Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

phát triển sản xuất khoai tây tại huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***

PHẠM ðĂNG TIẾN


PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KHOAI TÂY
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA



HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều


ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn



Phạm ðăng Tiến



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, ñến nay tôi ñã hoàn thành
luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp với ñề tài: “ Phát triển sản xuất khoai
tây tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
Tôi xin trân trọng tỏ lòng biết ơn ñến tất cả các thầy giáo, cô giáo và
ñặc biệt là các thầy cô giáo Khoa kinh tế nông nghiệp, Khoa sau ñại học-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình dạy bảo, giúp ñỡ và ñịnh
hướng cho tôi trong quá trình học tập và nghiêm cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn, TS. Nguyễn Thị Dương
Nga, người ñã ñịnh hướng, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập,
công tác và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh ñạo Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện
Yên Dũng, lãnh ñạo ðảng, Chính quyền các xã trong huyện, các tập thể, cá
nhân, ñồng nghiệp, bạn bè và người thân ñã chỉ bảo, giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Nếu không có những giúp ñỡ trên thì sự cố gắng của bản thân trong

quá trình học tập và nghiên cứu sẽ không thu ñược kết quả như hiện nay.
Luận văn này mới chỉ là kết quả bước ñầu, bản thân tôi sẽ cố gắng
nhiều hơn nữa ñể không phụ công giúp ñỡ của mọi người./.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn



Phạm ðăng Tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục hình viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KHOAI TÂY 6
2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về phát triển sản xuất khoai tây 6
2.2 Cơ sở thực tiễn 26
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 61
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 66
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 69
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất khoai tây tại huyện Yên Dũng 69
4.1.1 Biến ñộng diện tích khoai tây 70
4.1.2 Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất khoai tây tại huyện
Yên Dũng 72
4.1.3 Vốn ñầu tư cho phát triển khoai tây 77
4.1.4 Năng suất khoai tây 78
4.1.5 Sản lượng khoai tây 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv

4.1.6 Tiêu thụ khoai tây 79
4.1.7 Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ khoai tây tại huyện Yên Dũng 80
4.2 Sản xuất và tiêu thụ khoai tây tại các hộ ñiều tra 82
4.2.1 Thông tin cơ bản về hộ ñiều tra 82
4.2.2 ðất ñai, vốn và tư liệu sản xuất của các hộ 84
4.2.3 Giống khoai tây sản xuất tại các hộ 85
4.2.4 Chi phí cho sản xuất khoai tây tại các xã ñiều tra năm 2010 86
4.2.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm khoai tây tại hộ 92
4.2.6 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai tây tại các hộ 95
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất khoai tây
tại huyện 97
4.3.1 ðiều kiện ñất ñai và thuỷ lợi 98
4.3.2 Áp dụng khoa học kỹ thuật 98
4.3.3 Năng suất 102
4.3.4 Công tác bảo quản 103
4.3.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm 104

4.4 ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây
khoai tây ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. 107
4.4.1 ðịnh hướng phát triển sản xuất cây khoai tây ở huyện Yên Dũng 107
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
sản xuất cây khoai tây ở huyện Yên Dũng 110
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
5.1 Kết luận 120
5.2 Kiến nghị 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC 125

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CIP Trung tâm Khoai tây Quốc tế
CNH-HðH Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
HTX Hợp tác xã
Lð Lao ñộng
PP Phương pháp
PTSX Phát triển sản xuất
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm 10
2.2 Năng suất Protein và năng lượng của một số loai cây lương thực. 11
2.3 Sự thay ñổi về diện tích trồng khoai tây ở các khu vực 28
2.4 Năng suất khoai tây tính theo khu vực (tấn /ha) 29
2.5 Tiêu thụ khoai tây theo khu vực năm 2005 34
2.6 Diện tích khoai tây phân theo vùng giai ñoạn 1996-2007 39
2.7 Tỷ lệ diện tích khoai tây phân theo vùng giai ñoạn 1996-2007 40
2.8 Năng suất khoai tây phân theo vùng giai ñoạn 1996-2007 41
2.9 Sản lượng khoai tây phân loại theo vùng giai ñoạn 1996 - 2007 43
3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ ñất ñai trong 3 năm 2008-2010 54
3.2 Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng của huyện Yên Dũng
năm 2008- 2010 56
3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn huyện Yên Dũng
năm 2008-2010 60
3.4 Nơi ñiều tra và số liệu cần thu thập 64
3.5 Phân bổ mẫu ñiều tra 65
4.1 Biến ñộng diện tích và cơ cấu khoai tây trong vụ ñông qua các
năm tại huyện 70
4.2 Biến ñộng diện tích giống khoai tây và cơ cấu giống tại huyện
Yên Dũng giai ñoạn 2005-2010 74
4.3 Số liệu dự trữ khoai tại các kho lạnh qua các năm tại huyện. 76
4.4 Vốn ñầu tư và cơ cấu nguồn vốn ñầu tư cho sản xuất khoai tây
giai ñoạn 2007-2009 77
4.5 Biến ñộng năng suất khoai tây giai ñoạn 2005-2010 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vii

4.6 Biến ñộng sản lượng khoai tây tại huyện giai ñoạn 2005-2010 79

4.7 Cơ cấu sản lượng khoai tây tiêu thụ theo các tác nhân 80
4.8 Thông tin chung về hộ 83
4.9 ðất nông nghiệp, vốn và tài sản cho sản xuất khoai tây 84
4.10 Giống khoai tây sản xuất tại hộ năm 2010 86
4.11 Mức ñộ ñầu tư các yếu tố trong sản xuất khoai tây của hộ theo
diện tích 87
4.12 Mức ñộ ñầu tư các yếu tố trong sản xuất khoai tây của hộ theo giống. 88
4.13 Chi phí sản xuất khoai tây theo diện tích 90
4.14 Chi phí sản xuất khoai tây theo giống 92
4.15 Tình hình Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ khoai tây tại các hộ 93
4.16 Phân phối sản phẩm khoai tây tại các hộ 94
4.17 Người mua khoai tây tại các hộ 95
4.18 Kết quả và hiệu quả sản xuất khoai tây 97
4.19 So sánh hiệu quả của hai phương pháp bảo quản khoai giống 101
4.20 Các khó khăn trong sản xuất khoai tây của hộ 105
4.21 Dự kiến cơ cấu giống và diện tích các loại giống trong các năm tới. 113
4.22 Kế hoạch mở bồi dưỡng kiến thức kinh tế- kỹ thuật-bảo quản chế
biến cho hộ trồng khoai tây trong huyện. 115

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

2.1 Tiêu thụ khoai tây trên thế giới 34
2.3 Cơ cấu Sản lượng khoai tây năm 2007 43
3.1 Cơ cấu ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2010 53
3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2009 59
4.1 Tốc ñộ tăng trưởng diện tích khoai qua các năm 2005-2010 71

4.2 Cơ cấu diện tích khoai tây trong tổng diện tích các cây vụ ñông
tại huyện Yên Dũng năm 2005 và 2010. 71
4.3 Cơ cấu chung chi phí sản xuất khoai tây bình quân 1 hộ 91



DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang

2.1 Bản ñồ sản xuất khoai tây ở các nước phát triển và ñang phát triển 30
2.2 Bản ñồ vùng sản xuất khoai tây chủ yếu của Việt Nam 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập, nền kinh tế trong những năm
qua của Việt Nam nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng ñã có những
bước phát triển vượt bậc và ñã ñạt ñược những kết quả quan trọng. Tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế khá cao (12-13,5%/ năm), tốc ñộ tăng trưởng của ngành
nông nghiệp ñạt khá (5- 6%) trong một thời gian dài. Sự phát triển của nền
kinh tế và của ngành nông nghiệp một cách vững chắc là nền tảng cho sự ổn
ñịnh chính trị, xã hội và cải thiện ñời sống của nhân dân. Phát triển nông
nghiệp trong thời gian qua ñã ñưa nước ta từ một nước phải nhập khẩu hầu
hết các mặt hàng nông sản thiết yếu ñể ñáp ứng nhu cầu trong nước trở thành
một nước xuất khẩu trên thế giới: ñứng ñầu về xuất khẩu cà phê vối và hạt
tiêu, ñứng thứ 2 về xuất khẩu gạo, ñứng thứ 3 về xuất khẩu cao su thiên nhiên,
ngoài ra Việt Nam còn sản xuất, chế biến và xuất khẩu một lượng lớn hạt

ñiểu, chè và một số mặt hàng nông sản khác. Tuy ñã ñạt ñược những thành
tựu rất quan trọng trong thời gian qua, song về cơ bản nước ta vẫn là một
nước nông nghiệp ñặc trưng bởi nền sản xuất nhỏ, năng suất lao ñộng thấp và
khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản không cao. Ngành nông
nghiệp mặc dù tạo ra công ăn việc làm cho trên 70% số lao ñộng của cả nước
song lại cho thu nhập thấp và có ñộ rủi ro cao nên nguy cơ tái nghèo ở vùng
nông thôn là khá cao. Cũng chính vì các lý do trên, phát triển nông nghiệp và
nông thôn vẫn ñược coi là lĩnh vực ưu tiên của ðảng và Nhà nước.
Cây khoai tây có vai trò kinh tế quan trọng, ñó là cây trồng tận dụng ñất
trong vụ ñông, không ảnh hưởng ñến cây trồng chính trong vụ xuân và mùa,
tận dụng lao ñộng nhàn rỗi của các hộ nông dân, tận dụng phân bón từ chăn
nuôi, mặt khác sản xuất khoai tây trong vụ ñông có tác dụng cải tạo ñất, hạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2

chế sâu bệnh, giảm lượng phân bón, công lao ñộng cho cây trồng vụ sau.
Quan trọng hơn sản xuất khoai tây trong thời gian ngắn (80-90 ngày) tạo ra
thu nhập cao cho nông dân, cung cấp thực phẩm có chất lượng thơm ngon, tạo
sự phát trển ña dạng của hệ thống cây trồng, làm nền tảng cho phát triển nông
nghiệp bền vững.
Cây khoai tây ñã ñược trồng vào Việt Nam trên 100 năm nay và ñã trải
qua nhiều bước thăng trầm. Diện tích khoai tây ñã ñạt tới 100.000 ha vào
những năm 80 khi Việt Nam sản xuất không ñủ lương thực ñáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và có thị trường xuất khẩu là các nước xã hội chủ nghĩa
ðông Âu, rồi giảm nhanh xuống còn khoảng 20.000 ha trong những năm ñầu
90 và ổn ñịnh trên 30.000 ha trong những năm gần ñây. Khoai tây là cây trồng
quan trọng trong cơ cấu vụ ðông của nhiều tỉnh miền Bắc như Thái Bình,
Nam ðịnh, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang và Lạng Sơn.
Bên cạnh những mặt tích cực, sản xuất khoai tây ở nước ta còn gặp
không ít khó khăn: Sản xuất manh mún, phân tán, khó cho việc áp dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, cơ giới hoá, thu gom, tiêu thụ sản
phẩm; thiếu giống có năng suất cao, chất lượng tốt cho sản xuất ñại trà; chi
phí sản xuất khoai tây cao gấp 2-3 lần so với các cây trồng khác trong vụ
ðông; nông dân gieo trồng theo kinh nghiệm là chính, chưa theo ñúng quy
trình sản xuất vì vậy năng suất, chất lượng khoại tây ở nước ta còn thấp so với
thế giới; sản phẩm không ñều, lẫn tạp nhiều thứ giống; khâu bảo quản, chế
biến còn yếu kém, chủ yếu dùng cho ăn tươi.
Yên Dũng là một huyện trung du miền núi nằm ở phía ðông Nam của
tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm tỉnh Bắc Giang khoảng 15 km. Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của huyện giai ñoạn 2006-2015 khẳng ñịnh “ tập
trung ñầu tư cho nông nghiệp ñể ổn ñịnh nông thôn, ñẩy mạnh phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3

chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với công
nghiệp và dịch vụ ” Yên Dũng ñang nỗ lực xây dựng vùng sản xuất hàng hóa
nông nghiệp tập trung với khối lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp nguyên
liệu cho chế biến và hàng tiêu dùng. Tuy nhiên việc chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, các mô hình canh tác tiên tiến
chưa ñược triển khai rộng nên hiệu quả chưa cao, sản xuất nông nghiệp hay gặp
rủi ro. Khoai tây là loại nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao, nằm trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang và huyện Yên Dũng là
huyện duy nhất ñược thí ñiểm mô hình sản xuất củ giống khoai tây sạch bệnh
chất lượng cao, bảo quản củ giống bằng kho lạnh năm 2006.
Bên cạnh những thuận lợi như ñã trình bày ở trên, khoai tây ở Bắc
Giang nói chung và huyện Yên Dũng nói riêng cũng còn gặp rất nhiều khó
khăn. Trước hết về trình ñộ khoa học kỹ thuật của người nông dân trong các
công ñoạn sản xuất như cách trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh Công tác
tổ chức sản xuất, quy hoạch vùng sản xuất, quản lý thị trường, tiêu thụ của

nhà nước chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của từng ngành. Vì thế năng suất và
hiệu quả kinh tế của khoai tây chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
nó. Theo kết quả ñiều tra những năm gần ñây, năng suất khoai tây vụ ñông là
15-20 tấn/ha, tổng thu nhập kinh tế trên 1 sào khoai 1,6 triệu ñồng.
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới ñặt ra cho ngành nông
nghiệp nhiều vấn ñề cần phải giải quyết trong ñó có việc xác ñịnh cây trồng
nào có lợi thế ñể có quy hoạch phát triển, cây trồng nào không có lợi thế cần
phải chuyển ñổi ñể tránh thua thiệt cho nông dân. Thời gian gần ñây ñã có
nhiều tổ chức, nhiều nhóm nghiên cứu về lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh
của một số cây trồng như lúa gạo, ngô, ñậu tương, ñiểu, cao su…
Với những lý do trên và ñược sự giúp ñỡ của các thầy, cô giáo Bộ môn
Phân tích ñịnh lượng, mà trực tiếp là TS. Nguyễn Thị Dương Nga, em chọn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4

chuyên ñề nghiên cứu “Phát triển sản xuất khoai tây tại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng phát triển sản xuất khoai tây tại huyện Yên Dũng,
phát hiện các yếu tố ảnh hưởng ñối với sản xuất khoai tây tại huyện. Trên cơ
sở ñó ñề xuất các giải pháp nhằm thúc ñẩy sản xuất khoai tây tại huyện trong
thời gian tới, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất nông nghiệp nói chung và khoai tây nói riêng.
Phân tích thực trạng phát triển sản xuất khoai tây tại huyện Yên Dũng
trong thời gian qua.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất khoai tây tại
huyện Yên Dũng trong thời gian tới.

ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất khoai tây tại huyện Yên
Dũng trong thời gian tới, nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn ñề có tính lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế-
kỹ thuật và tổ chức quản lý trong sản xuất khoai tây với chủ thể là các hộ sản
xuất khoai tây; những ñối tượng tham gia bảo quản, tiêu thụ khoai tây trên ñịa
bàn huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn ñề lý luận, thực tiễn và các
yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất khoai tây.
Về không gian nghiên cứu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5

- ðề tài ñược thực hiện tại các xã sản xuất khoai tây huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
- Nghiên cứu việc thu gom, bảo quản, tiêu thụ khoai tây trên ñịa bàn
huyện.
Về thời gian: Phân tích ñánh giá trình ñộ sản xuất và hiệu quả sản xuất
của cây khoai tây trong giai ñoạn 2005- 2010, khảo sát năm 2010 và dự kiến
ñến năm 2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KHOAI TÂY

2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản về phát triển sản xuất khoai tây
2.1.1 Giới thiệu về cây khoai tây

2.1.1.1 ðặc ñiểm sinh học
Cây khoai tây thuộc họ cà Solanaceae, thân thảo, cây hàng năm, có
2 lá mầm. Thời gian ñầu, khoai tây ñược gọi với các tên khác nhau, ñể
phân biệt với khoai lang. Những nước nói tiếng Tây Ban Nha thì gọi là
“Batata” hoặc “Patata”, những người da ñỏ Inca và các nước Mỹ La tinh thì
gọi là “Papas”. Năm 1596 Baukin tìm ra nguồn gốc thực vật của cây khoai
tây và xác ñịnh tên khoa học là Solanum tuberosum, ñến năm 1753
Linnaeus ñã khẳng ñịnh là ñúng. Sau này, nhiều nhà khoa học ñã nghiên
cứu sâu hơn và thấy rằng cả khoai tây dại và khoai tây trồng ñều thuộc loài
Solanum. Vùng nguyên thuỷ của cây khoai tây ở dãy núi Andes kéo dài từ
bắc nước Colombia ñến nam Chile. Ở vùng này hiện còn rất phong phú, rất
ña dạng về loài khoai tây, có loài hoang dại, có loài bán hoang dại, loài khởi
thuỷ của khoai tây trồng hiện nay .
Ở nhiều viện nghiên cứu và trường ñại học của một số nước trên thế
giới trước ñây ñã nghiên cứu về nguồn gen khoai tây và ñã lai tạo ra giống
khoai tây có năng suất cao ñạt 80-100 tấn củ/ha, có chất lượng tốt dùng làm
lương thực và chế biến. Mới ñây, trung tâm khoa học Quốc tế (CIP) ñã phối
hợp với một số nước tiến hành ñiều tra thu thập phân loại và nghiên cứu
nguồn tài nguyên di truyền khoai tây rộng lớn. Trong ngân hàng gen khoai tây
do CIP quản lý có khoảng 13.000 mẫu giống, trong ñó có 1.269 mẫu giống
khoai tây dại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7

Ở dãy Andes, người ta tìm thấy khoai tây phân bố khá rộng, chúng cư
trú từ vùng ngang mức nước biển ñến ñộ cao 4.800 m. ða phần chúng cư trú
ở ñộ cao 3.000-4.000 m. Nơi ñộ cao có tuyết phủ thường có các loài hoang
dại, ở vùng thấp thường có các loài khởi thuỷ khoai tây trồng hiện nay.
Dựa vào chỉ tiêu phân loại thì loài khoai tây có 8 nhóm thuộc loại trồng
và 91 nhóm thuộc loại dại. Căn cứ vào số cặp nhiễm sắc thể thì khoai tây khá

ña dạng, có từ nhị bội thể ñến lục bội thể, tức từ 24 ñến 72 nhiễm sắc thể.
Trong loại bội thể thì lục bội là rất hiếm, nhiều nhất là tứ bội, sau ñó
ñến nhị bội. CIP ñã phân tích 5.165 mẫu giống thì nhị bội chiếm 14,8%, tam
bội 6,0%, tứ bội 78,5%, ngũ bội 0,7%.
So với những cây lương thực chính trên thế giới thì cây khoai tây có
nguồn gen phong phú và ña dạng hơn nhiều. Cây lấy hạt như ngô, lúa và lúa
mỳ, chúng chỉ có dưới 8 nhóm giống. So với cây lấy củ như sắn, khoai lang
và từ vạc thì không có cây nào có nguồn gen ña dạng như cây khoai tây.
Chính ñây là ưu thế của cây khoai tây mà các nhà khoa học ñang khai thác ñể
tạo ra những giống khoai tây có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu
bệnh và thích nghi với những môi trường sinh thái khác nhau.
2.1.1.2 ðặc ñiểm kinh tế-kỹ thuật của cây khoai tây
Do khoai tây có giá trị dinh dưỡng cao lại dễ ràng chế biến khi sử dụng
nên ñã mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn. Khoai tây là cây xoá ñói cho những
vùng khó khăn, là cây sinh lợi hơn cả so với các cây trồng khác. Khoai tây
ñược lưu thông trên thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là
một trong những mặt hàng nông sản bán chạy nhất (giá 1 tấn khoai tây lên tới
265-270 USD, 1986 tại Anh). Ở Việt Nam kết quả ñiều tra tại các ñiểm: Bắc
Giang, Thái Bình, Hải Dương cho thấy thu nhập ròng/ ha khoai tây thương
phẩm chính vụ dao ñộng từ 3,83 ñến 10,09 triệu ñồng. Sản xuất giống cho giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8

trị cao hơn sản xuất khoai tây thương phẩm từ 2-4 lần. Cây khoai tây vẫn là
cây cho thu nhập cao hơn 1,7 ñến 3,8 lần so với khoai lang và ngô (Nguyễn
Công chức, 2001).
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, khoai tây còn sử dụng làm thức ăn
gia súc. Theo số liệu thống kê của FAO (1991), lượng khoai tây làm thức ăn
gia súc ở Pháp là 3,06 triệu tấn, Hà Lan 1,93 triệu tấn. Nếu năng suất khoai
tây củ là 150 tạ/ha và 80 tạ/ha thân lá thì có thể ñảm bảo 5.500 ñơn vị thức ăn

gia súc (Ngô ðức Thiệu, 1978). Ở Việt Nam sản xuất khoai tây cũng ñóng
góp to lớn cho chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn (90% hộ trồng khoai tây sử
dụng củ nhỏ làm thức ăn cho chăn nuôi) (Nguyễn Công chức, 2001).
Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc, khoai tây
còn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Tinh bột khoai tây
có thể sử dụng trong ngành công nghiệp dệt, gỗ ép, giấy và ñặc biệt là công
nghiệp chế biến axit hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (Etanol,
Butanonl), axit cacbonnic và nhiều sản phẩm phụ khác. Ước tính một tấn
khoai tây củ có hàm lượng tinh bột là 17,6% chất tươi thì cho 112 lít rượu, 55
kg axit hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác, hoặc 170kg tinh bột hoặc là 80
kg glucoza cùng nhiều sản phẩm khác. Do vậy khoai tây ñược lưu thông trên
thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là một trong những mặt
hàng nông sản bán chạy nhất. Giá một tấn khoai tây lên ñến 265-270 USD
năm 1986 tại Anh (Lê Quốc Hưng, 2002).
Khoai tây có vai trò kinh tế xã hội to lớn, hiện nay sản xuất khoai tây
ñóng góp từ 42- 87% thu nhập từ cây vụ ðông, 4,5-34,5% thu nhập từ trồng
trọt, 4,5-22,5% trong tổng thu nhập của hộ trồng khoai tây. Với diện tích
khoai tây như hiện nay khoảng trên dưới 30.000 ha, ngành sản xuất này ñã tạo
ra việc làm cho 120.000-180.000 lao ñộng nông nghiệp trong vụ ðông Xuân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9

Vì vậy, hiện nay khoai tây ñược xác ñịnh là một trong những cây chủ yếu
nằm trong chương trình tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, ñảm bảo an
ninh lương thực và cải thiện chế ñộ dinh dưỡng cho người dân vùng ñồng
bằng và miền núi phía Bắc (Nguyễn Tiến Hưng, 2003). Ngoài ra sản xuất
khoai tây còn ñem lại nguồn lợi ích lâu dài và ñáng kể như: Làm tăng năng
suất cây trồng sau ñó, tăng ñộ phì nhiêu và mầu mỡ của ñất, giảm chi phí làm
ñất và làm cỏ.
Khoai tây là cây trồng ưa lạnh, nhiệt ñộ thích hợp cho khoai tây phát

triển từ 15-25
0
C vì vậy chủ yếu ñược bố trí trồng vào vụ ñông. Vụ sớm trồng
vào ñầu tháng 10 thu hoạch vào tháng tháng 12, vụ chính trồng vào cuối tháng
10 thu hoạch vào cuối tháng 1 ñầu tháng 2. Vụ xuân chủ yếu trồng ñể làm
giống trồng vào tháng 12 thu hoạch vào ñầu tháng 3.
Cây khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn(80-90 ngày) cho năng suất
cao (có thể ñạt trên 1 tấn/sào Bắc bộ) vì vậy nó ñòi hỏi lượng phân bón lớn,
tính trên 1 sào Bắc bộ cần 4-6 tạ phân chuồng,15-20kg lân, 8-10 kg urê, 8-10
kg kali. Ở nước ta khoai tây thường bị một số bệnh: bệnh mốc sương, bệnh
virus, bệnh heo xanh, heo vàng vì vậy cần phòng trừ bệnh thường xuyên
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của cây nào ñó phải ñặt chúng trong ñiều
kiện kỹ thuật và ngưỡng sinh học của nó, ñồng thời cũng phải dựa vào những
quy luật kinh tế như quy luật hiệu suất giảm dần theo quy mô hay năng suất
cận biên giảm dần. Cây khoai tây có những ñặc ñiểm kinh tế, kỹ thuật riêng
biệt của nó. Nghiên cứu những ñặc ñiểm kỹ thuật của khoai tây ñể có sự hiểu
biết và tác ñộng vào cây sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.1.2 Vai trò của ngành sản xuất khoai tây trong nền kinh tế
2.1.2.1 Giá trị dinh dưỡng
Hiện nay cây khoai tây là một trong những nguồn lương thực quan
trọng của loài người. Thế giới giới cây khoai tây ñược xếp vào cây lương thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
ñứng hàng thứ tư sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo FAO, sản lượng khoai tây
thế giới hàng năm ñạt khoảng 300 triệu tấn, 60-70% tổng sản lượng lúa hoặc
lúa mì và chiếm 50% tổng sản lượng cây có củ.
Khoai tây là cây có giá trị dinh dưỡng rất cao. Kết quả phân tích cho
thấy củ khoai tây chứa hầu như ñầy ñủ các dinh dưỡng quan trọng như:
Protein, ñường, lipit, các loại vitamin A, B, PP, C và D. Ngoài ra còn có các
chất khoáng như: Ca, K,Mg…Theo Burton, 1974 thì khi sử dụng 100g khoai

tây có thể ñảm bảo ít nhất 8% nhu cầu năng lượng, 10% nhu cầu Fe, 10%
vitamin B1, 20-50% nhu cầu vitamin C của một người/ ngày. Nếu tỷ lệ
Protein sử dụng ở trứng gà là 100 thì ở khoai tây là 71 (Beukema, vander
Zaag, 1979).
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm
(Beukema, vander Zaag, 1979).
Sản phẩm Tỷ lệ Protein sử dụng(% so với trứng)
Trứng 100
Khoai tây 71
ðậu tương 56
Ngô 55
Bột mì 52
ðậu Hà Lan 44
Theo Nguyễn Quang Thạch (1993), sản lượng chất khô trên ñơn vị diện
tích thì khoai tây ñạt cao nhất, vượt lúa mì 3,04 lần, ngô 1,12 lần, ñại mạch
2,68 lần. Sản lượng Protein vượt qua lúa mì 2,02 lần, lúa nước 1,33 lần và
ngô 2,2 lần. Năng suất Protein và năng lượng của khoai tây ñược thể hiện qua
bảng sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11
Bảng 2.2: Năng suất Protein và năng lượng của một số loai cây lương thực
Cây trồng Kcal/100g

Năng suất
(Kcal*10ngày/ha)

Tỷ lệ
Protein
(%)
Năng suất

Protein
Kg/ngày/ha)
1.Khoai tây 90,82 48,64 2,0 1,1
2.Sắn 185,87 45,12 0,7 0,2
3.Khoai Lang 138,30 48,93 1,5 0,5
4. ðẫu ñỗ 400,24 11,72 22,0 0,6
5. Thóc 420,90 35,10 7,0 0,6
6. Ngô 138,91 38,97 9,5 0,8
(Nguồn: P. Vander Zaag, 1976)
2.1.2.2 Tận dụng lao ñộng và có tác dụng cải tạo ñất
Hàng năm, nước ta số lao ñộng trong nông nghiệp tiếp tục tăng. Theo
ñánh giá của các nhà xã hội học và kinh tế nông nghiệp thì hiện nay nông dân
(chưa tính lao ñộng phụ) chỉ mới có công ăn việc làm trong 30-40% quỹ thời
gian trong năm. ðây là nguyên nhân chính dẫn ñến thu nhập thấp và tình
trạng ñói nghèo trong nông thôn. Do ñó, cùng với quá trình phát triển ngành
trồng trọt thì ngành sản xuất khoai tây ñã giải quyết có hiệu quả việc làm cho
lao ñộng nông thôn và tăng thu nhập trên ngày công lao ñộng cho người nông
dân. Ngoài ra ở một số xã tại huyện Yên Dũng, ban quản lý thôn cử các hộ
sản xuất giỏi về kỹ thuật trồng khoai tây ñi trình diễn tại một số vùng trong
huyện, từ ñó có thể bán ñược nhiều sản phẩm giống hơn, tăng thu nhập cho
các hộ sản xuất khoai tây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12
Lợi ích của cây khoai tây ñối với ngành trồng trọt cũng rất lớn. ðất trồng
cây khoai tây xong thường tươi xốp, nên tiết kiệm phân bón, công lao ñộng cho
cây trồng khác, làm tăng năng suất cây trồng vụ kế tiếp. Bên cạnh ñó sản phẩm
phụ của cây khoai tây như: lá, thân ñược tận dụng làm phân xanh có tác dụng tốt
trong việc cải tạo và cung cấp chất dinh dưỡng cho ñất.





















Sơ ñồ 2.1: Vai trò của sản xuất cây khoai tây
Sử dụng
ñất vụ
ñông
Sử dụng
lao ñộng
nhàn rỗi
Sử dụng
phân bón
của chăn
nuôi







SẢN
XUẤT
KHOAI
TÂY
Tạo thu
nhập
-Nâng cao
chất lượng
cuộc sống
-Xoá ñói,
gi

m nghèo

Tạo việc
làm
Cung cấp
lương thực
th

c ph

m

ðóng góp an

ninh lương
th

c

Tạo ñiều
kiện phát
tri

n chăn
Khuyến
khích SX

Tăng SP
chăn nuôi
ða dạng
hoá cây
Phát triển
nông nghiệp
bền vững
Làm tốt ñất,
tiết kiệm phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
13
2.1.2.3 Giúp chuyển dịch cơ cấu cây trồng
CÔNG THỨC LUÂN CANH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12














Sơ ñồ 2.2: Thời vụ của khoai tây trong các công thức luân canh
Khoai tây là cây truyền thống của nhân dân Bắc Giang, cây ñược trồng
chủ yếu ở vụ ðông, từ cuối tháng 9 ñến tận tháng 1 năm sau, khi thu hoạch
hoàn thành vụ lúa mùa. Khoai tây ñược trồng trên các loại chân ñất khác
nhau: Chân ñất cao, chân 3 vụ/ năm, chân ñất vàn, … Tuy vậy việc thâm canh
khoai tây chủ yếu ñược trồng trên ñất chuyên màu, chuyên lúa và chân 3
vụ/năm. Hệ thống luân canh cây trồng phù hợp với khoai tây là lúa xuân-lúa
mùa-khoai tây ñông. Bên cạnh công thức luân canh này, khoai tây ñược luân
canh trên ñất màu thường là lúa mùa-khoai tây ñông-màu xuân (ngô, khoai
lang, lạc hoặc rau). Hiệu quả công thức này khoai tây ñạt 55-60 triệu ñồng/ha.
LẠC GIỐNG MỚI LÚA MÙA CHUNG KHOAI TÂY
LÚA XUÂN

LÚA MÙA SỚM

KHOAI TÂY
ðÔNG

KHOAI TÂY


ðẬU ðỖ

RAU

LẠC GIỐNG MỚI

ðẬU ðỖ

KHOAI TÂY

LÚA MÙA MUỘN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
14
2.1.3 Nội dung của phát triển sản xuất khoai tây
2.1.3.1 Khái niệm sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hoà các yếu tố ñầu vào ( tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) ñể tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
(ñầu ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình ñộ
sử dụng ñầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra
bằng một hàm sản xuất:
Q = f(X
1
, X
2
, , X
n
)
Trong ñó Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất ñịnh, X
1
, X

2
,
, X
n
là lượng của một yếu tố ñầu vào nào ñó ñược sử dụng trong quá
trình sản xuất.
Chúng ta cần chú ý mối quan hệ yếu tố và sản phẩm
+ Sản phẩm cận biên (MP) của yếu tố ñầu vào thay ñổi. ðây là sự biến
ñổi lượng ñầu ra do tăng thêm chút ít yếu tố ñầu vào thay ñổi ñược biểu thị
bằng ñơn vị riêng của nó. Khi sản phẩm cận biên bằng 0 thì tổng sản phẩm là
lớn nhất.
+ Sản phẩm bình quân (AP) của yếu tố ñầu vào thay ñổi. ðem chia
tổng sản phẩm cho số lượng yếu tố ñầu vào thay ñổi ta sẽ có AP. Khi một yếu
tố ñầu vào ñược sử dụng ngày một nhiều hơn, mà các yếu tố ñầu vào khác
không ñổi thì mức tăng tổng sản phẩm ngày càng nhỏ ñi.
2.1.3.2 Phát triển sản xuất và sản xuất hàng hoá là sự tất yếu của nền kinh tế
thị trường
Hàng hoá là sản phẩm của lao ñộng có thể thoả mãn nhu cầu nào ñó
của con người và có thể dùng ñể trao ñổi với hàng hoá khác. Hàng hoá là một
phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa người sản xuất và
trao ñổi hàng hoá. Sản phẩm lao ñộng mang hình thái hàng hoá khi nó trở
thành ñối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
15
ở dạng phi vật thể.
Quá trình sản xuất nhỏ ñi lên sản xuất lớn là quá trình chuyển hoá nền
kinh tế mang nặng tính tự cấp tự túc thành nền kinh tế hàng hoá mà ñỉnh cao
là kinh tế thị trường.
Kinh tế hàng hoá không phải là một hình thái kinh tế xã hội riêng
biệt trong lịch sử, mà kinh tế hàng hoá là phương thức phát triển kinh tế

chung của loài người, của nhiều phương thức sản xuất là một bước tiến của
lịch sử. Ngày nay nhân loại chưa biết ñến phương thức kinh tế nào tiến bộ
hơn kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá có những ưu thế sau:
Xét theo nấc thang tiến hoá của lịch sử phát triển các phương thức sản
xuất, kinh tế hàng hoá là một hình thức phát triển của lực lượng sản xuất hơn
hẳn xã hội tự cấp tự túc. ðặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá là sản xuất
ñể trao ñổi thông qua mua bán, sản xuất cho người khác cho xã hội.
Lao ñộng sản xuất hàng hoá mang tính xã hội cao: phân công lao ñộng xã
hội phát triển thông qua mối quan hệ bình ñẳng giữa người mua và người bán.
Ưu thế của kinh tế hàng hoá còn thể hiện ở chỗ ñẩy mạnh sự phân công
lao ñộng xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng người, từng ñơn vị
kinh tế, từng ñịa phương, từng quốc gia trong quan hệ phân công lao ñộng
quốc tế.
Kinh tế hàng hoá và các quy luật vận ñộng của nó làm cho năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa sống còn ñối với mọi
người sản xuất kinh doanh.
Kinh tế hàng hoá thúc ñẩy quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh giữa
các ñơn vị kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, buộc người sản xuất phải tuân
theo sự lựa chọn của người tiêu dùng thay cho sự ñiều chỉnh bằng mệnh lệnh
hành chính. (Nguồn: vatgia.com)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
16
Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của ña số hình thái kinh tế,
phản ánh trình ñộ phát triển sản xuất và phân công lao ñộng càng sâu sắc thì
sản xuất hàng hoá càng phát triển, phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội phù hợp. Việc duy trì hay thay ñổi về cơ cấu trong nông nghiệp không
phải là mục tiêu mà là phương thức cho sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế, mọi sự duy trì quá lâu hay thay ñổi quá nhanh cơ cấu kinh tế mà
không tính ñến thay ñổi của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ñều gây ra

những thiệt hại về kinh tế.
Kinh tế học ñã khẳng ñịnh: khi tồn tại nền kinh tế thị trường thì cũng
tồn tại nền sản xuất hàng hoá. Vậy sản xuất hàng hoá ñó là việc sản xuất ra
những sản phẩm với mục ñích ñem bán ñể thu về giá trị của nó và có giá trị
thặng dư ñể tái sản xuất mở rộng.
Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh quy luật cung - cầu trên thị
trường và toàn xã hội, ñối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung ra các
sản phẩm như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu chế biến, còn cầu của nông
dân là sản phẩm công nghiệp như hàng hoá tiêu dùng, vật tư nông nghiệp.
Chính vì thế, nông hộ muốn thoả mãn nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng như tái
sản xuất thì buộc họ phải có sản phẩm ñem bán, hiệu quả của sản xuất hàng
hoá ñược ñặt lên hàng ñầu và sản xuất hàng hoá là một tất yếu.
Sản xuất hàng hoá nông nghiệp càng phát triển thì thu nhập của người
nông dân càng ñược nâng cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ làm tăng giá
trị của các nông sản phẩm, từng bước ñưa ñời sống của người nông dân tốt
hơn. Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá là hướng ñi ñúng ñắn giúp
người nông dân có thu nhập cao và ñem lại sự ổn ñịnh cho nông thôn, góp
phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.


×