Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.64 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt 4
Danh mục sơ đồ, bảng biểu 5
Lời mở đầu 1
Chương I : Lý luận chung về chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại. 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại1
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh Ngân hàng 1
1.1.2.Chức năng của bảo lãnh 2
1.1.3.Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 4
1.2. Phân loại bảo lãnh 6
1.2.1. Theo mục đích của bảo lãnh 6
1.2.2. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh 8
(1)A và B thỏa thuận một hợp đồng, B yêu cầu A mở bảo lãnh 10
(2)Nếu B không tin tưởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng của A hay muốn ngân
hàng bảo lãnh là ngân hàng trong nước mình thì sẽ chỉ định ngân hàng phát hành
bảo lãnh. Nếu A không có quan hệ với ngân hàng do B chỉ định thì chỉ thị cho ngân
hàng của mình (ngân hàng trung gian) yêu cầu ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo
lãnh 10
(3)Ngân hàng trung gian nhận được chỉ thị sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh
theo mẫu hoặc những điều khoản và điều kiện để thỏa thuận, đồng thời mở bảo lãnh
đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo lãnh 10
(4)Căn cứ vào bảo lãnh đối ứng, ngân hàng phát hành sẽ phát hành bảo lãnh và gửi
bảo lãnh cho ngân hàng thông báo hoặc cũng có thể phát hành bảo lãnh trực tiếp
cho người thụ hưởng 10
(5)Ngân hàng thông báo sau khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành thì
kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh, rồi thông báo cho người thụ hưởng 10
(6)Ngân hàng phát hành thanh toán nếu bên thụ hưởng xuất trình những chứng từ
phù hợp với yêu cầu trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh 10
(7)Ngân hàng trung gian bồi hoàn cho ngân hàng phát hành 10
(8)Bên được bảo lãnh đền bù cho ngân hàng trung gian 10
1.2.3. Theo phạm vi bảo lãnh 10


1.2.4. Phân loại theo hình thức sử dụng 10
1.2.5. Một số loại hình bảo lãnh khác 11
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 12
1.3.1. Theo doanh số bảo lãnh 12
1.3.2. Đóng góp của hoạt động bảo lãnh vào doanh thu của ngân hàng 13
1.3.3. Về các hình thức đảm bảo trong bảo lãnh 13
1.3.4. Về rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 13
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, có một số quan điểm cho
rằng thực hiện bảo lãnh gặp rất ít rủi ro. Vì tiền của ngân hàng không ra khỏi ngân
hàng mà chỉ phát hành mỗi thư bảo lãnh 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh ngân hàng 14
1.4.1. Các nhân tố chủ quan 14
1.4.2. Các nhân tố khách quan 15
1.4.3. Một số những nhân tố khác 15
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ( BIDV ) Chi nhánh 17
Cầu Giấy 17
2.1. Khái quát về Chi nhánh BIDV Cầu Giấy 17
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của chi nhánh BIDV Cầu Giấy 17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 18
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ 19
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 21
2.2. Những quy định trong hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh BIDV Cầu
Giấy 30
2.2.1. Các văn bản quy định 30
2.2.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy 36
2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh BIDV Cầu
Giấy 41
2.3.1. Doanh số bảo lãnh 41
2.3.2. Đóng góp của hoạt động bảo lãnh vào doanh thu của ngân hàng 48

2.3.3. Các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh 49
2.3.4. Đánh giá về rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 50
2.3.4. Nhận xét chung 51
2.4. Những kết quả đạt được trong hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh BIDV
Cầu Giấy 52
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh
BIDV Cầu Giấy 53
2.5.1. Hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy 53
2.5.2. Nguyên nhân 56
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy 61
3.1. Định hướng của Chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo
lãnh 62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại
Chi nhánh BIDV Cầu Giấy 62
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tổ chức và đào tạo cán bộ 62
3.2.2. Chính sách khách hàng 64
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 65
3.2.4. Hoàn thiện và bổ sung quy trình bảo lãnh 67
3.2.5. Ứng dụng marketing vào hoạt động của ngân hàng 68
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát và quản lý 70
3.2.7. Tăng vốn điều lệ của Ngân hàng 71
3.2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh 71
3.3. Một vài kiến nghị 72
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 73
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 74
Kết luận 75
Phụ lục: 1
Hộp minh họa 1

Danh mục tài liệu tham khảo 2
Danh mục các chữ viết tắt
BIDV Cầu Giấy : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy
BL : Bảo lãnh
DNQD : Doanh nghiệp quốc doanh
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
QHKH : quan hệ khách hàng
QTTD : quản trị tín dụng
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh trực tiếp 8
Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh gián tiếp 9
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy từ năm
2009-2011 22
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy từ năm
2009-2011 24
Bảng 2.3. Kết quả cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy từ
năm 2009 – 2011 27
Bảng 2.4. Hoạt động dịch vụ 2009-2011 27
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy 29
2009 -2011 29
Bảng 2.6. Doanh số bảo lãnh của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy 41
Bảng 2.7. Bảng cơ cấu bảo lãnh theo phạm vi 44
Bảng 2.8. Cơ cấu theo loại hình bảo lãnh 45
Bảng 2.9. Cơ cấu thành phần kinh tế 47
Bảng 2.10. Phí thu từ hoạt động bảo lãnh 49
Bảng 2.11. Các hình thức đảm bảo trong bảo lãnh 49
Bảng 2.12. Dư nợ cho vay bắt buộc với bảo lãnh tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy

50
Biểu đồ 2.1. Sự gia tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh BIDV Cầu Giấy
qua các năm 23
Biểu đồ 2.2. Tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy qua các năm
24
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng kinh tế của Chi nhánh BIDV Cầu
Giấy 26
Biểu đồ 2.4. Sự tăng trưởng doanh số bảo lãnh của Chi nhánh 41
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ tăng trưởng các loại hình của chi nhánh 45
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ sự tăng trưởng theo cơ cấu thành phần kinh tế 47
Lời mở đầu
Từ sau đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam (1998) đến nay, các ngân
hàng thương mại đã có được những bước phát triển đáng kể, trở thành kênh dẫn vốn
quan trọng cho nền kinh tế. Các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng phát triển đa
dạng và phong phú.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng thương mại
quốc doanh, cũng là một trong những ngân hàng hàng đầu về quy mô và chất lượng
đang hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cầu Giấy
là đơn vị thành viên của hệ thống BIDV trên cả nước, cũng đã tranh thủ mọi cơ hội
và bằng nỗ lực luôn vươn lên để đủ sức đương đầu với những thách thức mới, nắm
bắt những cơ hội mới, tạo nên những bước tiến nổi bật.
Trong đó, phải kể đến sự phát triển theo hướng tích cực của nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng – một hoạt động đã từng bước đáp ứng được yêu cầu của nền kinh
tế đang từng bước trong quá trình đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Ở
Việt Nam, do bảo lãnh là một nghiệp vụ còn mới nên sự phát triển và khởi sắc của
bảo lãnh trong thời gian qua còn khiêm tốn so với những đòi hỏi bức thiết của nền
kinh tế. Do vậy, một trong những mục tiêu, định hướng quan trọng của ngành ngân
hàng nói chung và Chi nhánh BIDV Cầu Giấy nói riêng trong thời gian tới là phải
hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này, tạo cho bảo lãnh một vị thế vững chắc và
phát huy cao độ tính hữu dụng của nó.

Xuất phát từ những nhận thức trên, qua một thời gian thực tập và học hỏi tại
Chi nhánh, em đã có sự tìm hiểu và nhận thấy hoạt động bảo lãnh là một nghiệp vụ
còn mới mẻ và có nhiều vấn đề cân nghiên cứu. Kết hợp giữa việc nghiên cứu lý
luận và tình hình thực tế, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp pháp nâng cao
chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Cầu Giấy’’.
Ngoài mục lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề được chia thành ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Cầu Giấy
Chương 3: : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy
Để có thể hoàn thành được chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
còn nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía:
- Sự hướng dẫn nhiệt tình, ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo hướng dẫn
Thạc sĩ Đặng Ngọc Biên.
- Sự quan tâm và hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị Phòng quản trị tín
dụng Chi nhánh BIDV Cầu Giấy.
Tuy nhiên do thời gian thực tấp cũng như trình độ nghiên cứu khoa học còn
hạn chế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi còn nhiều khuyết điểm.Vì vậy em rất
mong nhận được sự đóng góp nhận xét của thầy giáo và các anh chị trong ngân
hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I : Lý luận chung về chất lượng bảo lãnh của ngân
hàng thương mại
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh Ngân hàng
Trong pháp luật dân sự ở nước ta, khái niệm bảo lãnh được nêu ở điều 361
của Bộ luật dân sự 2005: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba ( sau đây gọi là bên bảo

lãnh) cam kết với bên có quyền ( sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ ( sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ
khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình’’.[10]
Trong quy chế “ Bảo lãnh ngân hàng ’’ được ban hành kèm theo QĐ số
26/2006/QĐ – NHNN ngày 26/06/2006,ở điều 2 đã chỉ rõ: “ Bảo lãnh ngân hàng là
cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng ( bên bảo lãnh) với bên có quyền ( bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức
tín dụng số tiền đã được trả thay ’’.[8]
Trong điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 do Quốc hội ban hành cũng nêu
rõ: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận .’’[11]
Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng thương mại quốc
doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng phát triển,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam, Ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Bên được bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài bao
gồm các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
1
danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư
nhân, hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo

Luật các tổ chức tín dụng, Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định
tại điều 84 của Bộ luật dân sự 2005; Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các
hợp đông hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư ở Việt Nam
hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư ở Việt Nam. Ngân hàng sẽ không được
bảo lãnh đối với những người như sau: Thành viên Hôi đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (GĐ) của các tổ chức tín dụng; Cán bộ, công nhân viên của
chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định bảo lãnh; Bố,
mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (GĐ), Phó Tổng giám đốc (PGĐ).
1.1.2.Chức năng của bảo lãnh
a) Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm
Trong cuộc sống của chúng ta nói chung và trong hoạt động kinh tế nói
riêng, chúng ta luôn phải đối mặt với những biến động khó lường của tình hình kinh
tế xã hội và thiên nhiên gây ra những hậu quả ngoài ý muốn gọi là rủi ro. Rủi ro là
một yếu tố tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Do đó chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp cho người thụ
hưởng bảo lãnh một sự đảm bảo, chắc chắn cho quyền lợi của họ. Mục đích của bảo
lãnh là cung cấp cho người thụ hưởng một khoản bồi hoàn tài chính cho những
hành vi vi phạm hợp đồng do người được bảo lãnh gây ra. Mặc dù trên thực tế, khi
đòi hỏi phải có hoạt động bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong muốn
bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để nhận được bồi hoàn. Họ chỉ coi đó là một
công cụ có tính chất bảo đảm an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng
của người được bảo lãnh. Tuy nhiên, người thụ hưởng chỉ được phép đòi tiền theo
thư bảo lãnh nếu xuất trình được những chứng từ cần thiết theo đúng các điều
khoản, điều kiện của thư bảo lãnh. Mặt khác, do chịu trách nhiệm thực hiện cam kết
nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát, tạo ra một
áp lực thực hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm về phía người bảo lãnh.
b)Bảo lãnh với chức năng là công cụ tài trợ
Nhu cầu về vốn luôn là vấn đề quan trọng với mọi chủ thể khi tham gia vào
các hoạt động kinh tế. Đặc biệt là trong các hợp đồng xây dựng hay hợp đồng mua

bán có giá trị lớn, thời gian thực thi hợp đồng kéo dài thì vấn đề tìm thêm nguồn
2
vốn tài trợ càng trở nên cấp thiết.Nhất là trong trường hợp các doanh nghiệp khó
tiếp cận được với vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
Thông qua bảo lãnh, người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, sẽ được vay
nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, dịch vụ.
Ví dụ: Một nhà thầu xây dựng được bảo lãnh thay vì phải mang tiền đi đặt cọc
thì chỉ cần có bảo lãnh của ngân hàng. Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn cho
nhà thầu, ngân hàng đã giúp cho khách hàng của mình được hưởng những thuận lợi
về ngân quỹ như là được cho vay thật sự.
Khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ bảo lãnh nếu giá của thư bảo lãnh thấp hơn
lợi ích của thư bảo lãnh mang lại.Ví dụ: Một khách hàng có thể vay vốn không đảm
bảo với lãi suất 7,5% ,một giấy bảo lãnh tín dụng có chất lượng sẽ giảm chi phí trả
lãi của khoản vay tín dụng xuống còn 6,75% và mức phí phát hành thư bảo lãnh là
0,5% giá trị danh nghĩa của khoản vay.Như vậy khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ bảo
lãnh do phần tiết kiệm được từ thư bảo lãnh 0,75% lớn hơn 0,5% phí trả cho thư
bảo lãnh.
Với ý nghĩa này, bảo lãnh đựơc coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản
xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của doanh
nghiệp.
a) Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Trong suốt thời gian hiệu lực của bảo lãnh, người thụ hưởng luôn có quyền
yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh nếu như người được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng và ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này.
Người được bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn bảo lãnh. Do vậy
bảo lãnh có vai trò đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký
kết. Tuy được bảo đảm sẽ nhận được khoản tiền bồi hoàn nhưng ngay cả người thụ
hưởng cũng hoàn toàn không muốn điều này xảy ra. Cái họ muốn là sự hoàn tất
suôn sẻ của hợp đồng. Bảo lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc người được bảo

lãnh thực hiện hợp đồng hơn là việc bồi hoàn.
Ví dụ: trong bảo lãnh dự thầu, chủ thầu yêu cầu bảo lãnh ngân hàng với người
dự thầu nhằm bảo đảm bảo họ sẽ không rút bỏ giữa chừng thực hiện hợp đồng khi
đã trúng thầu. Họ không mong đợi nhận được bồi hoàn do việc vi phạm như từ chối
thực hiện thi công khi trúng thầu vì khi đó họ phải mất thời gian và chi phí để tìm
kiếm đối tác khác.
3
b) Bảo lãnh là công cụ đánh giá
Bất kỳ một ngân hàng nào trước khi phát hành thư bảo lãnh đều cần phải
kiểm tra toàn diện về bên được bảo lãnh như: khả năng tài chính, uy tín, khả năng
thực hiện hợp đồng. Mà đây là một vấn đề mà bên thụ hưởng cũng gặp nhiều khó
khăn để thực hiện. Vì vậy điều này sẽ giúp cho bên nhận bảo lãnh có thể đánh giá
tốt hơn về đối tác của mình, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa hai bên.
1.1.3.Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay, bảo lãnh đã có sự phát triển rộng khắp trên hầu hết các lĩnh vực
của nền kinh tế. Trong hầu hết các thương vụ có giá trị lớn về mặt tài chính và phức
tạp về mặt kỹ thuật, đặc biệt khi có sự tham gia của các đối tác nước ngoài thì
không thể thiếu hoạt động bảo lãnh đi kèm. Bảo lãnh không chỉ hỗ trợ cho các hợp
đồng thương mại mà cả trong các giao dịch phi thương mại, tài chính cũng như phi
tài chính. Bảo lãnh không chỉ là hoạt động tạo nguồn lợi nhuận cho ngân hàng mà
còn đóng vai trò quan trọng với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và với
nền kinh tế nói chung.
a) Đối với doanh nghiệp
Bảo lãnh có vai trò thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, giúp
các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
*Với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp có
thể ký kết và thực hiện các hợp đồng ngay cả khi doanh nghiệp chưa đủ uy tín và
long tin với bên đối tác. Bảo lãnh còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhận
được nguồn tài trợ từ đối tác (đối với bảo lãnh ứng trước) hoặc từ các tổ chức tín
dụng khác (đối với bảo lãnh vay vốn), nhờ đó sẽ giúp các doanh nghiệp tăng cường

khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng, tham gia giao dịch và ký kết hợp đồng.
Cùng với chức năng đôn đốc và hoàn thành hợp đồng thì bảo lãnh có tác
dụng thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn và
tuân thủ đúng quy định hợp đồng. Mặt khác với bên được bảo lãnh thì phải chịu phí
bảo lãnh, đó là một khoản chi phí với doanh nghiệp, vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ đó mà nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
* Với bên nhận bảo lãnh: Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động hiện
nay, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp sẽ khó tồn tại nếu không
biết nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh và dám chấp nhận những rủi ro tiềm ẩn.
Bảo lãnh ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết hợp đồng mà
4
không phải tốn kém thời gian và chi phí để tìm hiểu đối tác. Hơn nữa, bảo lãnh ngân
hàng còn giúp cho doanh nghiệp chọn được đối tác tốt và giảm rủi ro trong kinh
doanh. Thêm nữa khi có rủi ro xảy ra, bên nhận bảo lãnh sẽ được đảm bảo bù đắp
mọi thiệt hại do đối tác vi phạm hợp đồng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất
để có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.
b) Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
cho nền kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh.
Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ
khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ đóng góp
vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng,
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn. Một ưu điểm của bảo lãnh ngân hàng là
không mất chi phí huy động cũng như cho vay, không mất chi phí cơ hội cho những
cơ hội kinh doanh khác, và khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng thì chắc chắn thu
được khoản phí bảo lãnh.
Ngoài việc đem lại một khoản thu nhập thì nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
còn góp phần không nhỏ trong việc mở rộng quan hệ của ngân hàng với khách
hàng. Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã góp phần hoàn thiện khả năng

đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đa dạng hóa các hình thức phục vụ khách hàng
cũng như gia tăng nguồn vốn thông qua việc mở rộng các quan hệ thanh toán, các
tài khoản giao dịch. Nghiệp vụ bảo lãnh còn hỗ trợ các hình thức thanh toán của
ngân hàng như thanh toán quốc tế ( bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh L/C trả chậm,…).
Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn chính
sách khách hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa thu
hút khách hàng mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của
ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng tạo được
thế mạnh, uy tín từ đó tăng thêm khách hàng và lợi nhuận.
c)Vai trò với nền kinh tế
Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế, đáp
ứng yêu cầu làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất
xúc tác làm điều hoà, xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có
bảo lãnh mà các bên có thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế
và có trách nhiệm với hợp đồng của mình đã ký kết.
5
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ cho
các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực trọng điểm phát triển và cả các ngành
chậm phát triển đang cần sự hỗ trợ. Thông qua các chính sách ngân hàng như: mở
rộng lĩnh vực áp dụng bảo lãnh, hạn mức bảo lãnh … có thể tác động tăng năng lực
sản xuất, khuyến khích các ngành này phát triển, gia tăng việc đầu tư vào những
lĩnh vực then chốt, ngược lại với những ngành cần hạn chế, ngân hàng sẽ có chính
sách bảo lãnh khắt khe hơn, góp phần làm cân đối cơ cấu kinh tế.
Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các
doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo
lãnh, bảo lãnh trở thành công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn của nước ngoài. Nguồn
vốn này thường được tập trung vào sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ đó
giúp doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Điều này
có ý nghĩa rất quan trọng với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Với những đặc điểm
của nền kinh tế thị trường đang dần hoàn thiện, nghiệp vụ bảo lãnh có tác dụng thúc

đẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua quan hệ hàng – tiền, góp
phần tăng tổng sản phẩm quốc dân. Bảo lãnh giúp các doanh nghiệp Việt Nam tạo
dựng uy tín ở cả trong và ngoài nước, nâng cao vị thế của hàng hóa Việt Nam trên
thị trường quốc tế, đồng thời tạo được nguồn thu ngoại tệ, giúp cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế và ổn định giá trị đồng tiền.
Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những giải pháp để phòng chống rủi
ro có hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây dựng và
thương mại. Do đó với bảo lãnh ngân hàng, nền kinh tế sẽ có điều kiện để phát triển
ổn định và an toàn hơn.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng hiện nay không ngừng được các ngân hàng
mở rộng và phát triển. Nó ngày càng chứng minh được sự cần thiết và tác dụng hữu
hiệu không chỉ với các doanh nghiệp mà còn cho cả nền kinh tế của mỗi quốc gia và
nền kinh tế thế giới.
1.2. Phân loại bảo lãnh
1.2.1. Theo mục đích của bảo lãnh
a) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng được phát hành cho
bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm của khách hàng
với bên nhận bảo lãnh theo điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Trong trường hợp
6
khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các điều kiện trong hợp đồng, ngân
hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất hiện nay và có thể không phải
yêu cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài loại này trong quá trình mua bán hàng
hóa hoặc dự thầu xây dựng.
b)Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của bên ngân hàng đối với bên mời thầu để bảo
đảm nghĩa vụ dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi
phạm quy định dự thầu mà lại không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời
thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Mục đích thực sự của

bảo lãnh của bảo lãnh dự thầu là để đảm bảo việc người dự thầu không rút lui,
không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu.
c)Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng
Loại bảo lãnh này được sử dụng trong các lĩnh vực có giá trị hợp đồng cao
như xây lắp để bảo hành cho các công trình hoặc các hợp đồng nhận toàn bộ thiết bị
để bảo hành cho chất lượng máy móc thiết bị. Ngân hàng sẽ phát hành cho bên nhận
bảo lãnh để đảm bảo khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản
phẩm như đã ký kết trong hợp đồng với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hay nộp
không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh của mình với bên thụ hưởng.
d)Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán thường được dùng trong các hợp đồng mua bán thiết bị
trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng
thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hóa theo một kỳ hạn nợ cụ
thể. Nếu người mua không thanh toán hay thanh toán không đầy đủ số tiền theo hợp
đồng đã ký thì ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho người
mua như đã cam kết.
e)Bảo lãnh hoàn lại thanh toán
Bảo lãnh hoàn lại thanh toán là loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng
theo hợp đồng đã được ký kết với bên nhận bảo lãnh. Nếu như khách hàng vi phạm
các cam kết với bên nhận bảo lãnh và buộc phải hoàn trả số tiền mà bên nhận bảo
lãnh đã ứng trước thì ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền đó cho bên nhận bảo lãnh.
7
1.2.2. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
a) Bảo lãnh trực tiếp
Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, nó được thực hiện dựa trên mối
quan hệ giữa ba bên trong quan hệ bảo lãnh. Trong loại hình này ngân hàng bảo
lãnh cam kết thanh toán trực tiếp với bên thụ hưởng mà không cần phải qua một
ngân hàng trung gian nào. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng,

ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi khoản bồi hoàn từ bên được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh trực tiếp
Ta gọi bên được bảo lãnh là bên A, bên thụ hưởng bảo lãnh là bên B.
(1) A và B thỏa thuận ký kết hợp đồng và B yêu cầu A mở bảo lãnh
(2) A đến ngân hàng mình đề nghị phát hành bảo lãnh theo những điều khoản
và điều kiện đã thỏa thuận ký kết với ngân hàng. A phải chắc chắn rằng
những chỉ thị phát hành bảo lãnh của mình là chính xác và rõ ràng. Ngân
hàng sẽ không chịu trách nhiệm về những chỉ thị sai, không chính xác,
không rõ ràng.
(3) Theo những chỉ thị phát hành bảo lãnh của bên được bảo lãnh, Ngân hàng
sẽ phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng thông qua ngân hàng thông
báo, cũng có thể phát hành trực tiếp cho bên thụ hưởng.
(4) Ngân hàng thông báo khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành
phải kiểm tra tính chân thực, sau đó thông báo cho người thụ hưởng.
Ngân hàng thông báo chỉ như một đại lý của ngân hàng phát hành, thực
hiện một nhiệm vụ được ủy thác của ngân hàng phát hành.
8
Chỉ thị
phát hành
bảo lãnh
Thông báo
bảo lãnh
Ngân hàng
phát hành
Bên được
bảo lãnh
Ngân hàng
thông báo
Bên thụ hưởng
Bảo lãnh

(3)
(5)
(1)
(4)(2)
(5) Ngân hàng phát hành thực hiện bồi hoàn cho bên thụ hưởng khi có sự vi
phạm của bên được bảo lãnh.
b)Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh yêu cầu
ngân hàng thứ nhất ( sau đây gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai
( sau đây gọi là ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ
hưởng. Trong loại bảo lãnh này, bên được bảo lãnh sẽ không trực tiếp bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi
hoàn cho ngân hàng phát hành, được thông qua bởi một cam kết gọi là đối ứng do
ngân hàng chỉ thị đưa ra. Sau khi đã thực hiện bồi hoàn cho ngân hàng phát hành,
đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại đòi khoản bồi hoàn từ bên được bảo lãnh. Như
vây, trong phương thức bảo lãnh gián tiếp có ít nhất là bốn thành phần, đó là: Ngân
hàng chỉ thị, ngân hàng phát hành bảo lãnh, người được bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp thường được sử dụng trong trường hợp bên nhận bảo lãnh
là người nước ngoài và ngân hàng phát hành bảo lãnh ở ngay tại quốc gia của bê
nhận bảo lãnh. Nhờ thế mà quyền lợi của bên nhận bảo lãnh được bảo đảm chắc
chắn hơn.
Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh gián tiếp
9
Ngân hàng phát
hành
Ngân hàng thông
báo
Bên được bảo lãnh Bên thụ hưởng
Ngân hàng phát

hành
Bảo lãnh
Thông báo
Hợp đồng
(4)
(7)
(2)
(1)
(5)
(6)
(8)
Chỉ thị
(3)
Bảo lãnh đối ứng
(1) A và B thỏa thuận một hợp đồng, B yêu cầu A mở bảo lãnh.
(2) Nếu B không tin tưởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng của A hay
muốn ngân hàng bảo lãnh là ngân hàng trong nước mình thì sẽ chỉ định ngân
hàng phát hành bảo lãnh. Nếu A không có quan hệ với ngân hàng do B chỉ
định thì chỉ thị cho ngân hàng của mình (ngân hàng trung gian) yêu cầu ngân
hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng trung gian nhận được chỉ thị sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành bảo
lãnh theo mẫu hoặc những điều khoản và điều kiện để thỏa thuận, đồng thời
mở bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
(4) Căn cứ vào bảo lãnh đối ứng, ngân hàng phát hành sẽ phát hành bảo lãnh và
gửi bảo lãnh cho ngân hàng thông báo hoặc cũng có thể phát hành bảo lãnh
trực tiếp cho người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng thông báo sau khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành thì
kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh, rồi thông báo cho người thụ hưởng.
(6) Ngân hàng phát hành thanh toán nếu bên thụ hưởng xuất trình những chứng
từ phù hợp với yêu cầu trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

(7) Ngân hàng trung gian bồi hoàn cho ngân hàng phát hành.
(8) Bên được bảo lãnh đền bù cho ngân hàng trung gian.
1.2.3. Theo phạm vi bảo lãnh
a) Bảo lãnh trong nước
Đây là loại bảo lãnh mà người được bảo lãnh, người hưởng bảo lãnh và ngân
hàng bảo lãnh đều ở trong phạm vi một quốc gia. Các hình thức thường được áp
dụng cho bảo lãnh trong nước là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh thanh toán,… được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
b)Bảo lãnh ngoài nước
Đây là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước, còn bên
kia ở nước ngoài.Loại hình bảo lãnh này thường được sử dụng trong các giao dịch
thương mại quốc tế và thường áp dụng các hình thức bảo lãnh sau:
+ Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm
+ Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài
+ Phát hành thư bảo lãnh
+ Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ
1.2.4. Phân loại theo hình thức sử dụng
a) Bảo lãnh vô điều kiện ( Bảo lãnh theo yêu cầu )
10
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà trong đó việc thanh toán sẽ được
thực hiện ngay sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng
mà không cần bất kỳ một chứng từ hay giấy tờ nào kèm theo. Ngân hàng phải xem
đó như một lệnh thanh toán không thể từ chối. Điều đó cho thấy loại bảo lãnh này
có tính chất độc lập rất cao. Nó thường được sử dụng khá phổ biến trong kinh
doanh ví nó có lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh. Tuy nhiên, loại hình này lại có
nhược điểm là tính chủ quan trong việc đòi bồi thường khi xảy ra vi phạm, do đó có
thể xảy ra gian lận, vi phạm nếu bên thụ hưởng không trung thực trong việc đòi bồi
hoàn. Do vậy, loại bảo lãnh này thường được sử dụng khi các bên đối tác trong giao
dịch có độ tin cậy cao.
b)Bảo lãnh có điều kiện

Đây là loại bảo lãnh mà khi người thụ hưởng muốn nhận được khoản bồi
hoàn thì phải xuất trình giấy tờ hoặc những chứng từ chứng minh sự vi phạm nghĩa
vụ trong hợp đồng của bên đối tác. Nhược điểm trong loại bảo lãnh này là người thụ
hưởng sẽ phải chấp nhận sự chậm trễ trong thanh toán bồi thường do quá trình xác
minh tính đúng đắn của việc đối tác vi phạm hợp đồng, nó cũng có thể gây ra tranh
chấp giữa các bên đối tác. Do các điều kiện về chứng từ như thế thì đây là một loại
bảo lãnh kém linh hoạt nên thường ít được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng
thương mại.
1.2.5. Một số loại hình bảo lãnh khác
a) Bảo lãnh thuế quan
Mục đích của bảo lãnh thuế quan là đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp
thuế trước những đòi hỏi của cơ quan thuế do chưa thực hiện đúng nghĩa vụ nộp
thuế của mình.
b)Bảo lãnh hối phiếu
Bảo lãnh này là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng khi
hối phiếu của họ đáo hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính của họ như đã quy định khi trên hối phiếu. Khi phát hành bảo lãnh hối
phiếu thì ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm như trách nhiệm của người được bảo lãnh
về các nghĩa vụ tài chính trên hối phiếu.
c)Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh này là việc bên bảo lãnh giúp tổ chức phát hành chứng khoán thực
hiện các thủ tục trước khi phát hành ( chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, định giá
chứng khoán) và tổ chức phân phối chứng khoán.
11
Ở những quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển cao, tổ chức bảo lãnh
còn giúp bình ổn giá chứng khoán sau thời gian đầu phát hành.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.3.1. Theo doanh số bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh là chỉ tiêu quan trọng xác định tính hiệu quả của nghiệp vụ
bảo lãnh ngân hàng. Doanh số bảo lãnh là số tiền ngân hàng bảo lãnh cho khách

hàng, thường được quy định trong hợp đồng bảo lãnh. Doanh số bảo lãnh là chỉ tiêu
thời kỳ, là giá trị các hợp đồng bảo lãnh tích lũy theo năm. Thông qua phân tích tình
hình biến động của doanh số bảo lãnh qua các năm, có thể trực tiếp đánh giá được
chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh mà ngân hàng đang thực hiện. Nếu doanh số bảo
lãnh tăng đều qua các năm thì có thể đánh giá hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
ngày càng được quan tâm hoàn thiện, đang có đà phát triển tốt, được nhiều khách
hàng sử dụng và ngược lại. Để có cái nhìn chi tiết hơn về thực chất nghiệp vụ bảo
lãnh tại ngân hàng, ta có thể phân tích doanh số bảo lãnh dưới các góc độ sau:
- Đánh giá thông qua doanh số chung của hoạt động bảo lãnh, số món bảo lãnh
mà ngân hàng thực hiện qua các năm. Đây là tiêu chí tổng quát nhất thể hiện sự
chuyển biến chất lượng của bảo lãnh ngân hàng. Bởi vì chỉ khi chất lượng bảo lãnh
ngân hàng được nâng cao, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng thì khách
hàng mới tín nhiệm sử dụng nghiệp vụ này, từ đó làm tăng doanh số và số món bảo
lãnh.
- Nhận xét dựa trên cơ cấu doanh số phân theo phạm vi bảo lãnh mà ngân
hàng thực hiện, cho thấy sự chuyển biến trong chính sách hoạt động của ngân hàng.
- Đánh giá dựa trên cơ cấu doanh số phân theo các loại hình bảo lãnh, từ đó
xem xét sự đa dạng các loại hình thực hiện bảo lãnh của ngân hàng, nhằm mục đích
đáp ứng các nhu cầu ngày càng mở rộng của khách hàng ở nhiều lĩnh vực kinh tế
khác nhau. Đồng thời thấy được ngân hàng đang tập trung vào loại hình bảo lãnh
nào, đang yếu ở loại hình nào từ đó có những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh và
cải thiện các loại hình còn yếu kém.
- Phân tích dựa trên cơ cấu doanh số chia theo các thành phần kinh tế: các
doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh. Điều này sẽ cho thấy liệu ngân
hàng có tích cực trong việc hướng tới nhiều đối tượng khách hàng thuộc các thành
12
phần kinh tế khác nhau. Đặc biệt ở các ngân hàng thương mại mà nhà nước nắm
quyền kiểm soát vấn đề này lại càng có ý nghĩa quan trọng.
Tiêu chí về doanh số bảo lãnh và các dạng cơ cấu của nó có thể coi là tiêu chí
quan trọng nhất trong nhóm tiêu chí đánh giá về chất lượng bảo lãnh, nó cho thấy

một cách trực tiếp nhất về chất lượng bảo lãnh của ngân hàng. Nếu khi phân tích
các yếu tố này và rút ra được những sự thay đổi tích cực thì có nghĩa là chất lượng
bảo lãnh ngân hàng cũng đang ngày càng được nâng cao hơn.
1.3.2. Đóng góp của hoạt động bảo lãnh vào doanh thu của ngân hàng
Phí bảo lãnh là chi phí mà người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng do
được hưởng dịch vụ này. Phí bảo lãnh là nguồn thu quan trọng từ hoạt động bảo
lãnh ngân hàng, đóng góp trực tiếp vào thu nhập từ hoạt động dịch vụ và lợi nhuận
chung của ngân hàng. Phân tích được xu hướng và sự biến đổi của phí bảo lãnh
cũng sẽ cho ta thấy được sự thay đổi trong chất lượng của nghiệp vụ bảo lãnh mà
ngân hàng thực hiện. Nếu phí bảo lãnh có xu hướng tăng thì tức là số lượng các
món bảo lãnh và giá trị của các hợp đồng bảo lãnh ngày càng cao, cho thấy chất
lượng của của hoạt động bảo lãnh ngân hàng đang phát triển rất tốt, ngày càng thu
hút được nhiều đối tượng khách hàng. Và một vấn đề được đặt ra với hầu hết các
ngân hàng thương mại hiện nay ở Việt Nam là tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu còn
thấp, do đó phí thu từ hoạt động bảo lãnh có vai trò đáng kể giúp tăng thu cho các
hoạt động dịch vụ và lợi nhuận chung của ngân hàng.
1.3.3. Về các hình thức đảm bảo trong bảo lãnh
Hiện nay ngân hàng thường áp dụng các hình thức đảm bảo là: tín chấp, ký
quỹ và thế chấp. Phân tích về các hình thức đảm bảo cho hợp đồng bảo lãnh và tỷ
trọng của nó trong doanh số chung có thể cho thấy khả năng hạn chế rủi ro trong
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Nếu món bảo lãnh được đảm bảo bằng
những hình thức có độ an toàn cao như ký quỹ hay thế chấp thì sẽ giúp ngân hàng
yên tâm hơn trong quá trình cung cấp sản phẩm này tới khách hàng. Sự phân tích
này sẽ cho thấy tính chuyên nghiệp và độ an toàn của nghiệp vụ bảo lãnh được thực
hiện tại ngân hàng.
1.3.4. Về rủi ro trong hoạt động bảo lãnh
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, có một số quan điểm
cho rằng thực hiện bảo lãnh gặp rất ít rủi ro. Vì tiền của ngân hàng không ra khỏi
ngân hàng mà chỉ phát hành mỗi thư bảo lãnh.
13

Tuy nhiên, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng thường
phải đối mặt với những rủi ro cơ bản là:
- Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã được bảo lãnh, tức là ngân hàng phải dùng tiền
của mình trả thay cho khách hàng. Tuy không cho khách hàng vay trực tiếp nhưng
về thực chất, mức độ trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng trong nghiệp vụ này
cũng tương đương như nghiệp vụ cho vay. Khoản tiền mà ngân hàng phải trả thay
cho khách hàng được coi là dư nợ cho vay bắt buộc của ngân hàng với khách hàng.
- Rủi ro về việc người vay cố tình dây dưa không trả nợ hoặc không có khả
năng trả nợ khoản tiền mà ngân hàng bỏ ra khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho
khách hàng. Khách hàng tạm thời có khó khăn về ngân quỹ hoặc do kinh doanh
không có hiệu quả hoặc bị rủi ro.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Một số nhân tố chủ quan thuộc về phía ngân hàng đó là:
- Chính sách tín dụng: Đây là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống
quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng của ngân
hàng được thể hiện bằng các định hướng, tư tưởng chỉ đạo, cho đến các quy chế,
quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản tín dụng, danh mục tín dụng, phân cấp thẩm
quyền… Ngân hàng có thể thực hiện chính sách tín dụng thắt chặt hay mở rộng, ưu
tiên lĩnh vực nông nghiệp hay thương mại tùy thuộc vào định hướng phát triển của
ngân hàng và chính sách chung của Chính phủ.
- Chất lượng công tác thẩm định tín dụng: Công tác thẩm định dự án bảo lãnh
là một quá trình dài qua nhiều bước theo quy định của ngân hàng. Nhiệm vụ của
công tác này là xem xét tính khả thi của dự án, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp để trên cơ sở đó sẽ đi đến quyết định có thực hiện bảo lãnh hay không. Chất
lượng công tác thẩm định phụ thuộc vào nhiều tín dụng bảo lãnh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: thời gian, chi phí, năng lực cán bộ thẩm định, phương tiện công
nghệ hỗ trợ,… Chất lượng công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của
hoạt động bảo lãnh, nếu công tác thẩm định có hiệu quả cao thì bảo lãnh sẽ đạt kết

quả tốt và ngược lại.
14
- Năng lực đội ngũ cán bộ: Các cán bộ ngân hàng mà cụ thể ở đây là cán bộ
tín dụng là người trực tiếp nhận và xử lý yêu cầu bảo lãnh của khách hàng. Quyết
định của cán bộ ngân hàng có vai trò quan trọng với chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh
tại ngân hàng.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
- Về bên được bảo lãnh: Những yếu tố thuộc về tình hình hoạt động kinh
doanh, cơ cấu tài sản, tình trạng quản trị doanh nghiệp, triển vọng phát triển doanh
nghiệp đều có thể tác động tới khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp
đồng ký kết với bên nhận bảo lãnh, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng bảo
lãnh. Nếu các doanh nghiệp được bảo lãnh có tình hình kinh doanh tốt, có tinh thần
trách nhiệm cao trong việc thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng với đối
tác và ngân hàng bảo lãnh thì sẽ góp phần đảm bảo chất lượng cho hợp đồng và
ngược lại, nếu hợp đồng được thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về phía bên thụ hưởng bảo lãnh: Sự trung thực của bên thụ hưởng bảo lãnh
trong việc yêu cầu thanh toán bồi hoàn cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt
động bảo lãnh. Ví dụ như bên thụ hưởng có thể xuất trình các giấy tờ giả mạo để
đòi ngân hàng bảo lãnh thanh toán tiền bảo lãnh. Nếu ngân hàng không phát hiện ra
sự giả mạo này thì ngân hàng có thể gặp phải rủi ro vì thanh toán cho người thụ
hưởng mà không đòi được khoản bồi hoàn từ phía bên được bảo lãnh.
Nói chung, mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo các
tiêu chuẩn của quốc tế và các quy định của NHNN nhưng trên thực tế với sự ảnh
hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan như đã nêu trên. Vì vậy khi ngân
hàng thực thi nghiệp vụ bảo lãnh cũng đã gặp phải rất nhiều rủi ro khác nhau.
1.4.3. Một số những nhân tố khác
Hầu hết nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều chịu tác
động từ các yếu tố môi trường kinh tế, pháp luật và xã hội. Bảo lãnh cũng là một
hoạt động chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố trên.

*Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế lành mạnh, ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng và các
doanh nghiệp phát triển. Ngân hàng có động lực để thực hiện tốt chức năng của
mình, còn các doanh nghiệp cũng sẽ yên tâm kinh doanh và ký kết hợp đồng, nỗ lực
thực hiện các cam kết của mình trong hợp đồng.
15
Còn trong trường hợp môi trường kinh tế có những thay đổi bất ngờ như: sự
thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô ( thay đổi lĩnh vực ưu tiên đầu tư, chính
sách xuất nhập khẩu, chính sách về tỷ giá, lãi suất,…), ảnh hưởng từ tình hình kinh
tế thế giới và khu vực,… tác động tới người được bảo lãnh, dẫn tới người được bảo
lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình đã cam kết trong hợp đồng và trách
nhiệm với ngân hàng.
*Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ sẽ tạo ra một môi trường an toàn cho
hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng như của các doanh nghiệp. Môi trường
pháp lý thiếu đồng bộ và chặt chẽ, hay thay đổi cũng có những tác động không nhỏ
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến việc doanh nghiệp
không thực hiện được đúng những điều đã cam kết trong hợp đồng.
Các hoạt động pháp lý như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thủ tục
công chứng, cấp giấy phép đầu tư,… cũng ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân
hàng.
*Môi trường chính trị - xã hội:
Quốc gia có môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là điều kiện tốt để các tổ
chức kinh doanh phát triển. Trong hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là những hợp đồng
bảo lãnh có sự tham gia của nhân tố nước ngoài thì sự ổn định trong môi trường
chính trị - xã hội lại càng có ý nghĩa quan trọng.
16
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV ) Chi nhánh
Cầu Giấy

2.1. Khái quát về Chi nhánh BIDV Cầu Giấy
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của chi nhánh BIDV Cầu Giấy
Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Cầu Giấy gắn liền với sự ra
đời của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV như sau:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam(BIDV) được thành lập theo quyết
định 177/TTG ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ và đươc thành lập theo
quyết định số 287/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.Trong quá trình hoạt động và phát triển,Ngân hàng đã trải qua những lần đổi
tên để phù hợp với từng thời kì phát triển của đất nước:
-Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957(Theo quyết định
177/TTG ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ).
-Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981(Theo quyết
định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ).
-Và tên gọi như ngày nay:Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày
14/11/1990(Theo quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng).
BIDV là một trong bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam,
được hình thành sớm nhất và lầu đời nhất
*Về BIDV-Chi nhánh Cầu Giấy:
Chi nhánh Cầu Giấy được thành lập vào ngày 31/10/1963 với tên gọi chi
nhánh 2 trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội(tên gọi lúc bấy giờ của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV).
Đến ngày 26/4/1981 được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng(tên gọi vào thời điểm đó của BIDV).
Tháng 1/1983, theo Quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng 2 giải thể, thành lập Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Từ Liêm thuộc Ngân hàng Nhà Nước huyện Từ Liêm.Trên
17

×