BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ THỊ LÂM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ðẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
i
LỜI
CAM
ðOAN
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề dùng ñể
bảo vệ một học vị khoa học nào.
Các thông tin trách dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
ii
LỜI
CẢM
ƠN
Sau hai năm học tập tại trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñến nay
khoá học 2008 - 2010 sắp kết thúc. ðể vận dụng kiến thức ñã học vào thực
tiễn và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ñược phép của nhà
trường, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Phân tích ñịnh lượng,
tôi tiến hành thực hiện ñề tài.
“Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng tại Ngân hàngðầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”
Nhân dịp này cho tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
- Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể các
thầy, cô giáo trong bộ môn Phân tích ñịnh lượng Trường ðại học Nông
nghiệp - Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này;
- Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan, người ñã trực tiếp hướng dẫn,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Tập thể Viện ñào tạo sau ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp - Hà
Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành khóa học và thực hiện
luận văn.
- Các cán bộ ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc
Yên tỉnh Vĩnh Phúc ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu ñể tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới Bố, mẹ, anh, chị em,
chồng và những người thân trong gia ñình và bạn bè ñã luôn ở bên tôi, ñộng
viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần ñể tôi học tập và hoàn
thành tốt luận văn.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Lâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iii
MỤC
LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu ñồ
vii
1 MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
2
1.4 Phạm vi nghiên cứu
3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ðỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ðẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
4
2.1
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
4
2.2
Hoạt ñộng cơ bản của Ngân hàng thương mại
8
2.3
Nội dung, nguyên tắc, quy trình tín dụng của Ngân hàng ðầu tư
và Phát triển
14
2.4
Nội dung của các hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng
20
2.5
ðánh giá hoạt ñộng tín dụng ngân hàng
23
2.6
Hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng ðầu tư và Phát triển
29
2.7
Tình hình hoạt ñộng của Ngân hàng thương mại trên Thế giới và
ở Việt Nam
34
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
39
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iv
3.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ðầu tư và Phát
triển chi nhánh Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51
4.1 Thực trạng hoạt ñộng của Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Phúc Yên. 51
4.1.1 Các lĩnh vực ñầu tư tín dụng 51
4.1.2 Các cá nhân có nhu cầu vay vốn 51
4.2 Thực trạng hoạt ñộng tín dụng tại Ngân hàng ðầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên 51
4.2.1 Thực trạng hoạt ñộng kinh doanh của BIDV Phúc Yên 51
4.2.2 Tình hình huy ñộng vốn 53
4.2.3 Hoạt ñộng cho vay 59
4.2.4 Hoạt ñộng tín dụng khác như: Bảo lãnh, chiết khấu 69
4.3 ðánh giá kết quả và hiệu quả hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng
ñầu tư và Phát triển chi nhánh Phúc Yên 70
4.4 Nghiên cứu các ñiều kiện và thủ tục cho vay tác ñộng ñến hiệu
quả hoạt ñộng tín dụng của chi nhánh 74
4.5 Xem xét và ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của các doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng ðầu
tư và Phát triển chi nhánh Phúc Yên 78
4.5.1 Hiệu quả sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp 78
4.5.2 Tổng hợp ý kiến của các Doanh nghiệp về hoạt ñộng tín dụng
của BIDV 81
4.6 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng tại
Ngân hàng ðầu tư và Phát triển chi nhánh Phúc Yên 84
4.6.1 Một số quan ñiểm của BIDV Phúc Yên 84
4.6.2 Các giải pháp 86
5 KẾT LUẬN 103
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 108
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
NHTW: Ngân hàng Trung ương
BIDV: Ngân hàng ðầu tư và Phát triển
BIDV PY: Ngân hàng ðầu tư và Phát triển chi nhánh Phúc Yên
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCKT: Tổ chức kinh tế
BOE: Thống ñốc Ngân hàng Trung ương Anh
ECB: Ngân hàng Trung ương Châu Âu
FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
vi
DANH
MỤC
BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Số lượng khách hàng tại BIDV Phúc Yên (2007- 2009) 46
3.2 Các loại hình doanh nghiệp ñang hoạt ñộng ở Vĩnh Phúc 47
4.1 Quy mô vốn huy ñộng của chi nhánh từ 2007-2009 54
4.2 Kết quả huy ñộng vốn phân theo loại tiền 56
4.3 Kết quả huy ñộng vốn theo ñối tượng 57
4.4 Kết quả huy ñộng nguồn vốn theo kỳ hạn năm 58
4.5 Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay 62
4.6 Tình hình dư nợ cho vay phân theo lĩnh vực kinh tế 63
4.7 Kết quả cho vay phân theo ngành (Số dư và tỷ trọng) 65
4.8 Dư nợ cho vay phân theo khách hàng 65
4.9 ðánh giá dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn 66
4.10 Nợ quá hạn giai ñoạn 2007-2009 67
4.11 Nợ quá hạn phân theo thời hạn nợ 67
4.12 Nợ quá hạn khó ñòi so với tổng dư nợ 68
4.13 Kết quả hoạt ñộng khác của BIDV chi nhánh Phúc Yên 69
4.14 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của BIDV chi nhánh Phúc Yên 70
4.15 Doanh thu chi phí theo hoạt ñộng 72
4.16 Kết quả hoạt ñộng tín dụng giai ñoạn 2007-2009 73
4.17 ðánh giá của KH về quy trình thủ tục vay vốn 77
4.18 Kết quả hoạt ñộng tín dụng qua các năm 78
4.19 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Doanh nghiệp 79
4.20 ðánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các Doanh nghiệp 80
4.21 Tổng hợp các ý kiến của các DN thông qua ñiều tra 82
4.22 Tổng hợp ý kiến các cá nhân thông qua ñiều tra 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
vii
DANH
MỤC
BIỂU
ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Quy mô vốn huy ñộng của Chi nhánh từ năm 2007-2009 55
4.2 Kết quả huy ñộng vốn phân theo loại tiền 56
4.3 Kết quả huy ñộng vốn theo ñối tượng 57
4.4 Kết quả huy ñộng nguồn vốn theo kỳ hạn năm 58
4.5 Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay 62
4.6 Tình hình dư nợ cho vay phân theo lĩnh vực kinh tế 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
1
1.
MỞ
ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sau hơn hai mươi năm ñổi mới, ñất nước ta ñã ñạt ñược những thành
tựu ñáng kể trong mọi mặt ñời sống xã hội. Sự phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ñã góp phần chuyển biến mạnh mẽ trong nền
kinh tế. Chỉ số GDP tăng ổn ñịnh, ñời sống nhân dân ñược nâng cao. Trong
quá trình phát triển kinh tế nhiều mô hình doanh nghiệp, nhiều loại hình kinh
doanh trong ñó kinh doanh ngân hàng ñược tập trung ñầu tư phát triển. Ngành
kinh doanh ngân hàng là một trong những dịch vụ quan trọng và rất cần thiết
cho cơ chế thị trường hiện nay. Ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu
giúp cho sự vận ñộng hàng hoá tiền tệ ñược nhanh chóng, thuận lợi nhằm ñạt
ñược hiệu quả ñầu tư lớn nhất.
Ngân hàng thương mại là một trong những ngành kinh doanh ra ñời
sớm nhất, trong thời kỳ ñầu hình thành nghiệp vụ cơ bản của nó là nhận tiền
gửi và cho vay. Ngày nay các ngân hàng thương mại phát triển rất nhanh cả
về số lượng lẫn chất lượng, nghiệp vụ cũng trở lên vô cùng phong phú và ña
dạng. Tuy nhiên tín dụng vẫn là hoạt ñộng truyền thống mang lại thu nhập
không nhỏ cho các ngân hàng.
Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân
hàng thương mại ra ñời sớm nhất Việt Nam, có kinh nghiệm trong hoạt ñộng
tín dụng và hoạt ñộng này ñã gặt hái những thành công nhất ñịnh trong nhiều
năm qua. Ngân hàng ðầu tư và Phát triển chi nhánh Phúc Yên cũng nằm
trong hệ thống của Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên sự
phát triển và thay ñổi mạnh mẽ của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam theo
hướng hoà nhập dần với thông lệ quốc tế khiến các Ngân hàng trong ñó có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
2
Ngân hàng ðầu tư và Phát triển chi nhánh Phúc Yên bộc lộ nhiều mặt hạn
chế. Trong ñó chất lượng tín dụng ñược coi là một vấn ñề ñáng quan tâm và
lo ngại. Bởi vì hoạt ñộng tín dụng tại Ngân hàng là khâu quan trọng chiếm tỷ
trọng rất lớn ñem lại doanh thu chính cho hoạt ñộng của Ngân hàng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, học viên lựa chọn và nghiên cứu ñề
tài “Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng tại Ngân hàng ðầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
-Nghiên cứu hiệu quả hoạt ñộng tín dụng từ ñó ñưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng tại Ngân hàng ðầu tư và phát triển chi
nhánh Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những căn cứ lý luận và thực tiễn các hoạt
ñộng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- ðánh giá thực trạng về kết quả và hiệu quả hoạt ñộng tín dụng của
Ngân hàng ðầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên trong quá trình
tham gia vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
- ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt ñộng tín dụng tại
Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
+ ðặc ñiểm kinh doanh và vai trò của Ngân hàng ðầu tư và Phát triển?
+ Hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng ðầu tư và Phát triển như thế nào?
Phạm vi hoạt ñộng của Ngân hàng là gì?
+ Các cơ chế hoạt ñộng tín dụng tại Ngân hàng ñã thực sự phù hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
3
các hoạt ñộng của các doanh nghiệp trong ñiều kiện hiện nay chưa?
+ Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng ðầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên ñã ñạt ñược hiệu quả như thế nào?
+ Những giải pháp nào nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng của Ngân
hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu huy ñộng và sử dụng
nguồn tín dụng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng của
Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên làm cho hoạt
ñộng tín dụng của Ngân hàng ngày càng tốt hơn.
Về không gian nghiên cứu:
Lấy thị xã Phúc Yên làm nơi nghiên cứu vì ở ñây tập trung rất nhiều
các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp nhà nước tư nhân, các công ty cổ
phần và cả các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
Thời gian nghiên cứu:
+ Các số liệu phân tích lấy từ giai ñoạn 2007-2009. Các ñề xuất ñến
năm 2011.
+ Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 5 năm 2009 ñến tháng 11 năm
2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
4
2.
CƠ
SỞ
LÝ
LUẬN
VÀ
THỰC
TIỄN
VỀ
HOẠT
ðỘNG
TÍN
DỤNG
CỦA
NGÂN
HÀNG
ðẦU
TƯ
VÀ
PHÁT
TRIỂN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Hình thức sơ khai của các ngân hàng thương mại ñược hình thành và
phát triển từ hoạt ñộng kinh doanh của thợ vàng trước ñây. Các thợ vàng
trước ñây thường là những người giàu có, vì vậy họ có ñiều kiện về vốn ñể
thực hiện hoạt ñộng cho vay ñể thu lãi. Ngoài ra, ñể ñáp ứng nhu cầu cất trữ
tiền, họ thường có két tốt ñể cất trữ tiền một cách an toàn. Do yêu cầu cất trữ
tiền của các lãnh chúa, cũng như các nhà buôn… các thợ vàng cũng thực hiện
luôn việc cất trữ tiền hộ ñể thu các khoản phí. Và chính hoạt ñộng cất trữ hộ
ñã làm tăng lượng tiền tạm có của các thợ vàng. Thực tiễn cho thấy luôn có
một lượng tiền ñược gửi vào và một lượng tiền ñược rút ra, song tất cả người
gửi tiền và người rút tiền ñều không thực hiện cùng một lúc, ñã tạo số dư
thường xuyên trong két. Do vậy, họ có thể sử dụng tạm thời khoản tiền này ñể
thực hiện hoạt ñộng cho vay, từ ñây bắt ñầu hình thành các hoạt ñộng tín dụng
sơ khai của ngân hàng thương mại.
Mặt khác, với việc mỗi một quốc gia ñều có một ñồng tiền riêng ñược
sử dụng trong hoạt ñộng lưu thông trao ñổi mua bán hàng hoá ñã tạo ñiều kiện
cho những người thợ vàng thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ bằng
cách ñổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu ñược là chênh lệch
giữa giá mua và giá bán. ðó là hoạt ñộng mua bán ngoại tệ sơ khai, từ ñó hình
thành nên hoạt ñộng trao ñổi mua bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật cũng như
của toàn bộ nền kinh tế thế giới, thì quá trình hoạt ñộng kinh doanh trên thị
trường của các ngân hàng thương mại cũng ñã có rất nhiều thay ñổi quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
5
trọng. Ngày nay, các ngân hàng hoạt ñộng dưới rất nhiều các hình thức khác
nhau ñể ñáp ứng nhu cầu hoạt ñộng riêng. Quá trình gia tăng nguồn vốn ñể
ñưa vào kinh doanh ñã dẫn ñến sự ra ñời và phát triển của các ngân hàng cổ
phần. Và ñể tăng cường khả năng kiểm soát, cũng như ñiều tiết kinh tế của
nhà nước ñã dẫn ñến sự hình thành nên các ngân hàng quốc doanh, ngoài ra
các ngân hàng còn tồn tại dưới hình thức là các ngân hàng liên doanh, các tập
ñoàn ngân hàng… Và song song với quá trình ñó là quá trình ña dạng hoá
trong hoạt ñộng của các ngân hàng, nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới ñang
ngày càng phát triển. Ngân hàng thương mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là
chủ yếu ñã ñi ñến cho vay trung và dài hạn, cho vay ñể ñầu tư vào bất ñộng
sản. Ngoài ra, nhiều ngân hàng còn tiến hành cho vay tiêu dùng, kinh doanh
chứng khoán, cho thuê… Bên cạnh ñó, các hình thức huy ñộng vốn cũng trở
nên ngày càng phong phú. Bên cạnh các hình thức huy ñộng vốn truyền thống
như nhận tiền gửi, các ngân hàng còn mở rộng các hình thức ñi vay như vay
ngân hàng trung ương, vay trên thị trường tín dụng.
Ngày nay, tuy hệ thống ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng
quốc doanh ñã trở nên rất ña dạng và phong phú về loại hình hoạt ñộng, cũng
như các dịch vụ cung cấp, nhưng nhìn chung các hoạt ñộng chủ yếu của các
ngân hàng thương mại vẫn không thay ñổi về bản chất, mà nó chỉ tiện lợi hơn,
ña dạng hơn. Sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng ngay từ ñầu
ñã luôn ñóng vai trò quan trọng là huyết mạch và còn là thước ño cho sự hoạt
ñộng của một nền kinh tế.
Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng ñối với nền
kinh tế. Các ngân hàng có thể ñược ñịnh nghĩa qua chức năng, các dịch vụ,
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Thực tế, rất nhiều tổ chức
trung gian tài chính- bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công
ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng ñầu ñều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
6
ñang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng
ñang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất ñộng sản và môi giới chứng
khoán, tham gia hoạt ñộng bảo hiểm, ñầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện
nhiệm vụ môi giới khác.
Mặc dù ñã trải qua quá trình phát triển lâu dài, nhưng cho ñến nay khái
niệm cụ thể về Ngân hàng thương mại vẫn chưa ñược thực sự thống nhất, mà
vẫn còn có nhiều các khái niệm khác nhau. Theo cách tiếp cận trên phương
diện các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì cho rằng: “Ngân hàng
thương mại là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính ña dạng nhất, ñặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”.
Cũng có một quan ñiểm khác cho rằng: “Ngân hàng thương mại là một
loại hình doanh nghiệp hoạt ñộng và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín
dụng”.
Và theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ñược Quốc hội khoá X (kỳ họp thứ hai, từ ngày 21 tháng 11 ñến
ngày 12 tháng 12 năm 1997) thông qua thì “Hoạt ñộng ngân hàng là hoạt
ñộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này ñể cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”.
Như vậy, ta có thể thấy có rất nhiều những quan ñiểm cũng như những
cách nhìn nhận khác nhau về khái niệm ngân hàng thương mại. Các quan
ñiểm nhìn nhận về khái niệm ngân hàng thương mại tuỳ thuộc vào từng quốc
gia, từng khu vực, cũng như từng khía cạnh. Tuy nhiên nhìn chung thì các
quan niệm này ñều cho thấy các hoạt ñộng và các dịch vụ mà các ngân hàng
cung cấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
7
2.1.2 Hệ thống Ngân hàng thương mại
Hệ thống của ngân hàng Việt Nam tổ chức như sau:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tiền tệ và hoạt ñộng ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của
các tổ chức tín dụng, là ngân hàng quản lý tiền tệ của nhà nước.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ tín dụng và ñược phân thành 4 loại:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh, gồm:
+ Ngân hàng NN và PTNT kinh doanh tiền tệ chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn với tín dụng có lãi suất ưu ñãi. Ngân hàng cũng có
thể cho vay các ngành ngoài nông nghiệp.
+ Ngân hàng công thương kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công
nghiệp, giao thông vận tải, bưu ñiện, thương nghiệp và dịch vụ.
+ Ngân hàng ngoại thương kinh doanh chủ yếu trong ngành xuất khẩu,
tổ chức thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối khác.
- Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Ngân hàng liên doanh ñược thành lập do sự liên kết giữa ngân hàng
thương mại Việt Nam và ngân hàng nước ngoài.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Ngân hàng ñầu tư và phát triển nhận vốn từ ngân sách nhà nước chủ
yếu ñể ñầu tư trong các dự án của nhà nước về phát triển kinh tế
Công ty tài chính chủ yếu cho vay ñể mua hàng hoá và dịch vụ bằng
nguồn vốn riêng hay huy ñộng vốn của dân.
Hợp tác xã tín dụng thuộc sở hữu của xã viên có mục ñích huy ñộng
vốn của xã viên và cho xã viên vay ñể sản xuất hay tiêu dùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
8
2.2 Hoạt ñộng cơ bản của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của kinh tế, thì các hoạt ñộng của ngân hàng
thương mại cũng dần dần ñược mở rộng và trở nên ña dạng hơn. Các ngân
hàng thương mại ngày nay là một doanh nghiệp cung cấp rất nhiều các dịch
vụ khác nhau cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của một ngân
hàng phụ thuộc vào năng lực cung cấp và xác ñịnh các dịch vụ tài chính mà
xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ ñó một cách có hiệu quả. Dưới ñây là
một số những dịch vụ mà các ngân hàng thương mại thường hay cung cấp cho
khách hàng.
• Mua bán ngoại tệ
Dịch vụ mua bán, trao ñổi ngoại tệ là một trong những dịch vụ ñầu tiên
mà ngân hàng thực hiện. Với dịch vụ này, các ngân hàng thương mại sẽ ñứng
ra mua một loại ngoại tệ này ñể ñổi lấy một loại ngoại tệ khác, từ ñó thu về
chênh lệch và hưởng phí giao dịch. Hiện nay ñiều này trở nên rất quan trọng
ñối với thương mại quốc tế, ñặc biệt là ñối với ngành du lịch. ðồng thời, dịch
vụ này còn là một kênh huy ñộng vốn cho ngân hàng, cho vay ngoại tệ.
• Nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi ñược coi là một hoạt ñộng sinh lời cao, do ñó các ngân
hàng ñã tìm mọi cách ñể huy ñộng tiền. Và một trong những nguồn quan
trọng nhất trong việc huy ñộng vốn của các ngân hàng thương mại ñó là các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ
tiền gửi ñể bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả ñúng hạn. Trong cuộc
cạnh tranh ñể giành ñược các khoản tiền gửi, các ngân hàng ñã trả lãi cho
khoản tiền gửi như một phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh
nhu cầu chi tiêu trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời số tiền
này ñể ñưa vào kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
9
• Cho vay
Hoạt ñộng cho vay cũng là một trong những hoạt ñộng ñầu tiên của các
ngân hàng thương mại. Hiện nay, các ngân hàng thương mại có các hình thức
cho vay như sạu:
- Cho vay thương mại và chiết khấu thương phiếu: Ngay ở thời kỳ
ñầu, các ngân hàng thương mại ñã chiết khấu thương phiếu mà thực ra là
cho vay ñối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng ñể lấy tiền trước). Sau ñó ngân hàng cho vay trực tiếp ñối với các
khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn ñể mua hàng hoá ñể mở rộng
sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai ñoạn ñầu thành lập, các ngân hàng
thương mại ñều không tích cực với hoạt ñộng cho vay ñối với cá nhân và hộ
gia ñình trong việc tiêu dùng, bởi vì họ tin rằng hoạt ñộng cho vay tiêu dùng
hàm chứa rủi ro cao, rất dễ dẫn ñến phá sản. Tuy nhiên sau ñó, cùng với sự
phát triển không ngừng của các nền kinh tế, kéo theo sự tăng lên của thu nhập
cá nhân, nhu cầu chi tiêu của cá nhân, cũng như hộ gia ñình tăng cao hoạt
ñộng cho vay tiêu dùng cũng theo ñó mà trở thành một hoạt ñộng sinh lời cao.
Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường ngày càng trở nên khốc liệt trong việc huy ñộng vốn, ñiều này ñã buộc
các ngân hàng phải hướng ñến các cá nhân và hộ gia ñình như một khách
hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng ñã trở
thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước
có nền kinh tế phát triển. Mặc dù hiện nay tốc ñộ ñã chậm lại do cạnh tranh
tín dụng ngày càng lớn trong khi nền kinh tế phát triển chậm lại. Tuy nhiên
cho vay tiêu dùng vẫn luôn là một hoạt ñộng quan trọng của các ngân hàng
thương mại.
- Cho vay tài trợ cho các dự án: Ngày nay, ngoài các hoạt ñộng mang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
10
tính truyền thống như là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng thương mại còn
tham gia vào các hoạt ñộng tài trợ và ñồng tài trợ cho các dự án như xây dựng
nhà máy, phát triển công nghệ cao, một số ngân hàng còn tham gia vào hoạt
ñộng cho vay ñể ñầu tư vào ñất. Hoạt ñộng cho vay tài trợ cho các dự án nói
chung thường hàm chứa rủi ro cao. Do vậy, hoạt ñộng này thường ñược thực
hiện với một công ty, hoặc một số công ty ñầu tư, các thành viên của công ty
sở hữu ngân hàng, cùng với sự hợp tác của các công ty khác ñể chia sẻ rủi ro.
Ngoài ra, các ngân hàng còn tham gia vào việc tài trợ cho các chương trình
văn hoá xã hội, các chương trình thể thao…
• Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiệc việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài
sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két).
Ngân hàng thường giữ hộ các tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những
giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn,bí mật và
thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khác như mua bán
hộ các giấy tờ có giá khác cho khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ… Mặt
khác, các giấy chứng nhận do ngân hàng ký và phát cho khách hàng (ghi nhận
về tài sản ñang ñược lưu giữ) có thể trao ñổi mua bán như một loại tiền và ñây
là nền tảng cho việc hình thành các loại hình thanh toán hiện nay như séc, các
loại thẻ…
• Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ thực hiện
bảo quản mà còn thay mặt khách hàng thực hiện các hoạt ñộng chi trả hộ khách
hàng. Và quá trình thanh toán thông qua ngân hàng ñã mở ñầu cho việc thanh
toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải ñến ngân hàng
ñể lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng, sau ñó khách hàng chỉ
việc mang giấy ñến ngân hàng sẽ nhận ñược tiền. Phương thức thanh toán
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
11
không dùng tiền mặt có rất nhiều những tiện ích như: an toàn, nhanh chóng,
chính xác, tiết kiệm chi phí… ñã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và tiết
kiệm chi phí cho khách hàng, thông qua ñó cũng phần nào nâng cao thu nhập
cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi thanh toán của ngân
hàng ñược mở rộng, càng tạo ra nhiều tiện ích hơn. ðiều này khuyến khích việc
gửi tiền vào ngân hàng ñể nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, ñã phát triển hình thức thanh toán mới bằng thẻ…
• Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và tiền gửi của phần lớn các doanh
nghiệp và cá nhân. Nhờ ñó, các ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với
nhiều khách hàng. ðó cũng là ñiều kiện ñể ngân hàng có nhiều kinh nghiệm
trong việc quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng
ñã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong dó ngân hàng
ñồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành ñầu tư
phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng
ngắn hạn cho ñến khi khách hàng cần tiền mặt ñể thanh toán.
• Tài trợ cho các hoạt ñộng của chính phủ
Các hoạt ñộng của ngân hàng thương mại luôn có tác ñộng cũng như
ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy, ngay từ khi
ñược thành lập các ngân hàng ñã phải hoạt ñộng theo những quy ñịnh chung
của chính phủ các nước. Mặt khác, ngân hàng thương mại có một khả năng
huy ñộng vốn vay rất lớn. Do ñó, các ngân hàng thương mại ñã trở thành
trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu của chính phủ thường là
lớn và cấp bách trong khi các nguồn thu không ñủ, nên chính phủ các nước
ñều muốn tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng. Ngày nay chính phủ các
nước ñều giành quyền cấp phép hoạt ñộng và kiểm soát các ngân hàng. Các
ngân hàng ñược cấp phép thành lập với cam kết phải thực hiện với mức ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
12
nào ñó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho chính phủ. Các ngân hàng
thường mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất ñịnh trên tổng lượng tiền
gửi mà ngân hàng huy ñộng ñược.
• Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của một ngân hàng cho một khách hàng là rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy
tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần ñây nghiệp vụ bảo
lãnh ngày càng trở nên ña dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo
lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá, trang thiết bị, phát hành
chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…
• Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm ñể bán ñược các thiết bị, ñặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn,
nhiều hãng sản xuất và thương mại ñã cho thuê. Cuối hợp ñồng thuê khách
hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp ñồng thuê mua). Rất nhiều các ngân
hàng tích cực cho khách hàng lựa chọn quyền thuê các thiết bị, máy móc cần
thiết thông qua các hợp ñồng thuê mua, trong ñó các ngân hàng mua thiết bị
và cho khách hàng thuê với ñiều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc
100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng có nhiều
ñiểm giống như cho vay và ñược xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
• Cung cấp dịch vụ uỷ thác tư vấn
Hoạt ñộng của ngân hàng chính là hoạt ñộng ñặc trưng của một tổ chức
tài chính, do ñó ñiều tất yếu là ngân hàng phải có rất nhiều chuyên gia về lĩnh
vực tài chính giàu kinh nghiệm cũng như chuyên môn. Và ñó cũng là lý do
mà rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản
lý hoạt ñộng tài chính hộ. Khi khách hàng có nhu cầu thì ngân hàng sẽ tiến
hành các tư vấn về ñầu tư,về quản lý, về thành lập, tách gộp công ty, hay mua
bán chứng khoán. Thậm chí các ngân hàng còn tiến hành các dịch vụ như uỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
13
thác di chúc, quản lý tài sản của khách hàng ñã qua ñời bằng cách công bố tài
sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như
một chuyên gia tư vấn về tài chính.
• Cung cấp dịch vụ môi giới ñầu tư chứng khoán
Cùng với sự phát triển không ngừng của các nền kinh tế trên thế giới là
sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp nói chung và giữa
các ngân hàng nói riêng, ñã buộc các ngân hàng phải ngày càng nỗ lực trong
việc thực hiện cung cấp ngày càng ñầy ñủ các dịch vụ cho khách hàng, nhằm
thoả mãn mọi nhu cầu cho khách hàng. Và ñây cũng là một trong những lý do
khiến các ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho
khách hàng mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Hiện nay, các
ngân hàng còn thành lập ra các công ty chứng khoán hoặc các công ty môi
giới chứng khoán ñể cung cấp các dịch vụ về chứng khoán cho khách hàng.
• Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Ngày nay hoạt ñộng của các ngân hàng ñã lan sang cả lĩnh vực bảo hiểm.
Các ngân hàng ñã bán bảo hiểm cho khách hàng, ñiều ñó ñảm bảo việc hoàn trả
trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế do gặp rủi ro trong hoạt ñộng
mất khả năng thanh toán. Ngoài ra ngân hàng còn liên doanh với các công ty
bảo hiểm, hoặc tổ chức ra các công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch
vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
• Cung cấp các dịch vụ ñại lý
Do nhiều yếu tố khác nhau nên nhiều ngân hàng không thể thiết lập các
chi nhánh và văn phòng ñại diện ở khắp mọi nơi. Vì vậy một nhu cầu tất yếu
sinh ra ñó là nhu cầu về dịch vụ ñại lý. Chính vì vậy mà các ngân hàng lớn có
khả năng sẽ cung cấp các dịch vụ ñại lý cho các ngân hàng khác không có
ñiều kiện. Các dịch vụ ñó có thể là thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ
tiền gửi, làm ngân hàng ñầu mối cho ñồng tài trợ…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
14
2.3 Nội dung, nguyên tắc, quy trình tín dụng của Ngân hàng ðầu tư và
Phát triển
2.3.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế học hiện ñại, tín dụng là dựa trên
cơ sở lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người ñi vay sử dụng vốn
có hiệu quả và hoàn trả ñúng thời hạn cả vốn lẫn lãi .
Như vậy: Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá là hình thức vận
ñộng của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và
các chủ thể sử dụng ñối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự
chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những ñiều
kiện mà 2 bên thoả thuận ñể sau 1 thời gian thu về 1 lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban ñầu với những ñiều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau.
ðối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm:
- Hình thức hiện vật hàng hoá ñó chính là sự kéo dài thời hạn thanh
toán trong quan hệ mua bán hàng.
- Hình thức giá trị: Thực chất là việc “ ứng trước “ hay “ ñầu tư “ trực
tiếp bằng tiền (cho vay bằng tiền ) những ñiều kiện mà hai bên thoả thuận
thông thường là:
+ Khối lượng hàng hoá hay tiền tệ ñược chuyển nhượng.
+ Thời hạn sử dụng của người vay.
+ Thu nhập của người cho vay ñược hưởng (lãi mà người vay phải trả
cho người cho vay theo mức lãi suất ñã thoả thuận ).
+ ðiều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người ñi vay.
Những ñiều kiện này một trong hai bên không chấp thuận thì
không thể hình thành quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng thể hiện các
ñặc trưng cơ bản sau.
- Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng (Cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
15
vay và ñi vay ).
- Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban ñầu,
thu hồi ñúng thời hạn cả gốc và lãi.
- Việc chuyển nhượng ñược thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng của người
chuyển nhượng với người sử dụng.
Ngoài ra trong quan hệ tín dụng còn có những ñặc trưng khác cần ñề
cập nhất là trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường như khả năng rủi ro, tính
ñảm bảo, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ.
Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy lúc ñầu là tín
dụng nặng lãi, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá nhỏ lạc hậu, kế tiếp là tín
dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng. Quá trình phát triển của sản xuất và
lưu thông hàng hoá các hình thức tín dụng luôn tồn tại ñan xen lẫn nhau. Khi
sản xuất và lưu thông hàng hoá càng phát triển thì tín dụng Ngân hàng càng
phát triển, ngược lại tín dụng thương mại, tín dụng nặng lãi càng co hẹp.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là
Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một
bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong ñó Ngân hàng giữ vai
trò là người tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và các tầng
lớp dân cư ñể cho vay.
Ngân hàng huy ñộng mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ñể huy ñộng vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng cung ứng vốn tín dụng cho
nền kinh tế: Các doanh nghiệp, cá nhân ñầu tư vào tất cả các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh gồm cả cho vay ngắn hạn ñể dự trữ hàng hoá, chi trả phí ñể
xây dựng cơ sở sản xuất, mua máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, cải
tạo, mở rộng cơ sở hạ tầng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
16
Dưới chế ñộ nào cũng vậy, hoạt ñộng của tín dụng ngân hàng ñều có sự
can thiệp của Nhà nước vì tín dụng ngân hàng là công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nước, ñược dùng ñể quản lý và ñiều hành nền kinh tế, nhằm thúc ñẩy
tăng trưởng kinh tế và ñạt tới mục ñích của giai cấp cầm quyền.
2.3.2 Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất
ñịnh nhằm ñảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này
ñược cụ thể hoá trong các quy ñịnh của ngân hàng Nhà nước và các NHTM.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
ñịnh. ðây là ñiều kiện ñể ngân hàng tồn tại và phát triển.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục ñích ñược thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy ñịnh của pháp luật và các quy
ñịnh khác của ngân hàng cấp trên.
Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là ñiều kiện ñể thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án
hoạt ñộng có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi ñược
vốn ñầu tư và có lãi ñể trả nợ ngân hàng.
2.3.3 Quy trình phân tích hoạt ñộng tín dụng
ðể chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ ñối với
khách hàng, các ngân hàng thường ñặt ra qui trình phân tích tín dụng. ðó
chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng,
ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng. ðây là bước quan trọng nhất,
quyết ñịnh chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và
xử lí các thông tin liên quan ñến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn
vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
17
tài sản và các ñiều kiện kinh tế khác có liên quan ñến người vay.
* Nội dung phân tích:
ðánh giá tài sản của khách hàng: Căn cứ vào bảng cân ñối kế toán của
khách hàng ngân hàng sẽ thu thập ñược các thông tin về tài sản cho thấy quy
mô, khả năng quản lý của khách hàng. Quan trọng hơn tài sản của khách hàng
là vật ñảm bảo cho khoản tiền vay, tạo khả năng thu hồi cho ngân hàng.
Thông thường ngân hàng sử dụng bảng cân ñối ñể ñánh giá các khoản mục
ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng hoá trong kho, tài sản cố ñịnh…
- ðánh giá các khoản nợ: bao gồm nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn,
các khoản nợ ưu ñãi, nợ có ñảm bảo và nợ khác… Bên cạnh ñó, ngân hàng
cũng quan tâm ñến các chủ nợ của khách hàng.
- Phân tích luồng tiền
Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng
tạo ra lợi nhuận trong tương lai.
ðể hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai
phụ thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai cần ñược dự kiến.
- Sử dụng các tỉ lệ: bao gồm tỉ lệ thanh khoản, tỉ lệ sinh lời, tỉ lệ rủi ro,
tỉ lệ ño khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu.
- Các ñiều kiện kinh tế
Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và
hiện tại của khách hàng. ðiều ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong
tương lai của khách hàng, có thể là trong mấy tháng hoặc mấy năm. Thời hạn
càng dài, dự ñoán càng khó chính xác, ñó là do tác ñộng của các ñiều kiện
kinh tế, thiên tai, các thay ñổi bất thường trong ñời sống, chính trị, khủng
hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa sút ñột ngột của ngành… làm thay ñổi các
tính toán ban ñầu dẫn ñến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng.
Tổn thất của khách hàng ñến tổn thất của khách hàng chỉ trong gang tấc.