Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.34 KB, 96 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng là lĩnh
vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh
vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Để
hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các NHTM, đặc biệt là các
NHTM nhà nước - những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam, phải lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Một trong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là quản lý tốt rủi
ro trong hoạt động ngân hàng. Vì vậy, đánh giá rủi ro có vai trò đặc biệt quan trọng.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển là một trong 5 ngân hàng thương mại quốc
doanh ra đời và hoạt động ngay từ những năm đầu khi hệ thống ngân hàng hình thành
góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Nhận thấy tầm quan
trọng của việc quản lý rủi ro các dự án đầu tư nên trong quá trình thực tập tại chi
nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Cầu Giấy em đã chọn đề tài : “ Rủi ro và
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
Khóa luận gồm 2 chương
Chương I : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho
vay vốn tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
Chương II : Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu
Giấy

CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY
1 Khái quát về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Cầu Giấy


Ngân hàng được thành lập theo QĐ 177/TTG ngày 26/04/1957 của thủ tướng
chính phủ và thành lập theo quyết định 287/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996 của nhà nước
với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính) tiền thân của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200
2
cán bộ. Được thành lập với chức năng là ngân hàng hoạt động chuyên trách trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nhằm thực hiện cấp phát vốn đầu tư xây dưng cơ
bản
Ngân hàng đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ
24/05/1981
Lần thứ 3 ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ
14/11/1990.
Ngày 30/10/1963 chi điểm 2 thuộc Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội
(tiền thân của BIDV Cầu Giấy) được thành lập. Từ khi thành lập cho tới nay Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy trải qua 4 giai đoạn như sau:
1.1.1 Giai đoạn 1963-1980
Nằm trong mạng lưới của BIDV, BIDV Cầu Giấy tiền thân là chi điểm 2 trực
thuộc Ngân hàng Kiến thiết thành phố Hà Nội được thành lập ngày 30/10/1963. Đóng
tại thôn Trung – xã Dịch Vọng – huyện Từ Liêm.
Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn
hoạt động.
1.1.2 Giai đoạn 1981-1994
Ngày 24/06/0981 Hội đồng Chính phủ có QĐ số 259/CP chuyển Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam thuộc Bộ Tài Chính thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng thuộc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được đổi tê
thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực 2 thuộc Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng Hà Nội.
Tháng 1/1983 theo QĐ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi nhánh
NHĐT&XD khu vực 2 giải thể, thành lập chi nhánh NHĐT&XD Từ Liêm thuộc

Ngân hàng Nhà nước huyện Từ Liêm. Trên thực tế chi nhánh sát nhập trở thành
phòng Đầu tư xây dựng của Ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm theo quyết định số
60/QĐ ban hành ngày 26/08/1982
3
Ngày 20/12/1986 Chi nhánh tách khỏi Ngân hàng Nhà nước huyện Từ Liêm,
thành lập Chi nhánh NHDT&XD Hà Nội
Năm 1988 chi nhánh được đổi tên thành NHĐT&XD Từ Liêm trực thuộc
NHĐT&XD Hà Nội. Năm 1991 Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh NHĐT&PT
Từ Liêm sau đổi tên thành NHĐT&PT Cầu Giấy trực thuộc NHĐT&PT Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu Tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay
và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
1.1.3 Giai đoạn 1995-2003
Từ ngày 1/1/1995 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một Ngân
hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiệm vụ huy động vốn
ngân hàng trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức nước ngoài bằng
VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi
tổ chức thành phần kinh tế và dân cư.
1.1.4 Giai đoạn từ 2004 đến nay.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cầu Giấy được nâng cấp, chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004 theo quyết định số 252/QĐ-HĐQT ngày
16/9/2004 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Kể từ khi được nâng cấp
lên chi nhánh cấp I đến nay là khoảng thời gian đánh dầu bước chuyển đổi căn bản cả
về tư duy, nhận thức, quy mô và hiệu quả hoạt động, được phép kinh doanh đa năng
tổng hợp đối với chi nhánh Cầu Giấy. Chi nhánh Cầu Giấy khi được nâng cấp với 74
cán bộ: trong đó 65 cán bộ thuộc chi nhánh cấp II Cầu Giấy chuyển lên, 5 cán bộ do
chi nhánh Hà Nội điều động về và 04 cán bộ chủ chốt được Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam điều động đến tăng cường cho bộ máy lãnh đạo của chi nhánh. Mạng lưới hoạt
động bao gồm 9 phòng, 1 tổ nghiệp vụ tại trụ sở chi nhánh và 2 phòng giao dịch.

1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
4
BIDV chi nhánh Cầu Giấy có mạng lưới rộng khắp, các đơn vị trực thuộc gồm
Phòng giao dịch số I, Phòng giao dịch số II, Phòng giao dịch Trường Chinh, Điểm
giao dịch Giang Văn Minh, các quỹ tiết kiệm Nông Lâm, Định Công, Lê Trọng Tấn,
Hoàng Hoa Thám, Đông Ngạc... Bên cạnh đó chi nhánh tiếp tục thực hiện mở rộng
mạng lưới, mở thêm 2 phòng Giao dịch mới và 3 quỹ tiết kiệm tại các khu Nam
Thăng Long, Tây Hồ, đường Phạm Hùng và tại Hội sở chính của chi nhánh.
Tại hội sở chính BIDV chi nhánh Cầu Giấy có 12 phòng tổ dưới sự điều hành
và quản lý của Giám Đốc, hai Phó Giám Đốc có nhiệm vụ giúp Giám Đốc chỉ đạo,
điều hành một số nhiệm vụ do Giám Đốc phân công. Có thể tóm tắt sơ đồ tổ chức
của chi nhánh như sau:
Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức của chi nhánh BIDV trước chuyển đổi
(Mô hình mẫu theo QĐ số 184/2005/QĐ-HĐQT ngày 6/10/2005)
5
Đây là mô hình đầy đủ của một chi nhánh hỗn hợp. Một số bộ phận như thanh
toán quốc tế, điện toán, nguồn vốn, tổ chức cán bộ… sau này sẽ thu hẹp dần phù hợp
với lộ trình tập trung hóa.
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ chung
- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp thuộc
chức năng nhiệm vụ.
- Triển khai các nhiệm vụ được giao
- Phối hợp với các đơn vị thuộc chi nhánh thực hiện nhiệm vụ.
- Lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin.
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo cán bộ.
- Xây dựng tập thể vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động.
Khối Quản
lý nội bộ
Khối trực
tuyến

Phòng tín
dụng
Khối tín
dụng
Khối
DVKH
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
thẩm định
Các phòng
DVKH
Điện toán
KTNB
Phòng tiền
tệ- KQ
Phòng giao
dịch
Tổ chức-
HC
KH-NV
6
Phòng
TTQT
Quỹ tiết
kiệm
Tài chính-
KT
Điểm giao
dịch
Phòng

QLTD
1.2.2 Phòng QHKH doanh nghiệp
- Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: đề xuất chính sách, kế
hoạch phát triển khách hàng. Tiếp thị và bán sản phẩm. thiết lập, duy trì và phát triển
quan hệ hợp tác với khách hàng.
- Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín
dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Phân loại, rà soát phát
hiện rủi ro. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/ giảm lãi. Tuân thủ các giới hạn
hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Chịu trách nhiệm tìm kiến
khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng doanh nghiệp.
1.2.3 Phòng/ tổ tài trợ dự án.
- Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án.
1.2.4 Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
- Tiếp thị và phát triển khách hàng: Đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển
khách hàng cá nhân
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketting tổng thể cho
từng nhóm sản phẩm. Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch
vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV
- Bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: xây dựng kế hoạch bán sản phẩm
đối với khách hàng cá nhân. Tư vấn cho khách hàng lựa chọn, sử dụng các sản phẩm
bán lẻ của BIDV. Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng. Chịu trách nhiệm về bán
sản phẩm, nâng cao thị phần
- Công tác tín dụng: Tiếp xúc, tìm hiểu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Thu thập
thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay và lập váo cáo thẩm định. Soạn thảo các
hợp đồng liên quan. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, lập đề xuất giải ngân. Kiểm
tra, giám sát khách hàng/ khoản vay. Lập báo cáo đề xuất điều chỉnh tín dụng. Thực
hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, chấm điểm khách hàng. Chịu trách nhiệm tìm
7

kiến khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, tính chính xác, trung thực đối
với các thông tin khách hàng.
1.2.5 Phòng quản lý rủi ro
- Công tác quản lý tín dụng: đề xuất chính sách, biện pháp phát triển, nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn
đối với danh mục tín dụng của chi nhánh. Đầu mối nghiên cứu, đề xuất phê duyệt
hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn. Đầu mối đề xuất kế hoạch giảm nợ
xấu và phưong án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng. Giám sát việc phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Đầu mối thực hiện đánh giá giám sát tài sản đảm
bảo theo quy định. Thu thập quản lý thong tin về tín dụng. Thu thập quản lý về tín
dụng. Thực hiện việc xử lý nợ xấu.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng: đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp
quản lý rủi ro tín dụng. Đề xuất, trình phê duyệt cấp tín dụng/ bảo lãnh/ tài trợ dự án/
tài trợ thương mại hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyển.
Phối hợp với phòng QHKH để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chịu trách
nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý trong
hoạt động tín dụng của chi nhánh
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
- Công tác phòng chống rửa tiền
- Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO
- Công tác kiểm tra nội bộ
1.2.6 Phòng quản trị tín dụng
- Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo
quy định: kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và các điều
kiện giải ngân/ cấp bảo lãnh so với nội dung hợp đồng tín dụng đã ký, lập tờ trình
giải ngân/ cấp bảo lãnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân/ cấp bảo lãnh.
Kiểm tra, rà soát các đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo quy
định. Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến
hạn.
8

- Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng QHKH.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng.
1.2.7 Phòng dịch vụ khách hàng (doanh nghiệp/ cá nhân)
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng: trực tiếp thực hiện,
xử lý tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng về mở tài khoản
tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận
tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu
đổi, mua bán ngoại tệ…và các dịch vụ khác. Tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng
dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, tiếp thị giới thiệu
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bán hàng tại quầy, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của
khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng
sự hài long của khách hàng.
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng
từ giao dịch. Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền về bảo
mật. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao
dịch.
1.2.8 Phòng tổ thanh toán quốc tế
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại: xử lý tác
nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tại trợ thương mại trên
cơ sở đã được phê duyệt; thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế trong hạn mức (đối
với các chi nhánh được giao hạn mức). Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng về tài trợ
thương mại xuất khẩu, chuyển tiền quốc tế ngoài thẩm quyền của chi nhánh, kiểm tra
hồ sơ và gửi về theo đúng quy định.
- Phối hợp với các phong lien quan để tiếp thị, tiếp cận, phát triển khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối
ngoại của chi nhánh
1.2.9 Phòng/tổ quản lý dịch vụ kho quỹ
9

- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ: quản lý kho
tiền và quỹ nghiệp vụ. Quản lý quỹ (thu/chi, xuất/nhập)
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện an
toàn kho quỹ, phát triển các dịch vụ kho quỹ.
1.2.10 Phòng kế hoạch – tổng hợp
- Công tác kế hoạch – tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch
tổng hợp. Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Tổ chức
triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh. Giúp Giám đốc chi nhánh quản
lý, đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh
- Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn.
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. Giới thiệu các sản phẩm huy đông vốn, sản
phẩm kinh doanh tiền tệ. Thu thập, báo cáo ngững thông tin liên quan. Chịu trách
nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh
- Các nhiệm vụ khác
1.2.11 Phòng/ tổ điện toán
- Tổ chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng quy định,
quy trình tại chi nhánh
- Phối hợp với trung tâm công nghệ thông tin/ phòng công nghệ thông tin khu
vực.
- Đảm bảo vận hành hệ thống tin học tại chi nhánh liên tục, thông suốt
- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công
nghệ và những vấn đề liên quan
1.2.12 Phòng tài chính - kế toán
- Quản lý và thực hiện công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi
nhánh.
- Đề xuất, tham mưu về hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán.
10
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định trong công tác kế

toán và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời… của số liệu kế toán
và các báo cáo liên quan
- Quản lý thông tin và lập báo cáo
- Thực hiện quản lý thông tin khách hàng
1.2.13 Phòng tổ chức – nhân sự
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy định nghiệp vụ
lien quan đến công tác tổ chức.
- Tham mưu, đề xuất về triển khai công tác tổ chức – nhân sự tại chi nhánh
- Hướng dẫn các phòng/ tổ và các đơn vị trực thuộc tại chi nhánh thực hiện
công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh
- Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ của chi nhánh (đương
chức/nghỉ hưu)
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến thành lập/ chấm dứt hoạt
động của phòng GD/QTK
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho việc
mở rộng mạng lưới
- Quản lý hồ sơ cán bộ.
1.2.14 Văn phòng
- Công tác hành chính: thực hiện công tác văn thư. Quản lý sử dụng con dấu
của chi nhánh theo đúng quy định. Đầu mối tổ chức hoặc đại diện chi nhánh trong
quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/ cá nhân. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định khác thuộc thẩm quyền. Đầu mối
triển khai công tác phục vụ các cuộc họp, hội nghị do chi nhánh tổ chức. Tham mưu,
xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biên pháp quản lý hành
chính.
11
- Công tác quản trị hậu cần: tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh. Thực hiện công tác hậu cần,

đảm bảo điều kiện cho cán bộ và đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Cầu Giấy các năm gần đây
Phát huy thành tích đã đạt được trong 3 năm đầu mới được nâng cấp, năm
2008 chi nhánh tiếp tục nỗ lực cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch được
giao. Giữ vững được tốc độ tăng trưởng về cả quy mô và hiệu quả hoạt động.
Bước sang 2009 trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn tới hoạt động của hệ thống ngân hàng,
được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban lãnh đạo của NHĐT&PT Việt Nam cùng với sự
nỗ lực và cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh Ngân Hàng
ĐT&PT Cầu Giấy đã vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu trở thành một trong 9 Chi
nhánh hoàn thành đặc biệt xuất sắc KHKD năm 2009
Bảng 1 Kết quả thực hiện KHKD trên một số chỉ tiêu chính cụ thể
STT Chỉ tiêu Đơn vị Thời điểm
nâng cấp
Kết quả thực
hiện 2008
Kết quả thực
hiện 2009
1 Huy động vốn cuối kỳ Tỷ đồng 869 4.416 4.142
2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ Tỷ đồng 307 1.899 2.356
3 Tỷ lệ nợ xấu % 0,13 0,64
4 Thu nợ hạch toán ngoại
bảng1
Tỷ đồng 1 2,3
5 Tỷ trọng dư nợ
TDH/TDN
% 19,55 29,25
6 Thu dịch vụ ròng Tỷ đồng 1.8 35 40
7 Chênh lệch thu chi

(gồm thu nợ HTNB,
trước trích DPRR)
Tỷ đồng 0.8 115 90
8 Doanh thu khai thác phí
bảo hiểm
Tỷ đồng 2,04 2,4
1.3.1 Công tác tín dụng :
Bảng2: Hoạt động tín dụng
Stt CHỈ TIÊU Đơn vị 2007 2008 2009
1 Tổng dư nợ Tỷ đ 1.766 1,899 2,356
12
2 Tỷ trọng nợ cho vay NQĐ % 71,59 65,2 73,34
3 Tỷ trọng dư nợ có TSĐB % 59 55,3 64,12
4 Tỷ trọng dư nợ trung và
dài hạn
% 15,7 19,55 29,25
5 Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,23 0,13 0,12
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh luôn bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng,
gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn. Xác định khách hàng
mục tiêu phù hợp với định hướng phát triển của chi nhánh, ưu tiên những khách hàng
sử dụng tổng hợp nhiều dịch vụ nên các chỉ tiêu đã chuyển biến theo chiều hướng
tích cực.
Dư nợ tín dụng ngân có xu hướng gia tăng theo các năm. Cụ thể là: Dư nợ
cuối kỳ đến 31/12/2008 đạt 1,899 tỷ đồng tăng 7,5% so với năm 2007 và năm trong
giới hạn được giao. Đến 31/12/2009 là 2.356 tỷ đồng, tăng trưởng 7,7% lần so với
thời điểm nâng cấp.
Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 0,23%
(2007) xuống 0,13% (2008) và 0,12% (2009), là do chi nhánh thường xuyên kiểm tra
tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm soát doanh thu về
tài khoản của doanh nghiệp tại BIDV, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh

nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính, phối hợp với doanh nghiệp, tìm biện pháp để
kiên quyết thu hồi, giảm dư nợ. Chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo,
điều hành của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong công tác tín dụng, kiểm soát chặt
chẽ dư nợ, cơ cấu tín dụng, đảm bảo tuân thủ nghiêm túc hệ số, giới hạn theo quy
định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
1.3.2 Công tác huy động vốn
Với đặc điểm tỷ trọng tiền gửi thanh toán và KKH của các TCKT và định chế
tài chính cao nên nguồn vốn của chi nhánh không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ tới
việc giữ vững và tăng trưởng nền vốn.
13
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ hệ thống các ngân hàng thương mại khác
trên địa bàn cũng làm cho công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
Một số sản phẩm huy động của ngân hàng còn chưa có ưu thế nên không thu
hút được khách hàng.
Với đặc điểm cơ cấu vốn như nêu trên, chi nhánh đã thực hiện từng bước cơ
cấu lại tiền gửi TCKT theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn để tăng tính ổn
định, hạn chế sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, tạo sự chủ động về nguồn
vốn của chi nhánh. Đồng thời tiếp tục khai thác, tìm kiếm khách hàng tiền gửi là các
tập đoàn kinh tế lớn, các định chế tài chính với nguồn tiền gửi lớn để tăng quy mô
nguồn vốn huy động tại chi nhánh
Bảng3 Tình hình huy động vốn qua các năm
Đơn vị tính tỷ đồng
Stt CHỈ TIÊU 2007 2008 2009
1 Nguồn vốn huy động 3328 3416 4142
2 HĐV dân cư 1544 1678 2067
3 Tiền gửi các TCKT 1784 1738 2071
+ Huy động vốn cuối kỳ năm 2007 là 3328 tỷ đồng tăng lên năm 2008 là 3416
và năm 2009 đạt 4.142 tỷ đồng
+ Huy động vốn dân cư và tiền gửi các TCKT đang có xu hướng tăng lên. Huy
động vốn dân cư đạt 1544 tỷ đồng (2007) tăng lên 1678 tỷ đồng (2008) và đat 2.067

tỷ đồng tăng trưởng 2,8 lần năm 2009. Tiền gửi các TCKT tăng lên từ 1784 (2007)
lên 2071 (2009) tăng 116 lần. Nhận thấy cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch mạnh, tỷ
trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng từ 12% năm 2004 đến năm
2009 đạt 50% tổng nguồn vốn huy động, số tuyệt đối tăng 15,5 lần
Ngoài ra huy động vốn VNĐ năm 2009 đạt 3.362 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81%
nguồn vốn huy động.
1.3.3 Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ sau 5 năm hoạt động đã có thay đổi cơ bản cả về chất và
lượng. Ngoài viêc thực hiện khai thác triệt để nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ
14
truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng như dịch vụ bảo lãnh, tài trợ thương
mại, dịch vụ thanh toán... Chi nhánh đã thực hiện những giải pháp linh hoạt, kịp thời
chiếm lĩnh thị trường những sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán lương, dịch vụ
thẻ, các dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao (dịch vụ thẻ quốc tế, dịch vụ BSMS,
VnTopup, Directbanking,…) tạo cơ sở nguồn thu dịch vụ vững chắc, ổn định lâu dài.
Bảng 4. Các hoạt động dịch vụ trong những năm gần đây
Đơn vị tỷ đồng
Stt CHỈ TIÊU 2007 2008 2009
1 Thu dịch vụ ròng 19,2 35 40
2 Thu dịch vụ bảo lãnh 8,4 5,8 20,7
3 Thu dịch vụ thanh toán 8 14,3 9,7
4 Thu dịch vụ tài trợ thương mại 1.5 2,9 4,6
5 Thu dịch vụ khác 1,3 12 5
Từ một đơn vị hầu như không có hoạt động dịch vụ, doanh thu chỉ đạt 02 tỷ
đồng/năm. Chi nhánh đã kịp thời nắm bắt cơ hội để tăng thu dịch vụ, nâng cao chất
lượng các sản phẩm hiện có, gắn công tác tín dụng với hoạt động dịch vụ để tăng thu
phí dịch vụ. Dịch vụ ròng đã tăng lên nhanh chóng từ 19,2 tỷ đồng(2007), lên 35 tỷ
đồng (2008), và 40 tỷ đồng (2009)
Trong đó:
+ Thu dịch vụ bảo lãnh cũng tăng từ 8,4 tỷ đồng (2007) lên 20,7 tỷ đồng

chiếm 52% trong thu dịch vụ ròng
+ Thu dịch vụ thanh toán từ 8 tỷ đồng (2007) lên 9,7 tỷ đồng (2009) chiếm
24%
+ Thu dịch vụ tài trợ thương mại năm 4,6 tỷ đồng chiếm 12% thu dịch vụ ròng
Chi nhánh tich cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới nhằm tạo bước phát
triển đột phá trong hoạt động dịch vụ. Cùng với việc mở rộng dịch vụ thanh toán
lương tự động, hoạt động dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong năm đã có bước phát triển
tốt. Năm 2007 chi nhánh quản lý 36.282 thẻ ATM, quản lý vận hành 19 máy ATM
phục vụ khách hàng, hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động dịch vụ khác tại chi nhánh và
là cơ sở khai thác phí dịch vụ thẻ trong thời gian tới. Năm 2008 chi nhánh quản lý
trên 40.000 thẻ ATM, quản lý và vận hành 23 máy ATM. Năm 2009 tổng số tài
15
khoản thực hiện thanh toán lương tự động:10.000 tài khoản; doanh số thanh toán
lương năm 2009 là 250 tỷ đồng. Phối hợp chặt chẽ với công ty bảo hiểm BIC thực
hiện bán chéo sản phẩm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh. Mức
thu phí bảo hiểm năm 2007 là 1950 triệu, năm 2008 là 2,04 tỷ đồng, năm 2009 là 2,4
tỷ đồng. Một số dịch vụ là lợi thế của Chi nhánh trong những năm qua như dịch vụ
thanh toán lương tự động, dịch vụ chi trả tiền kiều hối WU cũng đạt được những kết
quả tốt.
1.3.4 Công tác tài chính kế toán- tiền tệ kho quỹ:
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán trên hệ thống kế toán tổng hợp đầy đủ,
đúng chế độ quy định.
Công tác hậu kiểm đã được củng cố, nâng cao được chất lượng, hiệu quả góp
phần vào việc ngăn chặn những sai sót ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh.
Thực hiện quản lý chi tiêu tài chính đúng nguyên tắc, chế độ, đảm bảo tiết
kiệm và có hiệu quả.
Thực hiện tốt chỉ đạo của chủ tịch HĐQT về triển khai chương trình hành
động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí góp phần kiềm chế lạm phát.
Hoạt động tiền tệ kho quỹ luôn thực hiện đúng các quy trình đảm bảo an toàn
hoạt động, cán bộ thủ quỹ, kiểm ngân, giao dịch viên đã nhiều lần phát hiện và xử lý

tiền giả.
Cân đối sử dụng tiền mặt đảm bảo cung ứng đủ tiền mặt phục vụ nhu cầu của
khách hàng.
1.3.5 Hoạt động khác
Ngoài hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng, hoạt động mua bán
ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán L/C của chi nhánh Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Cầu Giấy cũng ngày càng phát triển.
1.4 Tồn tại và hạn chế trong hoạt động
Cơ cấu nguồn vốn đã dịch chuyển theo hướng tăng tính ổn định và hiệu quả
công tác huy động vốn. Tuy nhiên vốn chưa thực sự vững chắc, vẫn còn phụ thuộc
16
nhiều vào một số khách hàng tiền gửi lớn, tính ổn định chưa cao. Nguồn vốn huy
động biến động với biên độ lớn. Nguồn vốn huy động từ dân cư tăng chậm.
Dư nợ tín dụng đã từng bước được cơ cấu lại, tuy nhiên dư nợ của một số
khách hàng cũ vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Công tác thu hồi nợ tồn đọng trước đây
đã được hoạch toán ngoại bảng gặp ít nhiều khó khăn.
Hệ số sử dụng vốn thấp, chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào không cao khiến
kết quả kinh doanh chưa đạt mức tối ưu
2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
vốn tại Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
2.1 Tổng quan tình hình thẩm định dự án cho vay vốn
Trong giai đoạn 2006-2009, phòng Quản lý rủi ro kết hợp với các phòng Quan
hệ khách hàng, các phòng Giao dịch khách hàng đã thực hiện rất tốt việc thẩm định
nói chung và đánh giá rủi ro dự án cho vay vốn nói riêng. Số lượng dự án được duyệt
vay tăng nhanh qua các năm. Ta có thể thấy rõ qua bảng biểu sau:
Bảng 5 Số lượng dự án được thẩm định cho vay tại chi nhánh BIDV Cầu Giấy
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Tổng số dự án duyệt vay 23 24 27 29
Tổng số dự án được duyệt vay 18 20 23 26
Tổng số dự án bị từ chối 5 4 4 3

Nguồn: phòng quản lý rủi ro BIDV Cầu Giấy
Tổng số dự án được thẩm định năm 2006 là 23 dự án, đến năm 2008 tăng lên
27 dự án, và đến năm 2009 thì số dự án là 29 dự án. Điều này chứng tỏ Ngân hàng
BIDV Cầu Giấy hoạt động rất hiệu quả. Ngân hàng đảm bảo đúng yêu cầu, đúng thời
hạn thẩm định, nhanh chóng trả lời các khách hàng giúp cho nhà đầu tư không bị bỏ
lỡ cơ hội đầu tư của mình. Vì thế mà Ngân hàng luôn giữ được uy tín với khách hàng
và khách hàng đến với Ngân hàng càng đông.
Tổng số dự án được duyệt vay cũng có chuyển biến tích cực qua các năm.
Tổng số dự án được duyệt vay tăng, năm 2006 là 18 dự án, năm 2007 là 20 dự án,
năm 2008 tăng lên 23 dự án, năm 2009 là 26 dự án. Như vậy, chất lượng khách hàng
đến Ngân hàng xin vay vốn ngày càng cao, số dự án bị loại it dần. Tuy nhiên, Ngân
17
hàng cũng đã chủ động tìm kiếm thêm các dự án hiêu quả để tiến hành cho vay nhằm
làm tỷ trọng các dự án bị từ chốigiảm dần. lĩnh vực chính cho vay của Ngân hàng là
các ngành kinh tế có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như:
nhiệt điện, xi măng, hạ tầng giao thông, đường sắt, cảng biển… Tích cực cho vay các
ngành có lợi thế điểu kiện tự nhiên- xã hội như xuất khẩu thủy hải sản, gia công chế
biến gỗ, khai khoáng…
2.2 Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Đầu
tư & Phát triển Cầu Giấy
2.2.1 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
2.2 .1.1 Đánh giá rủi ro về khách hàng
2.2.1.1.1 Đánh giá chung về khách hàng
1. Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng:
Sau đây là những thông tin chung cần tìm hiểu:
- Lịch sử công ty.
- Những thay đổi về vốn góp.
- Những thay đổi trong cơ chế quản lý.
- Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị.
- Những thay đổi về sản phẩm.

- Lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể.
- Loại hình kinh doanh của công ty hiện nay là gì.
- Khía cạnh chính trị và xã hội đằng sau các hoạt động kinh doanh này.
- Điều kiện địa lý (địa lý kinh tế).
 Những thông tin này được dùng để đánh giá chung về khả năng hiện tại
cũng như tính cạnh tranh của công ty trong tương lai. Đây là điều cần thiết để biết liệu
công ty có thể đứng vững trước những thay đổi bên ngoài cũng như khả năng mở rộng
hoạt động.
2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý:
18
Rủi ro về tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng xảy ra khi khách hàng
vay vốn không đủ hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của
pháp luật hiện hành. Nội dung đánh giá chủ yếu xem xét khách hàng vay vốn là:
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không?
(Pháp nhân Việt Nam phải được công nhận theo Điều 84, 86… Bộ luật dân sự và các
quy định khác của Pháp luật Việt Nam).
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ năng
lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp?
Khách hàng vay vốn là công ty hợp danh có hoạt động theo luật doanh nghiệp?
Thành viên công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự? Khách
hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân
trực tiếp? Khách hàng là cá nhân vay vốn thì xem khách hàng đã đủ 18 tuổi trở lên
chưa, có đủ năng lực hành vi, năng lực dân sự theo quy định Bộ luật dân sự hay
không.
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương
thức tổ chức, quản trị, điều hành?
- Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có
còn hiệu lực trong thời hạn cho vay? Mẫu dấu, chữ ký.
3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp:
Cán bộ ngân hàng sẽ đánh giá những nội dung sau:

- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp?
- Số lượng lao động, trình độ lao động, cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp?
- Tuổi trung bình, thời gian công tác trung bình, mức thu nhập trung bình?
- Chính sách và kết quả tuyển dụng
- Chính sách tăng lương, thưởng
- Hiệu quả sản suất: Doanh thu, lợi nhuận trên đầu người, hiệu quả của giá trị
gia tăng.
- Trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư
chính trong doanh nghiệp.
19
- Tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết
bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ.
Từ nhúng đánh giá đó rút ra nhận xét về mô hình tổ chức và bố trí lao động
của doanh nghiệp.
4. Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo:
- Danh sách Ban lãnh đạo, tuổi, sức khoẻ, thời gian đã đảm nhiệm chức vụ.
- Trình độ chuyên môn.
- Kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và ban
điều hành.
- Khả năng nắm bắt thị trường.
- Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
- Đoàn kết trong lãnh đạo và trong doanh nghiệp.
- Ai là người ra quyết định thực sự của doanh nghiệp.
- Những biến động về nhân sự lãnh đạo của công ty.
- Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường.
- Ban quản lý có khả năng ra các quyết định dựa vào các thông tin tài chính không?
- Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một người và cách thức quản
lý của họ hay không?
Nhận xét về khả năng quản trị điều hành của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
2.2.1.1.2 Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách

hàng.
1. Đánh giá ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động: Kiểm tra sự phù hợp về ngành
nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại và phù hợp
với dự án, phương án dự kiến vay vốn.
- Xem xét ngành nghề kinh doanh/phương hướng hoạt động của khách hàng
có phù hợp với chiến lược của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam/ của chi
nhánh không, lưu ý các giới hạn tín dụng theo ngành kinh tế, khu vực, chi nhánh...
20
- Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp: Cơ cấu về doanh thu,
lợi nhuận theo từng loại sản phẩm.
- Vị thế và danh tiếng của khách hàng trên thị trường: Vị thế, thị phần của
từng loại sản phẩm trên thị trường, Khả năng cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh chủ
yếu trên thị trường.
- Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.
- Chính sách khách hàng.
- Các khách hàng, đối tác quan hệ giao dịch có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (liên quan đến các sản phẩm đầu vào, đầu ra
hoặc các mối liên hệ về vốn).
2 Đánh giá năng lực sản xuất:
- Xem xét đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng và công nghệ
sản xuất hiện tại.
- Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỷ lệ sử dụng thiết bị.
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản
phẩm và của các khách hàng chính, số lượng/phần trăm giá trị sản phẩm chưa thực
hiện được.
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm.
- Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm.
- Những thay đổi về thành phần của sản phẩm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng

tồn kho, những thay đổi về giá).
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất: Những thay đổi về chi phí sản xuất, số
giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này.
- Những thay đổi về chi phí sản xuất so sánh với đối thủ cạnh tranh..
- Quản lý hàng tồn kho: Những thay đổi số lượng hàng tồn kho, cách quản lý.
- Công suất hoạt động.
- Chất lượng sản phẩm.
3 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào:
21
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp, sử dụng và những thay
đổi về giá mua của nguyên vật liệu.
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do doanh nghiệp tự cung cấp hay
phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước. Phương thức mua, điều
kiện trả chậm, các chính sách được ưu đãi.
- Số lượng, tên các nhà cung cấp các nguyên liệu chính, hàng hoá chủ yếu và
mức độ tập trung, phụ thuộc vào nhà cung cấp.
- Quản lý chi phí: Biến động về tổng chi phí cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến giá thành sản sản phẩm.
4 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Tổ chức hoạt động bán hàng: Mạng lưới, hệ thống phân phối
- Số lượng, tên các nhà tiêu thụ, phân phối chính và mức độ tập trung, phụ
thuộc vào nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
- Doanh thu trực tiếp, gián tiếp: Loại hình bán hàng có doanh thu gián tiếp (thông
qua các đại lý phân phối tại địa phương, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty thương
mại).
- Tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng chính trong ngành.
- Chính sách bán hàng: Chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm
hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá (bao gồm các yếu tố như hoa
hồng, chi phí vận chuyển, chiết khấu, lãi suất, phương thức thanh toán: trả ngay, trả

chậm).
5 Sản lượng và doanh thu:
- Những thay đổi về sản lượng sản xuất và doanh thu các loại sản phẩm theo
các năm về số lượng và giá trị.
- Những thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ
sản xuất, chất lượng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, v..v...).
6. Tình hình xuất khẩu:
22
- Những thay đổi về số lượng xuất khẩu khách hàng theo từng nước, vùng và
từng sản phẩm.
- Tỷ lệ xuất khẩu trên tổng doanh thu
- Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất khẩu
- Phương thức xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua uỷ thác)
- Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước
- Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ Chính phủ, cạnh tranh
quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính sách
xuất khẩu và các dự báo tương lai.
7 Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng
* Phân tích quá trình giao dịch của Khách hàng với BIDV trong tất cả các loại
sản phẩm trong kỳ vừa qua (Mức độ sử dụng HMTD, số dư hiện tại, số dư & doanh
số bình quân so với HMTD….).
23
Bảng 6 Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng
STT Tên sản phẩm, dịch vụ Hạn mức
được cấp
Doanh số
trong kỳ
Số dư bình
quân trong

kỳ
Số dư tại thời
điểm …/…/
….
1 Cho vay vốn lưu động
2 Đầu tư dự án
3 Bảo lãnh
4 Chiết khấu
5 Tiền gửi thanh toán
6 Tiền gửi có kỳ hạn
7 L/C
8 Mua bán ngoại tệ
…..
* Đánh giá lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng, tính toán lợi nhuận đối với
BIDV.
Trên cơ sở số liệu giao dịch của khách hàng trong kỳ vừa qua cán bộ quan hệ
khách hàng tính toán lợi nhuận của BIDV thu được đối với khách hàng như sau:
Bảng 7:
STT
Tên sản phẩm,
dịch vụ
Lãi, phí đã
thu trong
kỳ.
Chi phí đầu vào phân
bổ theo sản phẩm
Dự phòng
rủi ro đã
trích trong
kỳ.

Lợi nhuận
thu được
theo sản
phẩm
1 2 3 4=1-2-3
1 Cho vay vốn
lưu động
Lãi thu
được
Chi phí vốn và chi phí
hoạt động được phân bổ
X
2 Đầu tư dự án Lãi thu
được
Chi phí vốn và chi phí
hoạt động được phân bổ
X
3 Bảo lãnh Phí thu
được
Chi phí hoạt động
phân bổ
X
4 Chiết khấu Lãi thu
được
Chi phí vốn và chi phí
hoạt động được phân
bổ
X
5 Tiền gửi thanh
toán

Lãi thu được
từ đầu tư tiền
gửi
Lãi phải trả cho khách
hàng và chi phí hoạt
động được phân bổ
24
6 Tiền gửi có kỳ
hạn
Lãi thu được
từ đầu tư
tiền gửi
Lãi phải trả cho khách
hàng và chi phí hoạt động
được phân bổ
7 L/C Phí thu
được
Chi phí hoạt động
phân bổ
8 Mua bán ngoại
tệ
Phí thu
được
Chi phí hoạt động
phân bổ
9 Sản phẩm khác
Tổng số
* Đánh giá tiềm năng, cơ hội trong thời gian tới trong quan hệ với khách hàng,
kể cả khả năng bán chéo sản phẩm đối với khách hàng.
* Những điểm cơ bản trong kế hoạch quan hệ với khách hàng (về sản phẩm,

kênh phân phối và chính sách khác nếu có). Trên cở sở thông tin do khách hàng cung
cấp, CBTD xác định các sản phẩm dịch vụ khách hàng sử dụng trong năm trước,
trong đó tỷ trọng do BIDV cung cấp, từ đó tính toán xác định mục tiêu về doanh số
với mỗi sản phẩm BIDV sẽ cung cấp cho khách hàng trong năm sau.
Bảng 8
STT Tên sản phẩm, dịch vụ
Doanh số phát sinh
trong năm trước
Tổng số
Trong đó
tại BIDV
Kế hoạch
năm nay
Mục tiêu của
BIDV
1 Cho vay vốn lưu động
2 Đầu tư dự án
3 Bảo lãnh
4 Chiết khấu
5 Tiền gửi thanh toán
6 Tiền gửi có kỳ hạn
7 L/C
8 Mua bán ngoại tệ
9 Sản phẩm khác
2.2.1.1.3 Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
Phân tích tài chính là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện
tại của doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những chỉ tiêu khác nhau sử
dụng những số liệu từ các Báo cáo tài chính. Cán bộ tín dụng cần phải tìm ra được
25

×