền, 50 ha; Phú Lộc, 60 ha; thị xã Hương Thủy, 105 ha Trong những
năm qua, bưởi thanh trà đã trở thành cây xóa đói giảm nghèo của hàng nghìn hộ
nông dân ở Thừa Thiên - Huế. Hiện nay, tỉnh Thừa Thiên - Huế đang chú trọng
đến việc phát triển bền vững bưởi thanh trà thông qua việc xây dựng thương
hiệu “Thanh trà Huế” [13].
• Bưởi Phục Hòa
Đây là giống bưởi có nguồn gốc từ giống bưởi Sa Điền (Trung Quốc),
được trồng nhiều ở vùng Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng. Cây sinh trưởng khỏe, năng
suất ổn định, phân cành nhiều, góc phân cành nhỏ, tán hình hơn tròn, lá hình ô
van, xanh đẫm, ra hoa vào tháng 2, tháng 3 hàng năm và thu hoạch vào tháng
12, tháng 1. Quả có hình quả lê, dễ bóc, tép bó chặt, ngọt không he đắng, quả có
thể để được 3 - 4 tháng sau khi thu hoạch. Bưởi Phục Hòa có nguồn gốc từ bưởi
Sa Điền nhưng do quá trình chọn lọc tự nhiên đã có những đặc điểm tốt hơn
như vị ngọt thanh và có nhiều nước hơn, nên rất được ưa chuộng hiện nay [15].
Ngoài những giống bưởi kể trên còn rất nhiều giống bưởi ngon được
trồng rải rác khắp các tỉnh trong cả nước như: bưởi Ổi, bưởi Da Láng (Biên
11
Hòa, Vĩnh Long), bưởi Tàu, bưởi Bành (Thừa Thiên Huế), bưởi Phò Trạch
(Quảng Ninh), bưởi Luận Văn (Thanh Hóa), bưởi Quế Dương (Hoài Đức - Hà
Nội), bưởi Hoàng Trạch (Văn Giang - Hưng Yên)… [9].
Tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng với nhiều nguồn gen quý với nhiều
giống có tiềm năng phát triển với giá trị kinh tế cao. Trồng bưởi mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Ở Thượng Lỗ - Hà Nội người ta tính được hiệu quả kinh tế của
trồng bưởi gấp 4 - 5 lần so với trồng lúa. Giá trị thu nhập của một sào (360 m
2
)
bưởi lên đến 10 triệu đồng. Đối với bưởi Đoan Hùng, thông thường những nhà
trồng 30 cây bưởi cũng thu được mỗi năm 15 - 20 triệu đồng/năm. Ở Đồng bằng
sông Cửu Long hiệu quả của trồng bưởi Năm Roi là rất rõ vì trên một công
(1.000 m
2
) người trồng bưởi thu được vài chục đến cả trăm triệu đồng mỗi năm.
Các hộ trồng bưởi Da Xanh ở tỉnh Bến Tre đều thu nhập trên 150 triệu đồng/ha
[9].
Tuy nhiên sản xuất bưởi ở nước ta vẫn mang tính tự phát, thiếu quy
hoạch nên còn nhiều bất cập. Bưởi chủ yếu sử dụng ăn tươi và hiện tại sản xuất
bưởi ở nước ta vẫn chưa đủ để cung cấp cho thị trường trong nước. Các công
trình khoa học nghiên cứu về cây bưởi chưa nhiều… Đặc biệt là hiện tượng mất
mùa liên tục xảy ra với một số giống bưởi đặc sản khiến người trồng bưởi chán
nản. Cần có những nghiên cứu cơ bản cho từng giống bưởi đặc sản làm cơ sở
quy hoạch vùng sản xuất cũng như hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác riêng
cho mỗi giống ở mỗi vùng sinh thái riêng [9].
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới
Trong những năm qua và đặc biệt là trong những năm gần đây tình hình
sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả nói chung và cây bưởi nói riêng đã tăng lên
nhanh chóng, đó là do dân số ngày càng tăng lên và đời sống của con người
ngày càng đi lên, kéo theo đó là nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng theo. Qua số
liệu thống kê của FAO trong vòng 10 năm trở lại đây diện tích, năng suất, sản
lượng cây ăn quả có múi ngày càng tăng lên.
Về sản xuất bưởi
Hiện nay, cây bưởi được phát triển ở khắp các lục địa với 2 loại là bưởi
chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis). Sản xuất bưởi chùm chủ yếu
tập chung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả, còn bưởi
chủ yếu đang được sản xuất ở các nước thuộc châu Á và tập trung nhiều ở một
12
số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan, Lào dùng để ăn tươi là
chủ yếu.
Trong những năm gần đây một số nước như Trung Quốc, Thái Lan,
Philippines cũng đang phát triển trồng bưởi theo hướng xuất khẩu, nhiều giống
bưởi đã được thị trường thế giới chấp nhận và tiêu thụ rộng rãi. Sự phát triển
của các vùng bưởi trên thế giới có tương quan với các cuộc cách mạng công
nghiệp ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề trồng bưởi
cũng sớm phát triển và ngược lại.
13
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất bưởi ở các vùng trên thế giới
năm 2010 - 2012
Chỉ tiêu Năm
Các châu lục trên thế giới
Thế giới
Châu
phi
Châu Á
Châu
Âu
Châu Mỹ
Châu Đại
Dương
Diện tích
(1000 ha)
2010
45,812
139,101
2,924
91,529
0,812
280,178
2011
48,102
146,939
3,191
87,447
0,824
286,503
2012
45,170
153,985
3,395
85,761
0,815
289,126
Năng suất
(tạ/ha)
2010
161,699
296,881
225,465
234,690
146,539
253,280
2011
170,681
324,497
231,573
245,471
127,634
272,940
2012
160,982
332,804
264,281
239,798
137,055
278,081
Sản lượng
(1000 tấn)
2010
740,774
4.129,646
65,926
2.148,090
11,899
7.096,335
2011
820,709
4.768,124
73,895
2.146,574
10,517
7.819,819
2012
727,155
5.155,479
89,702
2.056,532
11,170
8.040,038
(Nguồn: FAOSTAT/FAO Statiscs - năm 2014)
Qua bảng 2.1 cho thấy: năm 2010 diện tích bưởi của toàn thế giới là 280,178
nghìn ha, năng suất trung bình đạt 253,280 tạ/ha và sản lượng đạt 7.096,335 nghìn
tấn. Từ năm 2010 đến năm 2012 diện tích trồng bưởi đã tăng từ 280,178 nghìn ha
lên 289,126 nghìn ha (tăng 3,2%). Trong khi diện tích trồng bưởi trên thế giới tăng
nhẹ nhưng do do con người ngày càng áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhiều hơn
trong việc thâm canh cây bưởi đã khiến cho năng suất bưởi tăng lên rõ rệt với năng
suất đạt 278,081 tạ/ha (năm 2012), tăng 9,8% so với năm 2010. Diện tích tăng
cùng với năng suất tăng khiến đã cho sản lượng bưởi tăng lên đáng kể với sản
lượng đạt 8.040,038 nghìn tấn (năm 2012), tăng 13,3% so với năm 2010.
So sánh về diện tích trồng bưởi của 5 châu lục trong năm 2012 thì Châu
Á là châu lục có diện tích trồng bưởi lớn nhất với 153,985 nghìn ha (chiếm
53,3% tổng diện tích của toàn thế giới), đứng thứ 2 là Châu Mỹ, sau đó đến
Châu Phi, Châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là Châu Đại Dương với 0,815
nghìn ha (chiếm 0,28% tổng diện tích của toàn thế giới).
Về năng suất bưởi của các châu lục thì Châu Á có năng suất cao nhất với
332,804 tạ/ha (năm 2012), sau đó đến Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và vùng có
14
năng suất thấp nhất là Châu Đại Dương với năng suất 137,055 tạ/ha (năm 2012).
Trong 3 năm qua (2010 - 2012) thì Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ là những
châu lục có năng suất tăng lên, trong đó Châu Á tăng cao nhất từ 296,881 tạ/ha
(năm 2010) lên 332,804 tạ/ha (năm 2012), tăng 12,1%. Ngược lại, Châu Phi và
Châu Đại Dương là những châu lục có năng suất giảm trong 3 năm qua (2010 -
2012), trong đó Châu Đại Dương là châu lục có năng suất giảm nhiều nhất từ
146,539 tạ/ha (năm 2010) xuống còn 137,055 tạ/ha (năm 2012), giảm 9,484
tạ/ha.
Về sản lượng thì Châu Á là châu lục có sản lượng cao nhất với 5.155,479
nghìn tấn (năm 2012) chiếm 64,1% sản lượng bưởi thế giới, sau đó đến Châu
Mỹ, Châu Phi, Châu Âu và vùng có sản lượng thấp nhất là Châu Đại Dương với
11,170 nghìn tấn (năm 2012) chỉ chiếm 0,14% sản lượng bưởi thế giới. Từ năm
2010 đến năm 2012 thì chỉ có Châu Á và Châu Âu là những châu lục có sản
lượng tăng lên qua các năm, trong đó Châu Á có sản lượng tăng nhiều nhất từ
4.129,646 nghìn tấn (năm 2010) lên 5.155,479 nghìn tấn (năm 2012), tăng
24,8%. Ngược lại Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại Dương là những châu lục có
sản lượng giảm, trong đó Châu Mỹ là châu lục có sản lượng giảm nhiều nhất từ
2.148,090 nghìn tấn (năm 2010) xuống còn 2.056,532 nghìn tấn (năm 2012),
giảm 91,558 nghìn tấn.
Vùng Châu Á được khẳng định là quê hương sản xuất bưởi, hầu hết các
nước Châu Á đều sản xuất bưởi với quy mô mô khác nhau (nơi thì hình thành
vùng chuyên canh, nơi thì sản xuất tự do…). Cây bưởi được trồng nhiều ở các
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippinnes…
15
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi của một số nước Châu Á năm 2012
Chỉ tiêu
Nước
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
Trung Quốc 79,700
486,575
3.878,000
Ấn Độ 8,600
232,558
200,000
Philippines 5,311
57,375
30,472
Thái lan 34,000
96,471
328,000
Bangladesh 8,000
76,250
61,000
Malaysia 1,587
62,880
9,979
Campuchia 0,350
80,000
2,800
Việt Nam 2,300
119,565
27,500
(Nguồn: FAOSTAT/FAO Statiscs - năm 2014)
Qua bảng 2.2 cho thấy: nước có diện tích trồng bưởi lớn nhất là Trung
Quốc với diện tích là 79,700 nghìn ha, năng suất đạt 486,575 tạ/ha và sản lượng
đạt 3.878,000 nghìn tấn. Tiếp theo đứng thứ 2 của Châu Á là Thái Lan với tổng
diện tích là 34,000 nghìn ha, năng suất đạt 96,471 tạ/ha và sản lượng đạt 328,000
nghìn tấn. Nước có diện tích trồng bưởi nhỏ nhất là Campuchia với 0,350 nghìn
ha, năng suất đạt 80,000 tạ/ha và sản lượng đạt 2,800 nghìn tấn.
Về năng suất thì Trung Quốc là nước có năng suất cao nhất với 486,575
tạ/ha, nước có năng suất lớn thứ hai là Ấn Độ với 232,558 tạ/ha. Philippines là
nước có năng suất thấp nhất với 57,375 tạ/ha.
Về sản lượng thì nước có sản lượng lớn nhất là Trung Quốc với
3.878,000 nghìn tấn, nước có sản lượng lớn thứ hai là Thái Lan với 328,000
nghìn tấn. Nước có sản lượng thấp nhất là Campuchia với sản lượng đạt 2,800
nghìn tấn.
Về tiêu thụ bưởi
Nhật Bản vẫn là một trong những thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi.
Trong năm 2004 - 2005 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972
thùng (80.851 tấn) bưởi tươi, năm 2005 - 2006: 8 triệu thùng (136 nghìn tấn).
Nam phi cũng xuất sang Nhật Bản khoảng 6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi, trong
năm 2004 - 2005 tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm 2003 - 2004 [14].
Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa thích.
Năm 2004 nước Nga nhập 4 nghìn tấn bưởi tăng so với 32 nghìn tấn năm 2003,
33 nghìn tấn của năm 2002 và 22 nghìn tấn năm 2001. Trong 9 tháng đầu năm
16
2005 nước Nga đã nhập 30 nghìn tấn bưởi. Như vậy, trong năm 2004 nước Nga
đứng thứ 3 thế giới về nhập khẩu bưởi sau Nhật Bản (288 nghìn tấn) và Canada
(51 nghìn tấn), trong tổng số 464 nghìn tấn của toàn thế giới. Các nước cung
cấp bưởi cho Nga chủ yếu là Thổ Nhĩ Kỹ, Ixraen, Nam Phi và Achentina [16].
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trong nước
Ở nước ta nhóm cây ăn quả có múi nói chung, bưởi nói riêng là một trong
những loại quả quan trọng được xếp vào nhóm các cây ăn quả chủ lực trong
những năm gần đây. Có thể nhận thấy cây bưởi được trồng ở hầu khắp các tỉnh
trong cả nước và ở nhiều vùng tập trung nổi tiếng. Theo tác giả Vũ Mạnh Hải
và cộng sự (2000) [5] nước ta có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu là:
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
Ở đây các tập đoàn cam quýt rất phong phú như: cam chanh, cam sành,
cam giấy, bưởi, quýt, quất. Các giống được ưa chuộng và trồng hiện nay là cam
sành, cam mật, bưởi Năm Roi, bưởi Long Tuyền. Theo thống kê năm 1999 diện
tích cây có múi ở Đồng bằng sông Cửu Long là 41.267 ha (bằng 61,16%) diện
tích cây ăn quả có múi cả nước. Năng suất bình quân tương đối cao trong đó
bưởi đạt 7,4 tấn/ha.
Vùng Bắc Trung Bộ
Theo thống kê năm 1999 diện tích cây có múi toàn vùng là 7.743 ha với
sản lượng đạt 22.661 tấn. Trong vùng này có 2 giống bưởi đặc sản đó là bưởi
Thanh Trà ở Huế, bưởi Phúc Trạch của Hương Khê. Với ưu biệt của mình, diện
tích bưởi Phúc Trạch ngày được mở rộng. Trong năm 2006, diện tích bưởi Phúc
Trạch lên đến 1600 ha, trong đó có khoảng 950 ha đã cho quả, sản lượng quả
bình quân những năm gần đây đạt 12 - 15 nghìn tấn/năm [13].
Vùng Trung du và Miền Núi Phía Bắc
Cây có múi ở vùng này được trồng ở những vùng đất ven sông, suối như
sông Hồng, sông Lô, sông Gấm, sông Chảy. Hiện nay chỉ còn một số vùng
tương đối tập trung như Bắc Sơn, Bắc Quang (Đỗ Đình Ca,1995) [1], riêng cây
bưởi ở vùng này có 474 ha (chiếm 17,5% diện tích cây có múi) với giống bưởi
Đoan Hùng nổi tiếng và có thương hiệu trên thị trường.
Cũng dễ dàng nhận thấy rằng ở nước ta bưởi được trồng ở hầu khắp các
tỉnh trong cả nước, và có nhiều vùng sản xuất tập trung nổi tiếng tới hàng trăm
hecta bưởi là: vùng bưởi Đoan Hùng - Phú Thọ (khoảng 300 ha), bưởi Diễn -
Hà Nội (riêng xã Phú Diễn có khoảng 53 ha với 600 hộ trồng, xã Thượng Mỗ