Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
NGễ èNH VN
NGHIấN CU NH HNG CA KHONG CCH V
THI V TRNG N SINH TRNG PHT TRIN,
NNG SUT V CHT LNG L CY C NGT
MORITA3 (M3) TI GIA LM H NI
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Ngời hớng dẫn khoa học: ts. NINH TH PHP
Hà Nội - 2011
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
i
LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ Thu đông 2010 và vụ Xuân hè 2011, dới sự
hớng dẫn của TS. Ninh Thị Phíp. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực, cha từng đợc công bố và sử dụng trong một luận
văn nào trong và ngoài nớc.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự trích dẫn và giúp đỡ trong luận văn
này đã đợc thông tin đầy đủ và trích dẫn chi tiết và chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Ngô đình văn
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ii
LI CM N
T
ôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các thầy cô giáo Viện Sau đại học, Khoa
Nông Học, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Cây công nghiệp
trờng Đại học Nông nghiêp Hà Nội. Cô giáo TS. Ninh Thị Phíp, ngời
đã hết sức chỉ bảo, hớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực
hiện đề tài và trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cho phép tôi đợc bày tỏ lòng biết ơn tới chị Nguyễn Thị Hơng,
giám đốc công ty Cổ phần Stevia ventures, cũng là nơi tôi tiến hành chỉ
tiêu chất lợng trong thí nghiệm của mình đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ
tôi thời gian qua.
Tôi cũng xin đợc cảm ơn các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn Cây
Công nghiệp nơi tôi thực hiện đề tài, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa
cho phép tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thành viên với sự
giúp đỡ này.
Tác giả luận văn
Ngô đình văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
Phần I MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của ñề tài 2
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn bố trí khoảng cách, thời vụ trồng 3
2.1.1 Cơ sở khoa học 3
2.1.2 Cơ sở thực tiễn 4
2.2. Nguồn gốc, phân loại Cỏ ngọt 5
2.2.1. Nguồn gốc 5
2.3 ðặc ñiểm thực vật học 6
2.3.1 Thân 6
2.3.2 Rễ 6
2.3.3 Lá 6
2.3.4 Hoa 6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
iv
2.3.5 Quả và hạt 7
2.4 Yêu cầu ñiều kiện sinh thái của cây 7
2.4.1 Nhiệt ñộ 7
2.4.2 Nước và ñộ ẩm 7
2.4.3 Ánh sáng 7
2.4.4 Dinh dưỡng khoáng 8
2.4.5 ðất trồng 8
2.5 Giá trị y học 8
2.5.1 Thành phần hoá học 8
2.5.2 Tính vị, công năng 11
2.5.3 Tác dụng dược lý 11
2.6 Tình hình sản xuất và nghiên cứu trên thế giới 12
2.6.1. Tình hình sản xuất trên thế giới. 14
2.6.2 Các nghiên cứu về Cỏ ngọt trên thế giới 15
2.7 Tình hình nghiên cứu và sản xuất trong nước 16
2.7.1 Tình hình sản xuất trong nước 16
2.7.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 18
Phần III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. ðối tượng nghiên cứu 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm 23
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi 25
3.4.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng 25
3.4.2. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh 26
3.4.3. Các chỉ tiêu năng suất 27
3.4.4. Chỉ tiêu ñường tổng số 27
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
v
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Kết quả thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng ñường tổng số của cây cỏ ngọt. 28
4.1.1 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến chiều cao thu hoạch giống Cỏ ngọt
M3 ở các lứa cắt 28
4.1.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến tổng số cành của giống Cỏ
ngọt M3. 30
4.1.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến số cặp lá trên cây Cỏ ngọt M3 qua
các lứa cắt. 31
4.1.4. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến chỉ số SPAD trong lá Cỏ ngọt M3 32
4.1.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến chỉ số diện tích lá (LAI) Cỏ ngọt
M3 34
4.1.6. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống Cỏ ngọt M3. 35
4.1.7. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của giống
Cỏ ngọt M3. 37
4.1.8. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến năng suất cá thể và năng suất lý
thuyết cây Cỏ ngọt M3. 39
4.1.9. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến năng suất thực thu cây Cỏ ngọt M3 42
4.1.10. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến hàm lượng ñường tổng số trong lá
Cỏ ngọt M3. 44
4.2. Kết quả thí nghiệm 2: Ngiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng ñường trong lá cỏ ngọt 45
4.2.1 Thời tiết khí hậu vùng ðồng bằng sông Hồng 45
4.2.2 Ảnh hưởng của thời vụ ñến chiều cao thu hoạch giống Cỏ ngọt M3 ở các
lứa cắt. 47
4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tổng số cành của Cỏ ngọt M3 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
vi
4.1.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến số cặp lá trên cây Cỏ ngọt M3 qua các
lứa cắt. 50
4.2.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chỉ số SPAD trong lá Cỏ ngọt M3 52
4.2.6. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chỉ số diện tích lá (LAI) Cỏ ngọt M3. 53
4.2.7. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tích lũy chất khô của giống Cỏ
ngọt M 3 55
4.2.8. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của Cỏ ngọt M3 58
4.2.9. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất cá thể và năng suất lý thuyết
cây Cỏ ngọt M3 60
4.2.10. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất thực thu giống Cỏ ngọt M3. 63
4.2.11. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến hàm lượng ñường tổng số và hàm
lượng Stevioside trong lá Cỏ ngọt M3 67
4.2.12. Hiệu quả kinh tế 69
Phần V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71
5.1 Kết luận 71
5.2 ðề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC………………………………………………………….………… 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết ñầy ñủ
CS Cộng sự
ð/C ðối chứng
FAO Tổ chức lương thực thế giới
CT Công thức
LAI Chỉ số diện tích lá
M3 Morita 3
NL Nhắc lại
NXB Nhà xuất bản
TB Trung bình
NS Năng suất
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NSTTTB Năng suất thực thu trung bình
CV Hệ số biến ñộng
LSD Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cấu trúc các chất ngọt trong cây cỏ ngọt 10
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất Cỏ ngọt ở Việt Nam 17
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến chiều cao thu hoạch Cỏ ngọt
M3 ở các lứa cắt 28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến tổng số cành của giống Cỏ
ngọt M3 30
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến số cặp lá trên cây Cỏ ngọt M3
qua các lứa cắt 32
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến chỉ số SPAD trong lá Cỏ
ngọt M3 33
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến Chỉ số diện tích lá (LAI) giống
Cỏ ngọt M3 34
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống Cỏ ngọt M3 36
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của
giống Cỏ ngọt M3 38
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến năng suất cá thể, năng suất lý
thuyết cây Cỏ ngọt M3 40
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến năng suất thực thu Cỏ ngọt M3 42
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến hàm lượng ñường tổng số
trong lá Cỏ ngọt M3. 45
Bảng 4.11. Số liệu khí tượng từ tháng 1/2010 ñến tháng 12/2010 ở Hà Nội 46
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của thời vụ ñến chiều cao thu hoạch giống Cỏ ngọt M3
ở các lứa cắt 48
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tổng số cành của cây Cỏ ngọt M3 49
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chỉ số SPAD trong lá Cỏ ngọt M3 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
ix
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chỉ số diện tích lá Cỏ ngọt M3 54
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống Cỏ ngọt M3 56
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất cá thể, năng suất lý
thuyết Cỏ ngọt M3 61
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất thực thu 64
giống Cỏ ngọt M3 64
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến hàm lượng ñường tổng số, hàm
lượng Stevioside trong lá Cỏ ngọt M3 68
Bảng 4.22 Ảnh hưởng của thời vụ ñến thu nhập thuần của Cỏ ngọt M3. 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
1
Phần I
MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) còn ñược gọi là cây Cỏ ñường, Cỏ mật
hay Cúc ngọt, có nguồn gốc ở thung lũng Rio Monday nằm giữa Paraguay và
Brasil. Năm 1888, nhà thực vật học người Paraguay là Moises Santiago Bertoni
mới phân loại và chính thức ñặt tên gọi nó là Stevia rebaudiana Bertoni. Thổ
dân Guarani ở Paraguay gọi cỏ này là Caá-êhê có nghĩa là Cỏ ngọt.
Cỏ ngọt là một chi có khoảng 240 loài thảo mộc và cây bụi thuộc họ Cúc
(Asteraceae). Những loài khác nhau của cỏ ngọt có chứa chất ngọt tự nhiên,
song Stevia rebaudiana ñược chứng minh là chất có ñộ ngọt cao nhất. Chất chiết
xuất từ cây Cỏ ngọt có ñộ ngọt gấp 300 ñến 400 lần so với vị ngọt của ñường,
Cỏ ngọt ñã gây ñược sự chú ý rất lớn không chỉ với các ñối tượng có ít nhu cầu
hoặc buộc phải hạn chế lượng carbodrate như các bệnh nhân tiểu ñường, mà còn
có thể ñiều trị bệnh béo phì và chứng huyết áp cao.
Ngày nay, Cỏ ngọt ñang ñược trồng rất nhiều nơi trên thế giới và ñược ñánh giá
là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, phục vụ cho ngành công nghiệp thực
phẩm và giải khát. Nhu cầu của ñường stevia ñang là vấn ñề xôn xao và rất nhiều
cuộc hội thảo quốc tế ñã ñược tổ chức ñể mở ra những thách thức ñối với các nhà
khoa học nghiên cứu và khoa học ứng dụng. Cỏ ngọt là cây lưu niên bán nhiệt ñới,
rất dễ canh tác và ñem lại hiệu quả kinh tế cao trên thế giới và Việt Nam.
Tuy nhiên, ñến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu ñầy ñủ về quy
trình kỹ thuật trồng trọt cây Cỏ ngọt giống Morita 3 này tại Việt Nam. Vì vậy,
nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật về trồng trọt nhằm xây dựng quy trình sản
xuất cỏ ngọt tại Việt Nam. ðáp ứng nhu cầu sử dụng trên trị trường Việt Nam và
xuất khẩu là vấn ñề hết sức cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
2
Xuất phát từ lý do ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của khoảng cách và thời vụ trồng ñến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng lá cây Cỏ ngọt Morita 3 (M3) tại Gia Lâm – Hà Nội”
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh khoảng cách và thời vụ trồng thích hợp cho sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng cao của cây Cỏ ngọt M3 tại Gia lâm Hà Nội
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ảnh hưởng của khoảng cách trồng ñến sinh trưởng phát triển, năng
suất và hàm lượng ñường trong lá cây cỏ ngọt.
- ðánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng phát triển, năng suất và
hàm lượng ñường trong lá cây cỏ ngọt.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác ñịnh cơ sở khoa học của khoảng cách trồng, thời vụ trồng góp phần
xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất cỏ ngọt cho năng suất cao, chất lượng tốt.
Là tài liệu tham khảo trong trồng trọt và nghiên cứu, giảng dạy về cây Cỏ
ngọt ở Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao năng suất, chất lượng cây Cỏ ngọt phục vụ xuất khẩu và nhu
cầu trong nước, góp phần hình thành một loại cây trồng mới trong cơ cấu cây
trồng nước ta, góp phần ña dạng hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế trong xuất
nông nghiệp của bà con nông dân.
1.4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của ñề tài
ðề tài ñược tiến hành trong ñiều kiện vụ Thu 2010 và vụ Xuân 2011 trên
vùng ñất huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
3
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn bố trí khoảng cách, thời vụ trồng
2.1.1 Cơ sở khoa học
Khoảng cách và thời vụ trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều ñến năng suất
Cỏ ngọt. Giải quyết tốt vấn ñề về khoảng cách mật ñộ tức giải quyết tốt mối
quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây Cỏ
ngọt khai thác tốt nhất khoảng không gian (không khí, ánh sáng) và mặt ñất
(khai thác nước, dinh dưỡng trong ñất) nhằm thu ñược sản lượng cao nhất trên
một ñơn vị diện tích.
Khoảng cách trồng càng dày thì sự cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt.
Dưới ñất, Cỏ ngọt cạnh tranh về dinh dưỡng, nguồn nước, ñể phát triển bộ rễ ñể
nâng ñỡ cây và nuôi cây. Trên khoảng không gian, ñể có thể lấy ñược ánh sáng
khi phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao một cách
tối ña chính vì vậy sẽ làm cho thân nhỏ, cây yếu, số cành ít, nhỏ, số cặp lá trên
cành giảm, sức chống chịu kém trước các ñiều kiện ngoại cảnh, khả năng chống
ñổ kém.
Khi trồng ở khoảng cách trồng thưa cây sẽ không phải cạnh tranh nhau
nhiều do vậy cây sẽ có ñiều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao nhưng
năng suất quần thể lại giảm, bên cạnh ñó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi ñiều
kiện ngoại cảnh do tính quần thể bị giảm, khả năng chống chịu với ñiều kiện
ngoại cảnh bất thuận cũng bị ảnh hưởng, cỏ dại tăng. Khoảng cách trồng thích
hợp sẽ giúp cho cây sử dụng ñược tối ña các ñiều kiện của ñồng ruộng từ ñó
giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích luỹ của cây tăng từ ñó có thể
tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu quả kinh tế.
Thời vụ trồng ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất
cây trồng. Thời vụ trồng thích hợp cho phép cây trồng ñược sinh trưởng phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
4
triển trong ñiều kiện tốt nhất về ánh sáng, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, lượng mưa … và cho
năng suất cao nhất. Thời vụ trồng không thích hợp sẽ làm cho cây trồng sinh
trưởng phát triển kém, trong những ñiều kiện nhất ñịnh dẫn tới giảm năng suất.
Cỏ ngọt là cây trồng có xuất xứ nhiệt ñới, là cây lưu niên và phản ứng chặt
chẽ với yếu tố quang chu kì. Ở Việt Nam từ trước tới nay, giống như phần lớn các
loại cây trồng khác, Cỏ ngọt (giống ST88) chủ yếu ñược trồng vào vụ Xuân khi có
nhiệt ñộ cao, ẩm ñộ cao, cây sinh trưởng mạnh và cho năng suất cao. Tuy nhiên,
trong một số ñiều kiện về ñất ñai, khí hậu, ñặc tính lưu niên và phản ứng với ánh
sáng ngày ngắn… Cỏ ngọt có thể ñược trồng ở nhiều thời vụ khác nhau trong năm.
Do ñó, xác ñịnh ñược thời vụ trồng thích hợp ñể Cỏ ngọt sinh trưởng, phát triển tốt,
khắc phục ñược hạn chế của ñặc tính ra hoa nhằm thu năng suất cao, chất lượng tốt
là yêu cầu quan trọng trong sản xuất cây Cỏ ngọt hiện nay.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu trước về mật ñộ khoảng cách trồng ñã chỉ ra: Mỗi
loài cây, giống cây trồng có một mật ñộ, khoảng cách trồng thích hợp. Mật ñộ ảnh
hưởng rất lớn ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của cây trồng.
Theo Nguyễn Hữu Tề và cộng sự, 1989 – 1993, nghiên cứu về mật ñộ cấy
ñối với giống lúa CR203 cho thấy mật ñộ cấy phổ biến thích hợp với giống lúa
này là 50 – 55 khóm/m
2
cho năng suất cao nhất. Mật ñộ cấy phụ thuộc vào các
ñiều kiện như ñất ñai, phân bón, thời vụ và tuổi mạ [10]
Nghiên cứu về khoảng cách trồng trên cây Bạch chỉ cũng chỉ ra khoảng
cách trồng 25x15 cm (27cây/m
2
) cho năng suất củ Bạch chỉ cao nhất. Nếu tăng
khoảng cách trồng dày hơn (25 x 5cm – 60 cây/m
2
) hoặc thưa hơn ( 35 x 20 cm -
9 cây/m
2
) ñều cho dẫn ñến giảm năng suất Bạch chỉ so với khảng cách khoảng
cách 25 x15 cm.
Từ những kết quả nghiên cứu về mật ñộ của một số loại cây trồng phổ
biến ta có thể thấy việc nghiên cứu mật ñộ trồng là rất cần thiết với mỗi loại cây
trồng nói chung và với cây Cỏ ngọt nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
5
Mỗi loại cây trồng có thể trồng ở nhiều thời vụ khác nhau tùy thuộc vào
ñiều kiện ñất ñai, khí hậu thời tiết, chu kì sinh trưởng của cây trồng và các biện
pháp kỹ thuật tác ñộng của con người. Tuy nhiên luôn có một thời vụ trồng thích
hợp ñể cây trồng sinh trưởng phát, triển và cho năng suất chất lượng tốt nhất.
Cỏ ngọt là cây lưu niên nên có thể ñược trồng ở nhiều thời vụ khác nhau.
Tuy nhiên, nông dân thường tiến hành trồng Cỏ ngọt khi chuẩn bị ñược ñất, cây
giống và khi có mưa, mà không có thời vụ chính xác như các loại cây trồng
khác. ðiều ñó ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng Cỏ ngọt vì ñây là cây trồng
phản ứng mạnh với ánh sáng ngày ngắn, thời gian thu hoạch tập trung vào giai
ñoạn tháng 4 - 7 hàng năm, từ tháng 9 – 2 cây dễ ra hoa, sinh trưởng kém và
hàm lượng ñường trong lá giảm mạnh khi ra hoa. Tuy nhiên, hiện có rất ít
nghiên cứu về thời vụ trồng trên cây Cỏ ngọt.
Hiện nay Cỏ ngọt là một cây trồng ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
trồng, nhưng những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và
chất lượng cho loài cây này còn quá ít. Do vậy việc nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật nói chung và nghiên cứu khoảng cách và thời vụ trồng của cây Cỏ ngọt là
ñiều cần thiết ñể có thể tăng năng suất và chất lượng lá khô của cỏ ngọt.
2.2. Nguồn gốc, phân loại Cỏ ngọt
2.2.1. Nguồn gốc
Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) còn ñược gọi là cây cỏ ñường, cỏ
mật, trạch lan hay cúc ngọt, có nguồn gốc ở thung lũng Rio Monday nằm về
phía ñông bắc của xứ Panama, Nam Mỹ (theo thông tin KHCN 4/1995). Tên
khoa học của cỏ ngọt lúc ban ñầu là Eupatorium rebaudianum vì O. Rebaudi là
người ñầu tiên ñã nói ñến nó. Năm 1899, một nhà thảo mộc người Paraguay,
M.C. Bertoni, xác ñịnh nó là cây thuộc loại Stevia, họ Cúc. Năm 1905 ông miêu
tả rành mạch và chính thức ñặt tên nó thành Stevia Rebaudiana Bertoni. Năm
1915, R. Robert tìm ra ñược trong cỏ một chất có tên gọi là Eupatorin. Sau ñó
Bertoni ñề nghị sửa tên Eupatorin thành Estevina hay Stevin. Liên hiệp Quốc tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
6
Hóa học họp ở Copenhague năm 1924 chỉ ñịnh tên Steviosid cho chất này. Thổ
dân Guarani ở Paraguay gọi cỏ này là “ka-hê-ê” có nghĩa là cỏ ngọt. [16]
2.2.2 Phân loại
Cây cỏ ngọt thuộc họ Asteraceae(Compositae).
Chi :Stevia
Tên khoa học: Stevia rebaudiana Betoni
2.3 ðặc ñiểm thực vật học
2.3.1 Thân
Là cây bụi lâu năm. Thân gỗ, dạng bụi, nhiều nhánh, thân cành tròn, có
nhiều lóng, mọc thẳng, cao từ 80 – 120 cm (cho ñến khi ra hoa), thân chính có
ñường kính từ 2,5 – 8 mm. Trong sản xuất cỏ ngọt ñược thu hoạch khi cây có ñộ
cao từ 30 – 60 cm, trong ñiều kiện ñất màu mỡ, có thể cao ñến 80 cm mới thu
hoạch. Thông thường cỏ ngọt cho 25 – 35 cành cấp 1. (Trần ðình Long và CS) [7].
2.3.2 Rễ
Thuộc dạng rễ chùm, hình nón, trong ñiều kiện tự nhiên phân nhánh mạnh,
có thể ăn sâu ở lớp ñất từ 20 – 30 cm, chịu ảnh hưởng bởi ñộ ẩm ñất. (Trần ðình
Long và CS) [7]
2.3.3 Lá
Mọc ñối, hình ô van, trứng ngược hoặc thuôn dài, nằm ngang hoặc hơi
nghiêng, phiến lá thường có 12 – 16 răng cưa, chiều dài bản lá ở cây trưởng
thành có thể ñạt 5 – 10 cm, rộng 1,5 – 3 cm, có 3 gân song song và các gân phụ
phân nhánh. Cây con gieo từ hạt có 2 lá mầm hình tròn, ñến cặp lá thứ 4 mới
xuất hiện răng cưa, lá có màu xanh nhạt hoặc xanh ñậm phụ thuộc vào các giống
khác nhau. (Trần ðình Long và CS) [7].
2.3.4 Hoa
Hoa tự nhóm họp dày ñặc trên ñế hoa, trong ñó có 4 – 7 hoa ñơn, lưỡng
tính. Mỗi hoa ñơn hình ống có cấu trúc gồm 1 ñế tròn, với 5 dải màu xanh, 5
cánh tràng màu trắng dài khoảng 5 mm, các lá bắc tiêu giảm thành sợi ñể dễ phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
7
tán, nhị 4 - 5 dính trên tràng có màu vàng sáng, các chỉ nhị rời còn bao phấn dính
mép với nhau, ñính gốc và kéo dài lên phía trên bởi một phần của trung ñới. Bầu hạ
1 ô, 1 noãn, vòi nhụy mảnh chẻ ñôi, các nhánh hình chỉ cao hơn bao phấn, do ñó
khả năng tự thụ phấn thấp hoặc hầu như không có. (Trần ðình Long và CS) [7].
2.3.5 Quả và hạt
Quả cỏ ngọt nhỏ, thuộc loại quả bế, khi chín màu nâu thẫm, 5 cánh dài từ
2 – 2,5 mm. Hạt có 2 vỏ hạt, có phôi nhưng nội nhũ trần nên tỷ lệ nảy mầm thấp,
hạt dễ mất sức nẩy mầm khi bảo quản. Khối lượng 1000 hạt khoảng 0,35 – 0,4g.
(Trần ðình Long và CS) [7].
2.4 Yêu cầu ñiều kiện sinh thái của cây
2.4.1 Nhiệt ñộ
Có ảnh hưởng lớn ñến ñiều kiện sinh trưởng và phát triển của cây cỏ ngọt.
Cỏ ngọt có thể sinh trưởng ở nhiệt ñộ từ 10 – 35
0
C. Nhiệt ñộ tốt nhất từ 15 – 30
0
C
cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao. Nếu nhiệt ñộ 30 – 35
0
C mà ñảm bảo ñộ ẩm
tốt cây vẫn sinh trưởng và cho thu hoạch tốt. (Trần ðình Long và CS) [7].
2.4.2 Nước và ñộ ẩm
Cỏ ngọt là cây kị nước nhưng lại ưa ẩm. Cung cấp ñủ nước, ñảm bảo ñộ
ẩm cây sẽ sinh trưởng tốt, khoẻ, trẻ lâu, nhiều cành và cho sản lượng thu hoạch
cao, ngoài ra còn cho tăng số lần thu hoạch trong năm. Nếu thiếu nước cây sinh
trưởng kém, còi cọc, lá nhỏ, khả năng ra cành yếu dẫn ñến năng suất thu hoạch
giảm. (Trần ðình Long và CS) [7].
2.4.3 Ánh sáng
Cỏ ngọt là cây ưa sáng và cường ñộ ánh sáng mạnh, do ñó cỏ ngọt sinh
trưởng tốt và cho năng suất cao ở thời kỳ từ tháng 3 – 10 dương lịch. Từ tháng
10 cây nhanh ra hoa. Nếu thâm canh tốt cây vẫn cho thu hoạch trong mùa ñông.
(Trần ðình Long và CS) [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
8
2.4.4 Dinh dưỡng khoáng
Cỏ ngọt là cây cho thu hoạch nhiều lứa và phần sử dụng chủ yếu là lá nên
cây yêu cầu về dinh dưỡng khoáng lớn. Cho nên việc bón phân là biện pháp tích
cực làm tăng năng suất cỏ ngọt. ðạm, lân, kali là 3 nguyên tố cơ bản xây dựng lên
chất hữu cơ và năng suất cỏ ngọt, ñặc biệt là phân ñạm. Tuy nhiên không ñược
lạm dụng ñạm vì sẽ làm tăng tỉ lệ sâu bệnh, ñặc biệt là tăng hàm lượng ñạm trong
lá, làm giảm phẩm chất của lá. (Trần ðình Long và CS) [7].
2.4.5 ðất trồng
Có thể sinh trưởng và phát triển ở trên hầu hết các loại ñất, nhưng cho
năng suất cao hơn trên nền ñất có tầng canh tác dầy, tơi xốp, nhiều mầu mỡ, có
mực nước ngầm thấp, thành phân cơ giới nhẹ. Thích hợp là ñất thịt pha cát, ñộ
mùn cao, ñộ pH 6 – 7. (Trần ðình Long và CS) [7].
2.5 Giá trị y học
2.5.1 Thành phần hoá học
Hàm lượng các chất trong cây cỏ ngọt là: 6,2% - Protein, 5,6% - Lypit.
52,8% - Carbohydrates tống số; 15% - Stevioside; 42% - Các chất hoà tan
trong nước
Cây Cỏ ngọt ñược biết ñến từ năm 1908, Resenack (1908), Dieterick
(1909) ñã phân li ñược Glucozit từ lá cỏ ngọt. Năm 1931 Bridel và Navicille tìm
ñược Glucozit ñó là Steviozit. Chất Steviozit sau khi thủy phân sẽ cho 3 phân tử
Steviol và Izosteviol. Chất Steviol là chất ngọt cơ bản tạo nên ñộ ngọt ở cây này,
nó ngọt hơn ñường Glucoza 300 lần và có công thức hóa học là C
38
H
60
O
18.
Bằng
phương pháp sắc kí bản mỏng, sắc ký khí, sắc ký lỏng cao áp, người ta thu ñược
11 chất có hàm lượng và ñộ ngọt khác nhau, nhưng tạo nên ñộ ngọt là các chất
cơ bản sau:
(1)Stevioside(Steviolglycosides)
Công thức hoá học: C
38
H
60
O
18.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
9
Khi thuỷ phân một phân tử Stevioside sẽ cho 3 phân tử Steviol và
Isosteviol. Là tinh thể hình kim, ñiểm nóng chảy từ 202 – 204
0
C, 1gr tan trong
800ml nước, ít tan trong cồn. ðộ ngọt gấp 300 lần ñường Saccarose. ðặc biệt là
không tạo Calorie. Chứa trong cây với tỷ lệ 6 – 8%. [13]
(2) Steviol
Công thức hoá học: C
20
H
30
O
3
. Steviol là thành phần không ñường của Glucosides. [13]
(3) Steviolbioside
Là chất có hàm lượng rất nhỏ (vết). Bên cạnh Stevioside là Rebaudioside, số
lượng ít hơn nhưng ngọt hơn stevioside 1,2-1,5 lần. [13]
(4) Rebaudioside A
Công thức hoá học: C
44
H
70
O
23.
3H
2
O. là chất kết tinh không màu, ñộ nóng chảy
từ 242 – 244
o
C. Có ñộ ngọt rất cao bằng 130-320 lần ñường Sucrose. Hàm
lượng: 1,4 - 2% trọng lượng chất khô. [13]
(5) Rebaudioside B
Công thức hoá học: C
38
H
60
O
18
.2H
2
O. Rebaudioside B là chất kết tinh không
màu, ñộ nóng chảy từ 193 – 195
o
C, hàm lượng rất nhỏ khoảng 0,03 - 0,07%.[13]
(6)Rebaudioside C (Dulcoside – B)
Công thức hoá học: C
44
H
70
O
23
.3H
2
O. Nó ngọt gấp 40 - 60 lần Sucrose, ñộ nóng
chảy từ 235 – 238
o
C. Hàm lượng:1-2% trọng lượng chấ tkhô.(7)RebaudiosideD
Hàm lượng rất nhỏ (0.03%), có ñiểm nóng chảy từ 283 – 286
o
C.
* Ngoài các chất chủ yếu nêu trên , trong lá cỏ ngọt còn chứa một số chất khác.
Khảo cứu hoa cỏ ngọt cũng thu ñược các chất chính trên.
* Các nhà nghiên cứu còn xác ñịnh ñươc trong cỏ ngọt còn có nhiều chất khác:
gồm 3 sterol, 8flavonoit, 2 chất dễ bay hơi. Các kim loại có trong cỏ ngọt theo
thứ tự nhiều ñến ít như sau: Ca, Mg, Fe, Mn, Sr, Cu, Cr, Cd. (Brandle, J. E. and
Rosa, N, 1992, 72, 1263–1266) [11].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
10
Bảng 2.1 Cấu trúc các chất ngọt trong cây cỏ ngọt
Stt
Tên chất ngọt R
1
a
R
2
a
ðộ ngọt so với
ñường mía
(Sucrose = 1)
1 Stevioside H Glc
2 1
glc 100 – 125
2 Rubusoside Glc Glc 100 – 120
3 Stevioside Glc Glc
2 1
glc 150 – 300
4 Rebaudioside A
Glc
glc
3
2 1
glc
1
glc
250 – 450
5 Rebaudioside B
H
glc
3
2 1
glc
1
glc
300 – 350
6
Rebaudioside C
(dulcoside)
Glc
glc
3
2 1
rhm
1
glc
120 – 500
7 Rebaudioside D
Glc
2 1
glc
glc
3
2 1
glc
1
glc
250 – 450
8 Rebaudioside E Glc
2 1
glc Glc
2 1
glc 150 – 300
9 Dulcoside A Glc glc
2 1
rham 50 – 120
a
glc, ß-D-glucopyranosyl; rhm, α-L-rhamnopyranosyl [13]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
11
Hình 2.1 Phân tử Steviol
2.5.2 Tính vị, công năng
Toàn thân có vị ngọt, nhiều nhất ở lá, lá già chết khô ở dưới nhưng cuống
rất dai nên không rụng (vẫn còn vị ngọt). Cỏ ngọt ñược dùng như một loại trà
dành cho những người bị bệnh tiểu ñường, béo phì hoặc cao huyết áp. Một thí
nghiệm ñược tiến hành trên 40 bệnh nhân cao huyết áp ñộ tuổi 50, cho thấy, loại
trà này có tác dụng lợi tiểu, người bệnh thấy dễ chịu, ít ñau ñầu, huyết áp tương
ñối ổn ñịnh. (ðỗ Tất Lợi, 1986) [9].
2.5.3 Tác dụng dược lý
Trong lá cỏ ngọt hai chất kháng sinh : chúng có tác dụng lên
Pseudomonas aeruginosa và Proteus vulgaris. Phần chiết stevia có tính chất ức
chế rotavirus, chống vi khuẩn Helicobacter pylori nên ñược ñề nghị ñem dùng
trị u khối. Phần chiết hay những hoạt chất của stevia có thể dùng ñể uống giảm
hay chữa viêm tế bào. Những flavonoid trong cây (4,57 %) có tính chất chống
những vi khuẩn Bacillus subtilus, Staphylococcus aureus, Escherichia coli.
Những người bị bệnh ñái ñường không những có thể dùng steviosid mà chất này
có khả năng hạ ñường trong máu, giảm huyết áp trên chuột, trên chó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
12
Cũng ở trên chuột, nó ức chế sự phát triển ung thư trên da. Cho trộn trong
thuốc ñánh răng, nó có tác dụng lên vi khuẩn Streptococcus mutans kết dính lên
răng và cấu thành các mảng răng.
Cỏ ngọt ñã ñược dùng làm thuốc kích thích tóc mọc, khử dioxin trong ñất.
Lá và cành có tính chất chống histamin nên có thể dùng ñể kiềm chế những triệu
chứng như ngứa ngáy, ñau ñớn. Lá, cành và rễ cây stevia ñược trộn lẫn với nhau
làm sợi dệt áo quần, khăn bàn, mùng màng,… và giấy chống vi khuẩn.
Khảo sát trên bệnh nhân cao huyết áp (Số liệu của Viện Dinh dưỡng Quốc
gia năm 1994): thí nghiệm ñược tiến hành trên 40 bệnh nhân cao huyết áp, ñộ
tuổi 50 – 70 cho uống chè cỏ ngọt vói nhân trần và cam thảo, thời gian theo dõi
trong 1 tháng. Kết quả cho thấy chè cỏ ngọt có tác dụng lợi tiểu, người bệnh
thấy dễ chịu và ít dau dầu, huyết áp tương ñối ổn ñịnh. Về ñộc tính của cỏ ngọt,
Viện Dinh dưỡng Quốc gia cũng ñã tiến hành kiểm tra trên chuột giống Swiss và
kết quả là không thấy có ñộc chất trong lá cỏ ngọt.
Chất steviosid trong cỏ ngọt có tiềm năng làm chất dịu vị, trong ñó có
steviosid là chất chống nội tiết tố (phụ nữ Mỹ sử dụng cỏ này như thuốc tránh
thai) (Theo Bách khoa thư bệnh học).[11]
2.6 Tình hình sản xuất và nghiên cứu trên thế giới
* Tính an toàn khi sử dụng Cỏ ngọt
Ngày 14/4/2010 vừa qua, cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu ñưa ra kết
luận, theo ñó, liều dùng an toàn của các chất ngọt chiết xuất từ cây Cỏ ngọt là
4mg trên 1 kilogramme trọng lượng cơ thể.
ða số các nghiên cứu khoa học xung quanh Cỏ ngọt và chất chiết xuất từ Cỏ
ngọt là rebaudioside có liên quan ñến tính an toàn của nó. Một nghiên cứu ñược
xuất bản trực tuyến trong peer- tạp chí chất ñộc thực phẩm và hóa chất (tháng 7
năm 2008, Vol 46, bổ sung 1, trang S1-S92), thấy rằng rebiana - Rebaudioside
ñộ tinh khiết cao từ Cỏ ngọt - an toàn ñể sử dụng như một chất làm ngọt cho
thực phẩm và ñồ uống.[33]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
13
Các nghiên cứu bổ sung trên các tạp chí của các nhà khoa học từ Coca-Cola,
Cargill, và một nghiên cứu ñộc lập về ñộc chất nói rằng các nghiên cứu ñã tìm
thấy thành phần ñáp ứng tất cả JEFCA (Joint FAO / WHO Uỷ ban chuyên gia về
phụ gia thực phẩm) thông số kỹ thuật cho glycosides steviol [34]
Trước ñó, tháng 8/2008, một ủy ban hỗn hợp của Tổ chức lương thực và Tổ
chức y tế thế giới ñã công bố kết luận khoa học về tính vô hại của các chất gây
ngọt bao gồm rebaudiosid A và các chất ngọt khác chiết xuất từ cây Cỏ ngọt.
Các chất này không chứa các yếu tố gây ung thư, không làm hại gen, không có
ảnh hưởng ñến hệ sinh sản hay tăng trưởng của người. Tháng 12/2008 FDA
Hoa Kỳ kết luận rằng rebiana (Reb A) ở ñộ tinh khiết 95% trở lên, có GRAS
(nói chung ñược công nhận là an toàn) và công nhận nó như một chất làm ngọt
mục ñích chung cho thực phẩm và ñồ uống, không chỉ là một bổ sung. ðiều này
ñã làm dấy lên một làn song sử dụng chất ngọt tự nhiên trên toàn thế giới. Hiện
nay Stevioside là sự lựa chọn ñầu tiên làm chất ngọt trong công nghệ thực phẩm
và ñồ uống ở thị trường Mỹ.
Báo cáo từ các nhà nghiên cứu Ấn ðộ trong năm 2007 cũng cho thấy rằng
stevia cũng có thể là một nguồn giàu chất chống oxy hóa và có thể bảo vệ chống
lại tổn thương DNA và ung thư. Theo kết quả trong tạp chí Nông nghiệp và
Thực phẩm Hóa học (2007, Vol 55, pp 10.962-10.967), các nhà nghiên cứu dẫn
ñầu bởi Srijani Ghanta từ Viện Hóa học Sinh học tại Kolkata Ấn ðộ báo cáo
rằng một chiết xuất từ lá cây Stevia rebaudiana ñã ñược tìm thấy có chứa một
lượng phong phú các chất có khả năng chống oxy hóa polyphenol, bao gồm cả
quercitrin, apigenin, và kaempferol . Ghanta và các ñồng nghiệp sử dụng
methanol và ethyl acetate khai thác, kiểm tra sau ñó cho thấy rằng chiết xuất có
thể bảo vệ chống lại sự căt sợi DNA bởi các gốc hydroxide.
(FoodNavigator.com) [38]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
14
2.6.1. Tình hình sản xuất trên thế giới.
Ngày nay, cây cỏ ngọt ñược thấy trồng tại rất nhiều quốc gia như: Brasil,
Argentina, Paraguay, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc, ðài Loan, Hàn Quốc, Thái
Lan, Việt Nam, Israel, Mỹ và Canada [38].
Tại nhiều nơi trên thế giới, chất stevioside hay chiết phẩm (extract) ñược
dùng làm chất tạo vị ngọt thay thế các loại ñường thường hoặc ñường hoá học.
Cỏ ngọt phơi khô, sấy khô có thể pha trà. Bột lá khô có thể trộn với bột làm
bánh ñể thay thế ñường. Trung Quốc xem cỏ ngọt như một dược liệu thiên nhiên
rất tốt ñể giúp làm giảm cân, ăn ngon và tiêu hóa tốt.
Nhật Bản là quốc gia sử dụng cây cỏ ngọt nhiều nhất trên thế giới. Mỗi năm
kỹ nghệ Nhật tiêu thụ từ 700 tấn ñến 1000 tấn lá cỏ ngọt, giá trị thương mại
khoảng 3 - 5 tỷ yên/năm. Một số khác cần phải ñược nhập thêm từ Hàn Quốc,
ðài Loan và Trung Quốc. Họ sử dụng chất tạo vị ngọt stevioside trong kẹo cao
su, bánh kẹo, và trong các loại nước ngọt như Coca cola, Pepsi… Nói chung, ở
các quốc gia Châu Á và Nam Mỹ thì chất ngọt của Cỏ ngọt ñược công nhận và
ñược cho phép sử dụng như một chất phụ gia (food additive). [34]
Tháng 11/2008 các quốc gia Phương Tây (Anh, Pháp, Mỹ, Australia, Canada,
v.v…) ñã công nhận Cỏ ngọt là chất phụ gia ñể tạo vị ngọt như các chất
aspartame, sodium cyclamate. Châu Âu ñã ñưa ra một quyết ñịnh công nhận mới
nhất, theo ñó chất ngọt Cỏ ngọt ñược coi là thực phẩm thông thường chứ không
còn là thực phẩm chức năng như trước ñây nữa. Tại Bắc Mỹ, các sản phẩm Cỏ
ngọt có thể ñược tìm thấy tại những tiệm bán thực phẩm thiên nhiên Bột lá khô
dùng làm trà, có thể có vị ngọt gấp 30 lần vị ngọt của ñường cát. Dạng lỏng, là
những dịch chiết có thể ngọt 70 lần hơn ñường.
Chất ngọt stevioside có vị ngọt gấp 300 lần hơn ñường thường (saccharose,
sucrose), ñặc biệt là không không chứa nitơ, không tạo calorie và rất ổn ñịnh ở
nhiệt ñộ cao 198
o
C (388
o
F).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………………
15
Trung quốc là nước ñứng ñầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu Stevia.
Năm 2000, giá trị xuất khẩu của Trung Quốc của các chất chiết xuất từ Cỏ
ngọt ñược ít hơn 1 triệu USD. Sau khi tăng trưởng nhanh chóng trong xuất khẩu
trong năm 2006, giá trị xuất khẩu Cỏ ngọt của Trung Quốc ñạt 84,30 triệu USD
trong năm 2009, tăng 132% so với cùng kỳ năm trước, trong khi khối lượng xuất
khẩu khoảng 3.350 tấn, tăng 14,40% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, Trung
Quốc cũng là quốc gia có diện tích trồng cỏ ngọt lớn nhất thế giới với diện tích
trồng lên tới 300.000 ha.
Là một trong những quốc gia ñầu tiên ñược tham gia vào ngành công
nghiệp chiết xuất ñường từ stevia rebaudiana, sản lượng chiết xuất từ
stevia rebaudiana của Trung Quốc ñã từng chiếm 80% khối lượng cung ứng toàn
cầu. Trong năm 2009, chiết xuất từ stevia rebaudiana sản lượng của Trung
Quốc là khoảng 4.000 tấn, trên 80% trong số ñó là dành cho xuất khẩu. Tuy
nhiên, Trung Quốc vẫn chủ yếu cung cấp các sản phẩm có hàm lượng stevia
rebaudiana thấp. Xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất stevia rebaudiana
lớn của Trung Quốc bao gồm khu vực Sơn ðông, Giang Tô và Thiên
Tân vẫn phụ thuộc chủ yếu vào stevioside hàm lượng RA thấp, thậm
chí ñường bình thường, trong khi khối lượng xuất khẩu các sản phẩm có hàm
lượng stevioside RA 95 và RA 97 cao là rất ít. [34]
2.6.2 Các nghiên cứu về Cỏ ngọt trên thế giới.
Cỏ ngọt là cây trồng lâu năm trên thế giới và ñược sử dụng với mục ñích bổ
sung ñộ ngọt cho thực phẩm từ khá lâu ñời. Tuy nhiên, phải ñến những năm gần
ñây, khi chất ngọt chứa trong lá cây Cỏ ngọt ñược các tổ chức y tế, tổ chức an
toàn thực phẩm châu Âu và thế giới công nhận như một loại phụ gia thực phẩm
thì giá trị thương mại của Cỏ ngọt mới tăng lên nhanh chóng. Các công trình
nghiên cứu về Cỏ ngọt cũng nhiều hơn và tập trung chủ yếu vào hàm lượng
ñường, ñộ ngọt, tính an toàn và các biện pháp kỹ thuật canh tác Cỏ ngọt nhằm
thu ñược năng suất cao.