Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.05 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
_________________




ðỖ THỊ LAN HƯƠNG


GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ðỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TỈNH ðỒNG NAI


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60 34 05

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ðỖ VĂN VIỆN







HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu ñộc lập của tôi ñuợc góp ý
và chỉnh sửa bởi Giáo viên hướng dẫn. Số liệu ñuợc nêu trong luận văn ñuợc
trích dẫn từ thực tế hoạt ñộng của Agribank ðồng Nai. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñuợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào.


Tác giả luận văn

ðỗ Thị Lan Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
ii

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn Giáo viên hướng dẫn PGS.TS ðỗ Văn Viện,
Quý Thầy Cô và bạn bè ñã giúp ñỡ, hỗ trợ tận tình ñể tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này. Tôi cũng xin gởi lời cám ơn ñến Ban Giám ñốc và Phòng Kinh
doanh ngoại hối Agribank ðồng Nai ñã nhiệt tình tư vấn và cung cấp số liệu về
hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng, ñồng thời giúp tôi tìm hiểu và bổ sung

thêm kiến thức thực tế về hoạt ñộng Ngân hàng nói chung và hoạt ñộng thanh
toán quốc tế nói riêng.
Mặc dù luận văn ñã cố gắng phân tích ñể ñưa ra những giải pháp khả thi
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại Agribank ðồng Nai,
nhưng lĩnh vực nghiên cứu của luận văn ñòi hỏi kiến thức sâu rộng về thanh toán
quốc tế và hoạt ñộng ngoại thương, vì vậy luận văn chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Tôi rất mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến
của Quý Thầy Cô và các bạn.




Tác giả luận văn

ðỗ Thị Lan Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu 3
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
4
2.1 Các khái niệm cơ bản 4
2.2 Những vấn ñề cơ bản về thanh toán quốc tế 6
2.2.1 Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế 6
2.2.2 ðặc ñiểm của thanh toán quốc tế 9
2.2.3 Vai trò của thanh toán quốc tế 10
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
iv

2.2.4 ðiều kiện thanh toán quốc tế 13
2.2.5 Ngân hàng ñại lý - quan hệ tài khoản trong thanh toán quốc tế 15
2.2.6 Các bên liên quan ñến thanh toán quốc tế 16
2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế và rủi ro trong từng phương thức 20
2.3.1 Phương thức ứng trước 20
2.3.2 Phương thức ghi sổ 20
2.3.3 Phương thức chuyển tiền 22
2.3.4 Phương thức nhờ thu 25
2.3.5 Phương thức tín dụng chứng từ 31
2.4 Một số rủi ro khác trong thanh toán quốc tế 42
2.5 Phòng ngừa rủi ro trong giao dịch L/C 45
2.5.1 Bộ chứng từ theo L/C 45
2.5.2 Nguyên nhân dẫn ñến chứng từ có sai sót 46

2.6 Các nghiên cứu trước có liên quan 47
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng No & PTNT tỉnh ðồng Nai 49
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 49
3.1.2 Chức năng hoạt ñộng 50
3.1.3 Cơ cấu tổ chức 52
3.1.4. Tình hình lao ñộng và cơ sở vật chất kỹ thuật của
Ngân hàng No & PTNT tỉnh ðồng Nai 54
3.1.5 Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt ñộng của Ngân hàng 57
3.1.6 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng
trong 3 năm 2008 – 2010 59
3.2 Phương pháp nghiên cứu 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
v

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 60
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 60
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62
4.1 Phân tích, ñánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt ñộng
thanh toán quốc tế của Agribank ðồng Nai 62
4.1.1 Thực trạng hoạt ñộng thanh toán quốc tế 62
4.1.2 Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Agribank ðồng Nai 68
4.1.3 Nguyên nhân của những rủi ro 78
4.1.4 Các biện pháp Agribank ðồng Nai ñã áp dụng 80
4.1.5 Những tồn tại 83
4.2 ðịnh hướng và giải pháp hạn chế - phòng ngừa rủi ro trong TTQT
ở Ngân hàng No & PTNT tỉnh ðồng Nai những năm tới 84
4.2.1 ðịnh hướng hoạt ñộng thanh toán quốc tế 84
4.2.2 Giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong TTQT 85
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95

5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
Tài liệu tham khảo 99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



1. PGD Phòng giao dịch
2. CN Chi nhánh
3. TTQT Thanh toán quốc tế
4. L/C Tín dụng thư (Letter of credit)
5. NH Ngân hàng
6. NHTM Ngân hàng thương mại
7. NHNN Ngân hàng nhà nước
8. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9. AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
10.Ngân hàng No&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
11. XNK Xuất nhập khẩu
12. NT Ngoại thương
13. SXKD Sản xuất kinh doanh
14. UCP The Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits
(Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ)



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1 - Phân loại lao ñộng theo trình ñộ chuyên môn 54
Bảng 3.2 - Phân loại lao ñộng theo vị trí công tác 55
Bảng 3.3 - Thống kê các trụ sở giao dịch trên ñịa bàn tỉnh ðồng Nai 56
Bảng 3.4 - Kết quả hoạt ñộng kinh doanh 59
Bảng 4.1 - Doanh số hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại Agribank ðồng Nai 64
Bảng 4.2 - Tỷ lệ lỗi chứng từ hàng xuất tại Agribank ðồng Nai 69
Bảng 4.3 - Nợ ngắn hạn USD quá hạn tính theo doanh số phát sinh 71
Bảng 4.4 - Nợ ngắn hạn USD quá hạn tính theo dư nợ cuối năm 72
Bảng 4.5 - Phân loại nợ quá hạn theo nhóm 72
Bảng 4.6 - Thống kê về rủi ro tỷ giá 76
Bảng 4.7 - Thống kê số doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các nước
có chiến tranh hoặc bị cấm vận 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ðỒ



Sơ ñồ 2.1 - Vai trò cơ sở của ngoại thương 9
Hình 2.2 - Thanh toán quốc tế ñối với nền kinh tế 11
Sơ ñồ 2.3 - Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền 24

Sơ ñồ 2.4 - Quy trình nghiệp vụ nhờ thu 28
Sơ ñồ 2.5 - Ngân hàng ñuợc chỉ ñịnh 33
Sơ ñồ 2.6 - Trường hợp L/C có giá trị tại Ngân hàng phát hành 34
Sơ ñồ 2.7 - Trường hợp L/C có giá trị tại Ngân hàng ñược chỉ ñịnh 36
Sơ ñồ 3.1 - Bộ máy tổ chức Agribank ðồng Nai 53



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
1

1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, một trong những nguyên nhân chính gây ra
những cuộc khủng hoảng kinh tế là do sự yếu kém của hệ thống Ngân hàng. Mối
quan hệ chặt chẽ giữa Ngân hàng - khách hàng - nền kinh tế, ñòi hỏi các Ngân
hàng phải chủ ñộng trong mọi tình huống, dự báo, dự ñoán ñược khả năng xảy ra
và ñịnh lượng rủi ro. Từ ñó có biện pháp phòng ngừa và hạn chế thấp nhất tác
ñộng của rủi ro ñối với hoạt ñộng kinh doanh tài chính - tiền tệ của Ngân hàng.
Rủi ro là một ñiều rất phổ biến và gần như mang tính tất yếu ñối với mọi
hiện tượng cả trong tự nhiên lẫn trong ñời sống kinh tế, xã hội của con người.
Kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng thương mại (NHTM) càng không phải là
một ngoại lệ, do ñó càng khó tránh ñược rủi ro. Vì vậy, chấp nhận và ñối ñầu với
rủi ro là một việc không thể tránh khỏi, nhưng vấn ñề ñặt ra ở ñây không phải có
hay không có rủi ro, mà ở chỗ phải phòng ngừa ñể giảm thiểu rủi ro ở mức chấp
nhận ñược.
Hiện nay trong xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài
chính, ñã làm cho hoạt ñộng kinh doanh nói chung và hoạt ñộng kinh doanh
trong ngành Ngân hàng nói riêng ngày càng trở nên phức tạp. Thực tế ñó ñòi hỏi
hệ thống các NHTM phải có những cải cách mạnh mẽ nhằm thích ứng và ñối

phó với thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ñồng thời nâng
cao năng lực quản trị rủi ro trong mọi hoạt ñộng của Ngân hàng, trong ñó có hoạt
ñộng thanh toán quốc tế.
Trên cơ sở thực tế ñó, tôi chọn ñề tài “GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ðỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ” với mong muốn hoàn thiện
kiến thức chuyên môn của bản thân, tiếp cận và nghiên cứu thực tế các rủi ro
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
2

trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế, ñồng thời ñề xuất một số giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro xảy ra trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế nói chung và tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Ngân hàng No & PTNT) tỉnh ðồng Nai
nói riêng, góp phần ñưa hoạt ñộng thanh toán quốc tế ngày càng phát triển và
hạn chế phần nào rủi ro có thể xảy ra trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng No & PTNT tỉnh ðồng Nai.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu rủi ro trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế (TTQT) ở
ngân hàng, ñề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục rủi ro cho ngân
hàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản về rủi ro và rủi ro trong
hoạt ñộng TTQT tại Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt ñộng tại Ngân hàng No và PTNT tỉnh
ðồng Nai trong những năm gần ñây, ñồng thời phát hiện nguyên nhân gây rủi ro
trong hoạt ñộng TTQT của ngân hàng.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế và khắc phục rủi ro trong hoạt
ñộng TTQT cho Ngân hàng No & PTNT tỉnh ðồng Nai trong thời gian tới.






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Các hoạt ñộng gây rủi ro trong hoạt ñộng TTQT tại Ngân hàng No &
PTNT tỉnh ðồng Nai
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt nội dung: Các hoạt ñộng gây rủi ro trong TTQT tại Ngân hàng
No & PTNT tỉnh ðồng Nai.
- Phạm vi về không gian: ñề tài ñược thực hiện tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh
ðồng Nai.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu sử dụng trong nghiên cứu ñề tài ñược thu thập từ năm 2008 ñến năm
2010, số liệu khảo sát thực tế năm 2010.
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu ñề tài từ tháng 10/2010 ñến tháng 8/2011.

1.4 Câu hỏi ñặt ra trong nghiên cứu
1) Hoạt ñộng thanh toán quốc tế là gì? Nó có gì khác với các hoạt ñộng kinh
doanh nói chung của Ngân hàng.
2) Ngân hàng No & PTNT tỉnh ðồng Nai ñạt ñược những thành tựu gì trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế?
3) Có những rủi ro nào trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng No &
PTNT tỉnh ðồng Nai?
4) Giải pháp nào nhằm khắc phục và hạn chế rủi ro trong hoạt ñộng thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh ðồng Nai?



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

2.1 Các khái niệm cơ bản
- Rủi ro
Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan ñến nguy hiểm, khó khăn hoặc ñiều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện ñại, rủi ro là sự bất trắc có thể ño lường ñược, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang ñến những tổn
thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ
hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, ñón nhận những cơ hội mang lại kết
quả tốt ñẹp cho tương lai.
- Thương mại quốc tế
Hành vi mua, bán hay trao ñổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia
gọi là thương mại quốc tế
- Rủi ro trong thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế khác với thương mại nội ñịa, bởi vì thương mại nội
ñịa chỉ diễn ra giữa các vùng, lãnh thổ và thành phố trong cùng một quốc gia. Do
ñó, có thể khẳng ñịnh rằng, mua bán ngoại thương chứa ñựng nhiều rủi ro hơn so
với mua bán nội thương. Những rủi ro mà mua bán nội thương thường gặp phải
như: mất khả năng thanh toán, lừa ñảo… cũng tiềm ẩn trong mua bán ngoại
thương, nhưng với quy mô và mức ñộ nguy hiểm hơn. Mặt khác, trong ngoại
thương còn phát sinh một số rủi ro ñặc thù mà trong nội thương không có, do ñó
càng làm cho hoạt ñộng ngoại thương trở nên có rủi ro cao hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
5

Các rủi ro phát sinh trong ngoại thương thường ñược phân thành ba nhóm, ñó
là:
a/ Nhóm rủi ro thương mại, bao gồm:
- ðối với nhà xuất khẩu: rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng, rủi
ro không thanh toán.
- ðối với nhà nhập khẩu: rủi ro không giao hàng, rủi ro về hàng hóa, rủi ro
vận chuyển hàng hóa …
b/ Nhóm rủi ro chính trị, bao gồm: chiến tranh, nổi dậy, dân biến, ñình
công, cấm vận, cấm thanh toán…
c/ Nhóm rủi ro ñặc thù, bao gồm: rủi ro ngôn ngữ, rủi ro pháp lý và rủi ro
tỷ giá.
- Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt ñộng kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên
quan.
Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch,
trao ñổi hàng hóa, dịch vụ và các hoạt ñộng văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội
của bản thân quốc gia mình. ðể có thể tồn tại và phát triển, các quốc gia phải
tiến hành trao ñổi kinh tế và thương mại với nhau. Chính việc trao ñổi này ñã
làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này ñối với nước khác.
Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy ñịnh những yếu
tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy ñịnh về chủ thể tham
gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức thanh toán hoặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
6


chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế ñó tạo thành thanh toán
quốc tế giữa các quốc gia.
- Phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương là toàn bộ quá trình,
ñiều kiện quy ñịnh ñể người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao
hàng và nhận tiền theo hợp ñồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng
phục vu.
- Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Rủi ro trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là
vấn ñề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt ñộng thanh toán quốc
tế và ảnh hưởng xấu ñến hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Rủi
ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm.
Rủi ro không chỉ ñược hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không ñược
thanh toán, mà còn ñược hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các
khâu của quá trình thanh toán quốc tế và có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia
trong hoạt ñộng thanh toán quốc tế

2.2 Những vấn ñề cơ bản về thanh toán quốc tế
2.2.1 Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
ðiều kiện tự nhiên, ñịa lý, trình ñộ phát triển và các yếu tố khác của mỗi
nước xác ñịnh phạm vi và năng lực sản xuất của nước ñó. ðiều này cho thấy các
quốc gia luôn phụ thuộc lẫn nhau về rất nhiều loại hàng hóa cần thiết cho sản
xuất và tiêu dùng.
Kết quả là, một nước sẽ nhập khẩu những hàng hóa với giá rẻ, ñồng thời
xuất khẩu những hàng hóa có ưu thế về năng suất lao ñộng, nhằm tận dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
7

những lợi thế so sánh (tuyệt ñối và tương ñối) trong ngoại thương. Sự di chuyển

hàng hóa giữa các nước tạo nên hoạt ñộng xuất nhập khẩu của một quốc gia, từ
ñó hình thành nên chuyên ngành : “Quan hệ kinh tế quốc tế” và “Kỹ thuật nghiệp
vụ ngoại thương”.
Hàng hóa xuất nhập khẩu ñược chuyên chờ từ nước này sang nước khác
bằng các phương thức vận tải khác nhau như: ñường biển, hàng không, ñường
bộ, ñường sắt, ñường sông hoặc kết hợp hai hay nhiều phương thức vận tải với
nhau, từ ñó hình thành nên chuyên ngành “Vận tải hàng hóa trong ngoại
thương”.
Nhìn chung, việc chuyên chở hàng hóa từ nước này sang nước khác có thể
gặp rủi ro bất trắc trong quá trình chuyên chở; do ñó ñể bảo ñảm an toàn và tạo
sự ổn ñịnh trong kinh doanh cho các nhà xuất nhập khẩu, thì hàng hóa xuất nhập
khẩu phải ñược bảo hiểm, từ ñó hình thành nên chuyên ngành “Bảo hiểm hàng
hóa trong ngoại thương”.
Thông thường, một thương vụ ñược kết thúc bằng việc bên mua thanh
toán, nhận hàng và bên bán giao hàng, nhận tiền theo các ñiều kiện quy ñịnh
trong hợp ñồng mua bán. Hai bên mua bán có thể thỏa thuận các phương thức
thanh toán như ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu hay tín dụng chứng từ,
thông qua ñó người mua trả tiền, còn người bán thu tiền. Thông thường, người
mua và người bán không thanh toán trực tiếp cho nhau, mà thông qua sự trợ giúp
của ngân hàng, từ ñó hình thành nên chuyên ngành “Kỹ thuật nghiệp vụ thanh
toán quốc tế”.
Trong hoạt ñộng ngoại thương, ñối với nhà xuất khẩu từ khi nhận ñược
ñơn ñặt hàng cho ñến khi nhận ñược tiền hàng xuất khẩu thường phải mất một
thời gian khá dài, do ñó ngoài nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng như thông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
8

báo L/C, mua bán ngoại tệ, nhờ thu chứng từ …, nhà xuất khẩu còn có nhu cầu
ñược tài trợ cho hoạt ñộng xuất khẩu trước và sau khi giao hàng. Chẳng hạn,
trước khi giao hàng nhà xuất khẩu có nhu cầu vốn cho sản xuất, thu mua hàng

xuất khẩu; còn sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ cho bộ chứng
từ hàng xuất hay chiết khấu hối phiếu. Tương tự, nhà nhập khẩu sau khi ký kết
hợp ñồng ngoại thương cũng có nhu cầu tài trợ, như tài trợ mở L/C, tài trợ trên
cơ sở thế chấp bộ chứng từ và hàng hóa nhập khẩu (tài trợ bắc cầu)… , từ ñó
hình thành nên chuyên ngành: “Tài trợ xuất nhập khẩu”.
Vì tiền tệ sử dụng trong hợp ñồng mua bán quốc tế có thể là ñồng tiền của
nước người mua, của nước người bán hoặc ñồng tiền của nước thứ ba, từ ñó hình
thành nên : “Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối” của các ngân hàng thương mại ñể
giúp những nhà xuất nhập khẩu chuyển ñổi tiền tệ nhằm thực hiện thương mại
quốc tế và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Vì các hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại nêu trên liên quan ñến các bên ở các
nước có ñịa lý và tập quán khác nhau, nguồn luật ñiều chỉnh vừa mang tính ñịa
phương vừa mang tính quốc tế, do ñó các tranh chấp cũng thường phát sinh, từ
ñó hình thành chuyên ngành: “Luật kinh tế quốc tế”.
Qua phân tích trên cho thấy, hoạt ñộng thanh toán quốc tế ñược bắt nguồn
từ hoạt ñộng ngoại thương và mục ñích chính của hoạt ñộng thanh toán quốc tế
là ñể hỗ trợ và phục vụ cho hoạt ñộng xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra một
cách trôi chảy và hiệu quả. Hơn nữa, hoạt ñộng ngoại thương và hoạt ñộng thanh
toán quốc tế liên quan và gắn liền với nhiều lĩnh vực hoạt ñộng khác, mỗi lĩnh
vực hoạt ñộng là một mắt xích không thể thiếu trong một dây chuyền hoạt ñộng
kinh tế ñối ngoại của mỗi quốc gia nói riêng và trên quy mô toàn thế giới nói
chung. Tuy nhiên, thanh toán quốc tế là khâu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
9

nhiều khi là khâu quyết ñịnh ñến hiệu quả và tăng trưởng ngoại thương, bởi vì
chỉ khi hoạt ñộng thanh toán an toàn và trôi chảy thì người bán mới thu ñược tiền
và người mua mới trả ñược tiền và ñây lại là cơ sở nền tảng bậc nhất khiến cho
hoạt ñộng xuất nhập khẩu tồn tại phát triển.
Tóm lại, cơ sở hình thành hoạt ñộng TTQT là hoạt ñộng ngoại thương,

hoạt ñộng ngoại thương là hoạt ñộng cơ sở, còn hoạt ñộng TTQT là hoạt ñộng
phái sinh. Vì hoạt ñộng TTQT ñược thực hiện qua hệ thống ngân hàng, cho nên
khi nói ñến hoạt ñộng TTQT là nói ñến hoạt ñộng thanh toán của NH thương
mại và không một NH thương mại nào lại không muốn phát triển các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế, trong ñó lấy hoạt ñộng TTQT làm trọng tâm phát triển.










Sơ ñồ 2.1. Vai trò cơ sở của ngoại thương

2.2.2 ðặc ñiểm của thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu: Phục vụ các giao dịch
thương mại, ñầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.
- Vận tải hàng hóa trong NT
- Bảo hiểm hàng hóa trong NT
- Thanh toán quốc tế trong NT
- Tài trợ xuất nhập khẩu
- Nghiệpvụ kinhdoanh ngoại hối

- Luật kinh tế quốc tế
- Kinh tế quốc tế
- Kỹ thuật nghiệp
vụ ngoại thương

NGOẠI
THƯƠNG
(NT)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
10

Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước nó liên quan ñến việc
trao ñổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia k hác. Vì vậy, khi ký kết các
hợp ñồng mua bán ngoại thương các bên phải thỏa thuận với nhau lấy ñồng tiền
của nước nào là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp ñồng, ñồng thời phải
tính toán thận trọng ñể lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối
ñoái biến ñộng.
Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà nó tồn
tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, ñiện chuyển
tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
Thanh toán giữa các nước ñều ñược tiến hành thông qua ngân hàng và
không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Do vậy,
thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, ñược
hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp ñồng ngoại thương và các trao ñổi
tiền tệ quốc tế.
Thanh toán quốc tế ñược thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, ñồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc
gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối
của các quốc gia tham gia trong thanh toán.
2.2.3 Vai trò của thanh toán quốc tế
- Thanh toán quốc tế ñối với nền kinh tế
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng ñược quốc tế hóa, các quốc gia
ñang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối
cảnh ñó, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước

với phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc ñẩy hoạt ñộng
xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, ñầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
11

quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt ñộng thanh toán quốc tế ngày
càng ñược khẳng ñịnh trong hoạt ñộng kinh tế quốc dân nói chung và hoạt ñộng
kinh tế ñối ngoại nói riêng. ðặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia ñều
ñặt hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại lên hàng ñầu, coi hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại là
con ñường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa,
dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không
có hoạt ñộng TTQT, hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại khó tồn tại và phát triển ñược.
Nếu hoạt ñộng TTQT ñược nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết ñược
mối quan hệ lưu thông hàng hóa - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách
trôi chảy và hiệu quả. Về giác ñộ kinh doanh, người mua thanh toán, người bán
giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả
kinh tế và tài chính trong hoạt ñộng của các doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt ñộng thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng ñối với phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia và ñược thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:









Hình 2.2. Thanh toán quốc tế ñối với nền kinh tế

1. Bôi trơn và thúc ñẩy xuất nhập khẩu
2. Bôi trơn và thúc ñẩy ñầu tư nước ngoài
3. Thúc ñẩy phát triển hoạt ñộng dịch vụ
4. Tăng cường thu hút kiều hối
5. Thúcñẩy thịtrường tàichính h
ộinhập quốc.tế
Thanh toán
quốc tế
ñối với
nền kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
12

- Ngân hàng thương mại với thanh toán quốc tế
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu
cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua
ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng ñại lý
rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc
tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán.
Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh
toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thanh
toán quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ
giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh
toán quốc tế, khách hàng không ñủ năng lực về vốn sẽ cần ñến sự tài trợ của
ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một
cách chủ ñộng và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo
các loại hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực
hiện hoạt ñộng thương mại quốc tế. Nếu không có hệ thống ngân hàng thương
mại hiện ñại như ngày nay, thì hoạt ñộng thương mại quốc tế không những

không phát triển mà còn rất khó tồn tại theo ñúng nghĩa của nó. Như vậy ngày
nay hoạt ñộng thương mại quốc tế luôn cần ñến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật
nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa
chọn phương thức thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, ñảm bảo an toàn và
quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông qua ñó thúc ñẩy ngoại thương phát triển
và mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới.
Tóm lại, trong dây chuyền hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại của quốc gia, hệ
thống ngân hàng tham gia và ñóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai ñoạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
13

như: thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân
hàng trong ngoại thương… Thanh toán giữa các nước sẽ ñược thực hiện thông
qua ngân hàng và vai tró của ngân hàng trong thanh toán quốc tế chính là chất
xúc tác, là cầu nối, là ñiều kiện ñảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham
gia hoạt ñộng xuất nhập khẩu, ñồng thời tài trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.

2.2.4 ðiều kiện thanh toán quốc tế
1. ðiều kiện về tiền tệ
Liên quan ñến ñiều kiện tiền tệ, các bên cần thỏa thuận những vấn ñề như:
ñồng tiền tính giá (ñồng tiền tính toán), ñồng tiền thanh toán và tỷ giá quy ñổi.
Trong buôn bán quốc tế, tiền hàng có thể ñược thanh toán bằng ñồng tiền
của nước xuất khẩu, bằng ñồng tiền của nước nhập khẩu, hoặc bằng ñồng tiền
thứ ba. Nếu ñồng tiền tính toán và ñồng tiền thanh toán là trùng nhau, thì vấn ñề
tỷ giá là không cần ñặt ra. Nếu ñồng tiền thanh toán và ñồng tiền tính giá là hai
ñồng tiền khác nhau, thì các bên phải xác ñịnh tỷ giá quy ñổi.
Nhìn chung, người xuất khẩu muốn chọn ñồng tiền thanh toán là ñồng tiền
của nước mình hoặc bằng ñồng tiền có xu hướng lên giá; nhà nhập khẩu cũng
muốn thanh toán bằng ñồng tiền nước mình hoặc bằng ñồng tiền ñang có xu

hướng giảm giá. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các hợp ñồng ngoại thương ñều
ñược tính toán và thanh toán bằng USD và một số ngoại tệ mạnh khác, nghĩa là
ñối với các bên xuất khẩu và nhập khẩu thì ñồng tiền tính toán và thanh toán chủ
yếu bằng ngoại tệ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
14

2. ðiều kiện về ñịa ñiểm thanh toán
ðịa ñiểm thanh toán là nơi người bán nhận ñược tiền còn người mua trả
tiền. Lẽ ñương nhiên, người bán luôn muốn nhận ñược tiền tại nước mình, bởi vì
thu ñược tiền nhanh và an toàn hơn; còn người mua lại muốn ñược trả tiền tại
nước mình, bởi vì như vậy ñỡ ñọng vốn. Về phương diện lý thuyết, việc thanh
toán còn có thể diễn ra ở một nước thứ ba, nước phát hành ñồng tiền thanh toán.
Trong thực tế, việc quy ñịnh ñịa ñiểm thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào:
(1) tương quan lực lượng giữa hai bên trong quan hệ hợp ñồng; (2) phương thức
thanh toán; và (3) ñồng tiền thanh toán là của nước nào.
3. ðiều kiện về thời hạn thanh toán
ðiều khoản về thời hạn thanh toán quy ñịnh khi nào người nhập khẩu phải
trả tiền cho người xuất khẩu, do ñó nó ảnh hưởng trực tiếp ñến tốc ñộ luân
chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh khoản…ñối với
các bên tham gia hợp ñồng. Nếu lấy thời ñiểm giao hàng (chuyển giao quyền sở
hữu) làm mốc, thời hạn thanh toán có thể trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau,
hoặc kết hợp các cách này.
4. Phương thức thanh toán
ðiều khoản phương thức thanh toán là một bộ phận không thể thiếu cấu
thành nên hợp ñồng ngoại thương. Lựa chọn phương thức thanh toán sao cho
thích hợp với từng thương vụ, mối quan hệ giữa các bên hợp ñồng…là một yêu
tố góp phần hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế.

Các phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay bao gồm:
+ Phương thức ứng trước (Advanced payment)
+ Phương thức ghi sổ (Open account).
+ Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
15

+ Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
+ Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit).

2.2.5 Ngân hàng ñại lý - quan hệ tài khoản trong thanh toán quốc tế
a/ Ngân hàng ñại lý
Trong thanh toán nội ñịa, bên cạnh các phương tiện thanh toán như séc,
thẻ thanh toán…, thì tiền mặt là phương tiện truyền thống ñược sử dụng trong
thanh toán. Khác với thanh toán nội ñịa, trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu
như không ñược sử dụng làm phương tiện thanh toán, ngoại trừ một tỷ lệ rất nhỏ
ñược sử dụng trong thanh toán phi mậu dịch. Thanh toán quốc tế ñược thực hiện
chủ yếu bằng chuyển khoản qua ngân hàng, bù trừ trên các tài khoản mở tại ngân
hàng lẫn nhau.
ðể tiến hành thanh toán cho nhau, các ngân hàng ở các nước liên quan
phải thiết lập quan hệ ngân hàng ñại lý trên cơ sở một Thỏa ước ngân hàng.
Trong thỏa ước ký kết, các nội dung chủ yếu cần ñược quy ñịnh bao gồm:
- Các mẫu chữ ký có liên quan.
- Các khóa mã Telex, Swift (nếu có).
- Các ñiều khoản và ñiều kiện.
- Danh mục ngân hàng ñại lý.
- Báo cáo thường niên và các văn bản thông tin khác.
- Hợp ñồng tín dụng, trong ñó bao gồm thỏa thuận về hạn mức tín dụng
trong thời gian luân chuyển chứng từ qua bưu ñiện, hạn mức tín dụng cho việc
xác nhận chứng từ, ñảm bảo cho các hối phiếu ñược xác nhận, tỷ lệ ký quỹ, phí

thanh toán…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………….
16

b/ Tài khoản Nostro và Vostro
Khi thiết lập quan hệ ñại lý, các ngân hàng phải duy trì thường xuyên các
loại tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản Nostro là tài khoản “của chúng tôi” mở tại ngân hàng ñại lý
(chúng tôi là chủ tài khoản, còn ngân hàng ñại lý là người giữ tài khoản cho
chúng tôi).
- Tài khoản Vostro là tài khoản “của quý vị” mở tại ngân hàng chúng tôi
(quý vị là chủ tài khoản, ngân hàng chúng tôi là người giữ tài khoản cho quý vị)
Nếu xét từ vị thế của Ngân hàng Việt Nam, tài khoản Nostro là tài khoản
của Ngân hàng Việt Nam mở tại ngân hàng ñại lý ở nước ngoài.
Cũng xét từ vị thế của Ngân hàng Việt Nam, tài khoản Vostro là tài khoản
của ngân hàng nước ngoài mở tại Ngân hàng ñại lý Việt Nam
ðiểm cần lưu ý là, tải khoản Nostro hay Vostro có thể ñược duy trì bằng
một ngoại tệ tự do chuyển ñổi, ñược sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
ðiều này là phổ biến ñối với các nước có ñồng tiền chưa ñược tự do chuyển ñổi,
phải dùng ngoại tệ mạnh trong thanh toán quốc tế.

2.2.6 Các bên liên quan ñến thanh toán quốc tế
Các bên chủ yếu liên quan ñến sự di chuyển của hàng hóa và tiền tệ trong
thương mại và thanh toán quốc tế bao gồm:
a/ Người mua, người bán và các ñại lý
Người mua - The Buyer (nhà nhập khẩu) là người có nhu cầu hàng hóa,
liên hệ với người bán ñể ñặt ñơn mua những hàng hóa theo yêu cầu (về số lượng,
chủng loại, chất lượng, giá cả ) và chuyển hàng hóa vào trong nước (nhập
khẩu).

×