Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hàng giả nhãn hiệu tại chi cục quản lý thị trường thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HUỲNH MINH TÂM


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI
VỚI HÀNG GIẢ NHÃN HIỆU CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HUỲNH MINH TÂM


GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI
VỚI HÀNG GIẢ NHÃN HIỆU CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ


HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn






Huỳnh Minh Tâm











Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả ñã nhận ñược sự quan tâm hổ trợ,
giúp ñở rất lớn của quí thầy cô và các ñơn vị chức năng. Tác giả xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Trường ðại học nông nghiệp
Hà Nội; Lãnh ñạo và cán bộ, công chức Chi cục Quản lý thị trường TPHCM
và các ñơn vị liên quan ñã quan tâm, giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện ñể tác giả
hoàn thành luận văn này. ðặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Nguyên Cự. người ñã tận tình giúp ñở, hướng

dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thiện ñề tài.


Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn





Huỳnh Minh Tâm


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC ðỒ THỊ, HÌNH viii
PHẤN I: ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết ñề tài : 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu : 2
1.2.1. Mục tiêu chung : 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể : 2

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu : 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1.Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa và hàng giả
nhãn hiệu 4
2.1.1.Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa 4
2.1.2.Khái niệm hàng giả 11
2.1.3.Thiệt hại do hoạt ñộng sản xuất, buôn bán hàng giả 15
2.1.4.Quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa: 16
2.1.5. Nội dung quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa : 21
2.2.Cơ sở thực tiễn Quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hoá 30
2.2.1. Bài học kinh nghiệm Quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa ở một số nước30
2.2.2.Kinh nghiệm quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam 33
2.3.Một số công trình nghiên cứu liên quan về nhãn hiện hàng hóa: 37
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1.Giới thiệu khái quát ñịa bàn nghiên cứu : 39
3.1.1.Vị trí,ñịa lý: 39
3.1.2.Sơ lược về phát triển kinh tế của TPHCM giai ñoạn 2005 – 2010 : 40
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

iv

3.2.Tổng quan về Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh : 44
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển : 44
3.2.2. Vai trò của Quản lý thị trường TPHCM trong công tác Quản lý nhà nước ñối với
hàng giả nhãn hiệu và chế ñộ hóa ñơn chứng từ ñối với hàng hóa lưu thông trên thị
trường………………………………………………………………………………….45
3.2.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường TP.Hồ Chí Minh 47
3.2.4. Nhiệm vụ của Thành phố giao cho Chi cục Quản lý thị trường TP.HCM 50
3.2.5. ðịa bàn hoạt ñộng 52
3.2.6.Trình tự, thủ tục kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

SHCN…………………………………………………………………………………53
3.2.7. Phối hợp hoạt ñộng của Chi cục Quản lý thị trường TP.HCM với các cơ quan hữu
quan khác…………………………………………………………………………… 55
3.3.Phương pháp nghiên cứu : 59
3.3.1 Khung phân tích của ñề tài 59
3.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu : 60
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu : 61
3.3.4 Phương pháp phân tích : 61
3.3.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu 62
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1.Thực trạng quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hoá tại Chi cục QLTT
TPHCM 63
4.1.1. Thực trạng hàng giả nhãn hiệu và công tác ñấu tranh chống hàng giả nhãn hiệu của
Chi cục QLTTTPHCM 63
4.1.2.Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ñối với hàng giả nhãn hiệu của Chi cục Quản
lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh 67
4.1.3.Công tác ñấu tranh chống hàng giả nhãn hiệu của Chi Quản lý thị trường thành phố
Hồ Chí Minh. …………………………………………………………………………72
4.1.4.Phân tích và ñánh giá hoạt ñộng kiểm tra, kiểm soát thị trường, công tác ñấu tranh
chống hàng giả nhãn hiệu giai ñoạn 2005-2009. 82
4.3.ðịnh hướng và giải pháp 96
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

v

4.3.1.ðịnh hướng tăng cường quản lý nhà nước ñối với hàng giả nhãn hiệu trên ñịa bàn
TPHCM……………………………………………………………………………….96
4.3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước ñối với hàng giả nhãn hiệu của Chi
cục Quản lý thị trường TP.HCM 97
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 110

5.1. Kết luận 110
5.2.Khuyến nghị : 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 117

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

QLTT : Quản lý thị trường
UBND : Ủy ban nhân dân
SHTT : Sở hữu trí tuệ
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
SHCN : Sở hữu công nghiệp
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
HðND : Hội ñồng nhân dân
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
NHHH : Nhãn hiệu hàng hóa
WIPO : Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
VSATTP : Vệ sinh an tòan thực phẩm
NHH : Nhãn hàng hóa
ðL,CL : ðo lường chất lượng



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang


Bảng 2.1 ñơn ñăng ký và ñược cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam
giai ñoạn 2005-2009 (Gồm cả ñơn ñăng ký quốc gia và quốc tế) 34
Bảng 2.2 số vụ vi phạm nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam giai ñoạn 2005-2009. 36
Bảng 3.1.Dân số trung bình tại TPHCM giai ñoạn 2005-2009. 43
Bảng 3.2.GDP bình quân ñầu người(theo USD) tại TPHCM giai ñoạn 44
2005-2009. 44
Bảng 4.1 Số ñơn tiếp nhận và ñược cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa 63
Bảng 4.2 Số vụ vi phạm nhãn hiệu hàng hóa tại TPHCM do Chi Cục QLTT Thành
Phố phát hiện và xử lý giai ñọan 2005-2009 64
Bảng 4.3.Chi cục Quản lý thị trường TPHCM tham gia ý kiến sửa ñổi, bổ sung văn
bản quy phạm pháp luật về SHCN 68
Bảng 4.4.Chi cục Quản lý thị trường tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng ñồng về
nhãn hiệu hàng hóa 69
Bảng 4.5.Họat ñộng phối kết hợp QLNN về NHHH 70
Bảng 4.6 Nguồn nhân lực của Chi cục Quản lý thị trườngTPHCM . 72
Bảng 4.7 Giá trị số thu ngân sách các loại hình vi phạm giai ñoạn 2005-2009 73
Bảng 4.8 Dự kiến nguồn nhân lực của Chi cục QLTT TPHCM ñến 2015 107

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

viii

DANH MỤC ðỒ THỊ, HÌNH

STT Tên hình Trang


ðồ thị 2.1 Số đơn tiếp nhận và văn bằng bảo hộ được cấp 34
ðồ thị 2.2 số vụ vi phạm nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam 36
ðồ thị 3.1.Tổng sản phẩm xã hội của TPHCM giai đọan 2005-1010. 41
ðồ thị 3.2.Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước 41
ðồ thị 3.3.Vốn đầu tư 42
ðồ thị 3.4 ðầu tư trực tiếp của người nước ngồi được cấp phép 42
ðồ thị 3.5 Xuất nhập khẩu hàng hóa 43
ðồ thị 3.6 Dân số trung bình tại TPHCM giai đoạn 2005-2009 43
ðồ thị 3.7.GDP bình qn đầu người(theo USD) tại TPHCM 2010 44
ðồ thị 4.1 Số đơn tiếp nhận và được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa. 63
ðồ thị 4.2 Số vụ vi phạm nhãn hiệu hàng hóa tại Thành Phố Hồ Chí Minh do Chi
Cục QLTT Thành Phố phát hiện và xử lý giai đoạn 2005-2009 65
Hình 4.1: Tỷ trọng các loại hình vi phạm năm 2005. 73
Hình 4.2: Tỷ trọng số thu ngân sách năm 2005. 74
Hình 4.3: Tỷ trọng các loại hình vi phạm năm 2006 74
Hình 4.4: Tỷ trọng số thu ngân sách năm 2006 75
Hình 4.5: Tỷ trọng các loại hình vi phạm năm 2007 75
Hình 4.6: Tỷ trọng số thu ngân sách Năm 2007 76
Hình 4.7: Tỷ trọng các loại hình vi phạm năm 2008 76
Hình 4.8: Tỷ trọng số thu ngân sách Năm 2008 77
Hình 4.9: Tỷ trọng các loại hình vi phạm năm 2009 77
Hình 4.10: Tỷ trọng số thu ngân sách Năm 2009 78
ðồ thị 4.3 Dự kiến nguồn nhân lực của Chi cục QLTT TPHCM đến 2015 107

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

1

PHẤN I

ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết ñề tài
Nhãn hiệu ñược tạo ra bởi hoạt ñộng trí tuệ, có ý thức sáng tạo, hoạt ñộng
gây cảm hứng của con người.Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay, các
loại hàng hoá và dịch vụ có hàm lượng tri thức cao ñóng vai trò rất quan trọng trong
việc thúc ñẩy các nhà sản xuất không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
vào sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh.Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều doanh
nghiệp chưa thấy vai trò quan trọng của nhãn hiệu trong nền kinh tế hội nhập, nhất
là ñối với nền kinh tế tri thức mà Việt Nam ñang hướng tới. Trong thời gian tới, các
doanh nghiệp Việt Nam muốn hoà nhập nhanh chóng phải thay ñổi tư duy nhận
thức, biết tận dung lợi thế mà nhãn hiệu mang lại mới có thể hội nhập và cạnh tranh
có hiệu quả trong xu thế phát triển như vũ bảo của nền kinh tế hàng hoá. Nhãn hiệu
không chỉ ñơn thuần là dấu hiệu ñể phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các doanh
nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp khác mà còn là cơ sở ñể
khẳng ñịnh vị thế của doanh nghiệp trên thương trường cũng như uy tín hình ảnh
của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. ðể có nhãn hiệu nổi tiếng là cả quá
trình ñòi hỏi sự nổ lực phấn ñấu không ngừng và sự ñầu tư thích ñáng của doanh
nghiệp. ðây là một trong những ñiều kiện quan trọng giúp tạo ra, bảo vệ và phát
triển tài sản trí tuệ, một trong những yếu tố quyết ñịnh khả năng cạnh tranh của các
nền kinh tế hiện ñại. Vấn ñề này, nhà nước ñã và ñang tạo mọi ñiều kiện và thực
hiện tất cả các biện pháp cần thiết cho hoạt ñộng phổ biến, nâng cao kiến thức và
nhận thức của cá nhân, tổ chức trong xã hội về nhãn hiệu hàng hóa.
Thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh có nhiều cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh
doanh hàng giả nhãn hiệu làm cho nhiều doanh nghiệp phải lo lắng. ðó không chỉ là
một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền sản xuất nội ñịa chậm phát triển,
mà nó còn gây tác hại trực tiếp ñến tính mạng, sức khỏe con người, làm mất uy tính
các nhà sản xuất, buôn bán chân chính. Do ñó hàng hóa giả nhãn hiệu ñược xem
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


2

như là một vấn nạn, là vấn ñề bức xúc ñối với các cơ quan quản lý nhà nước, là nổi
lo của các doanh nghiệp và gây sự bất bình ñối với người tiêu dùng.
Từ nhiều năm qua, hàng giả nhãn hiệu và những hậu quả do vấn ñề này gây
ra trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh là rất nghiêm trọng, nhưng công tác quản lý
nhà nước và xử lý của các cơ quan chức năng trên lĩnh vực này vẫn còn nhiều bất
cập. Chủ trương quản lý nhà nước ñối với hàng giả nhãn hiệu tuy ñược các cấp có
thẩm quyền quan tâm nhưng còn nhiều sơ hở, thiếu sót, ñiều ñó ñã ít nhiều ảnh
hưởng ñến hiệu quả các mặt công tác của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung
và Chi cục Quản lý thị trường nói riêng, nhưng Chi cục Quản lý thị trường thành
phố Hồ Chí Minh chưa có giải pháp cụ thể nhẳm tăng cường quản lý nhà nước ñối
với hoạt ñộng này. Vì vậy, việc này không chỉ ñang là ñòi hỏi khách quan trên
phương diện lý luận và thực tiễn mà còn là một ñòi hỏi cấp bách trong tình hình
hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu ñề tài: "Giải pháp
tăng cường quản lý nhà nước ñối với hàng giả nhãn hiệu tại Chi cục Quản lý
thị trường thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng
hóa tại TPHCM; ñồng thời chống trốn thuế, tạo sự công bằng, bình ñẳng cho các
chủ thể tham gia hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước ñối
với nhãn hiệu hàng hóa và hàng giả nhãn hiệu;
- Phản ánh thực trạng quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa; hàng giả
nhãn hiệu và ñấu tranh chống hàng giả nhãn hiệu của Chi cục Quản lý thị trường
TPHCM;
- ðề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước ñối với
hàng giả nhãn hiệu và ñấu tranh chống hàng giả nhãn hiệu.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu : Nhãn hiệu hàng hóa; hàng giả nhãn hiệu; thực trạng
hàng giả nhãn hiệu tại TPHCM và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước ñối
với nhãn hiệu hàng hóa và ñấu tranh chống hàng giả nhãn hiệu của Chi cục Quản lý
thị trường TPHCM.
- Phạm vi về nội dung:
+ Thực trạng quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa; hàng giả nhãn
hiệu và ñấu tranh chống hàng giả nhãn hiệu của chi cục Quản lý thị trường TPHCM.
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược thực hiện tại Chi cục Quản lý thị
trường TPHCM và tại ñịa bàn TPHCM.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài ñược thực hiện từ 2005 ñến 2009. Các thông
tin, số liệu dữ liệu cung cấp trong ñề tài ñược thu thập trong 5 năm (2005- 2009).



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1.Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa và hàng giả
nhãn hiệu.
2.1.1.Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa
Quản lý nhà nước ñối với một ñối tượng nào ñó là vấn ñề cần phải làm rõ nó

là gì, nghĩa là phải xác ñịnh ñược những ñặc trưng hay các dấu hiệu của ñối tượng.
Nói khía cạnh khoa học thì ñó là khái niệm về ñối tượng quản lý và ở ñây chính là
khái niệm nhãn hiệu hàng hóa.
Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa theo quan niệm của Tổ chức sở hữu trí tuệ
thế giới (WIPO):
Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu dùng ñể phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp công nghiệp hoặc thương mại hoặc của một nhóm các doanh nghiệp
ñó. Dấu hiệu này có thể là một hoặc nhiều từ ngữ, chữ, số, hình, hình ảnh, biểu
tượng, màu sắc hoặc sự kết hợp các màu sắc, hình thức hoặc sự trình bày ñặc biệt
trên bao bì, bao gói sản phẩm. Dấu hiệu này có thể là sự kết hợp của nhiều yếu tố
nói trên. Nhãn hiệu hàng hóa chỉ ñược chấp nhận bảo hộ nếu nó chưa ñược cá nhân
hoặc doanh nghiệp nào khác ngoài chủ sở hữu nhãn hiệu ñó sử dụng hoặc nhãn hiệu
ñó không ñược trùng hoặc tương tự ñến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác
ñược ñăng ký trước ñó cho cùng loại sản phẩm [8,tr.17].
Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa của Việt Nam :
"Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng ñể phân biệt hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể
là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố ñó ñược thể hiện bằng một hoặc
nhiều màu sắc. Nhãn hiệu hàng hóa ñược hiểu bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ”
[8,tr.198] .
Theo quy ñịnh nêu trên, thì ñặc ñiểm trước tiên của một nhãn hiệu hàng hóa
là nhãn hiệu hàng hóa ñó phải có những dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa,
dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

5

hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố ñã ñược thể hiện bằng một
hoặc nhiều màu sắc.
2.1.1.1.Phân biệt nhãn hiệu hàng hóa với tên thương mại, nhãn hàng hóa, thương

hiệu.
Nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, nhãn hàng hóa, thương hiệu là những
khái niệm khác nhau. Việc phân biệt các khái niệm này là rất cần thiết nhằm tránh
sự nhầm lẫn gây ảnh hưởng ñến việc bảo hộ từng ñối tượng và sự lựa chọn của
người tiêu dùng.
*Phân biệt nhãn hiệu hàng hóa với tên thương mại, nhãn hàng hóa.
Trong thực tế rất nhiều người lầm tưởng tên thương mại, nhãn hàng hóa và
nhãn hiệu hàng hóa là một, nhưng thực ra chúng rất khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa
và tên thương mại là hai ñối tượng khác nhau thuộc phạm vi ñiều chỉnh của pháp
luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Còn nhãn hàng hóa không phải là ñối tượng
do pháp luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ñiều chỉnh.
- Tên thương mại
Tên thương mại ñược bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt
ñộng kinh doanh, ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện sau ñây[4,tr.14] :
a) Là tập hợp các chữ cái, có thể theo chữ số, phát âm ñược;
b) Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi ñó với các chủ thể
kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
Về thực chất tên thương mại chính là tên của các doanh nghiệp ñược thành
lập theo Luật doanh nghiệp nói riêng và tên của các chủ thể kinh doanh nói chung
(các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể). Chức năng chủ yếu của tên
thương mại là chỉ tên tổ chức, cá nhân trong hoạt ñộng kinh doanh phân biệt một
doanh nghiệp này với một doanh nghiệp khác.
Khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải ñặt tên cho doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp là một trong các nội dung chủ yếu của ñơn ñăng ký kinh doanh.
Chủ doanh nghiệp phải lập và nộp hồ sơ ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của Luật
doanh nghiệp tại cơ quan ñăng ký kinh doanh thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố thực thuộc trung ương (cụ thể là Sở kế hoạch và ðầu tư). Sau khi doanh nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

6


ñược cấp giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh, thì có quyền hoạt ñộng kinh doanh
và ñược sử dụng tên của doanh nghiệp ghi trong giấy chứng nhận ñăng ký kinh
doanh ñể phân biệt doanh nghiệp của mình với các doanh nghiệp khác. Một doanh
nghiệp chỉ có một tên thương mại (có thể có tên ñối nội và tên ñối ngoại). Tên
thương mại ñược bảo hộ trong phạm vi của một ñịa bàn và không bị hạn chế về thời
hạn bảo hộ. Chừng nào chủ sở hữu vẫn còn duy trì hoạt ñộng kinh doanh dưới tên
thương mại ñó, thì tên thương mại vẫn ñược bảo hộ.
Không phải mọi tên gọi ñều có thể ñược bảo hộ dưới danh nghĩa là tên
thương mại. Các tên gọi sau ñây không ñược bảo hộ dưới danh nghĩa là tên thương
mại:
a) Tên gọi của cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc các chủ thể không liên
quan tới hoạt ñộng kinh doanh;
b) Tên gọi nhằm mục ñích thực hiện chức năng của tên thương mại nhưng
không có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh của các cơ sở kinh doanh trong
cùng một lĩnh vực.
c) Tên thương mại gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác ñã ñược
sử dụng từ trước trên cùng một ñịa bàn và trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của người khác ñã ñược bảo hộ từ trước khi bắt
ñầu sử dụng tên thương mại ñó.
Nhãn hiệu hàng hóa là các dấu hiệu có tính phân biệt cao, ñược sử dụng ñể
phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy,
nhãn hiệu hàng hóa có thể ñược cấu thành từ các yếu tố nhìn thấy ñược như từ ngữ,
hình ảnh, con số, màu sắc. Một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại hàng hóa
hoặc kinh doanh nhiều loại dịch vụ khác nhau; do ñó doanh nghiệp ñó có thể có một
hoặc nhiều nhãn hiệu hàng hóa. Một doanh nghiệp có thể có nhiều nhãn hiệu hàng
hóa nhưng chỉ có một tên thương mại. Chủ sở hữu quyền sở hữu ñối với tên thương
mại có quyền sử dụng tên thương mại vào mục ñích kinh doanh bằng cách dùng tên
thương mại ñể xưng danh trong các hoạt ñộng kinh doanh, thể hiện tên thương mại

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

7

ñó trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và
quảng cáo.
- Nhãn hàng hóa
Nhãn hàng hóa là "bản viết, bản in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu ñược in chìm,
in nổi trực tiếp hoặc ñược dán, ñính, cài chắc chắn trên hàng hóa hoặc bao bì ñể thể
hiện các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hóa ñó"[8,tr.36].
Các tổ chức, cá nhân, thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa ñược sản
xuất tại Việt Nam ñể lưu thông trong nước, ñể xuất khẩu; tổ chức, cá nhân, thương
nhân nhập khẩu hàng hóa ñể bán tại Việt Nam phải ghi nhãn ñối với hàng hóa ñó.
Ghi nhãn hàng hóa là việc ghi các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hóa
lên nhãn hàng hóa nhằm cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cơ bản ñể
nhận biết hàng hóa, làm căn cứ ñể người mua quyết ñịnh việc lựa chọn, tiêu thụ và
sử dụng hàng hóa, các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra giám sát.
Nội dung bắt buộc của nhãn hàng hóa là phần bao gồm những thông tin quan
trọng nhất về hàng hóa phải ghi trên nhãn hàng hóa; như: tên hàng hóa, tên và ñịa
chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu chất
lượng chủ yếu, ngày sản xuất, thời gian sử dụng, thời hạn bảo quản, hướng dẫn bảo
quản, hướng dẫn sử dụng, xuất xứ của hàng hóa.
Nhãn hàng hóa không phải là ñối tượng của quyền sở hữu công nghiệp nên
không ñược bảo hộ. Mục ñích của việc sử dụng nhãn hàng hóa chủ yếu xuất phát từ
lợi ích của xã hội. Trong khi ñó mục ñích của việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa xuất
phát từ chính lợi ích của các nhà sản xuất - chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa. Những
người này sử dụng nhãn hiệu hàng hóa ñể phân biệt sản phẩm, dịch vụ của mình với
sản phẩm, dịch vụ của cơ sở sản xuất khác và thông qua nhãn hiệu hàng hóa ñể gây
dựng uy tín thương mại cho mình.
*Phân biệt “nhãn hiệu” với “thương hiệu”

Thời gian qua ở nước ta thuật ngữ "thương hiệu" xuất hiện nhiều trên các
phương tiện thông tin ñại chúng, tại một số cuộc hội thảo, trong một số tạp chí. Trên
thực tế hiện nay, ñang tồn tại hai loại ý kiến khác nhau về các thuật ngữ "nhãn hiệu"
và "thương hiệu".
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

8

Loại ý kiến thứ nhất ñồng nhất "nhãn hiệu" với "thương hiệu" (có từ gốc
tiếng Anh là "Trademark"); từ ñó cho rằng các thuật ngữ này có nội dung như nhau,
bản chất như nhau và ñược sử dụng trong những hoàn cảnh như nhau [17] .
Loại ý kiến thứ hai cho rằng "nhãn hiệu" và "thương hiệu" là hai thuật ngữ
hoàn toàn khác biệt nhau. Chúng khác nhau về nội dung, bản chất và mục ñích sử
dụng [17].
Khi nói ñến thuật ngữ "nhãn hiệu" là nói ñến một trong các ñối tượng của
quyền sở hữu công nghiệp ñược bảo hộ theo pháp luật.
Trong khi ñó, cho ñến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy ñịnh
“thương hiệu” là ñối tượng quyền sở hữu công nghiệp, cũng như khái niệm pháp lý
về “thương hiệu”.
Các ñiều ước quốc tế vẫn sử dụng khái niệm nhãn hiệu mà không sử dụng
khái niệm thương hiệu ñể thay thế. ðiều ñó chứng tỏ khái niệm nhãn hiệu là khái
niệm ổn ñịnh phù hợp với ñời sống quốc tế và quốc gia, nên vẫn ñược pháp luật
quốc tế và pháp luật quốc gia thừa nhận.
Còn ñối với "thương hiệu" là dấu hiệu ñể người tiêu dùng nhận biết về sản
phẩm, chất lượng, giá cả và hình ảnh của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp
khác", hay nói cách khác “thương hiệu” là tổng hợp các yếu tố cấu thành khác nhau
ñề tạo ra hình ảnh riêng, bản sắc riêng hoặc dấu ấn riêng mà người tiêu dùng liên
tưởng trong trí nhớ ñối với một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm nhất ñịnh của
doanh nghiệp ñó.
Từ khái niệm trên ñây, thương hiệu ñược tạo thành từ các yếu tố:

- Yếu tố thứ nhất: Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp biểu hiện tập trung
nhất ở chất lượng, kỹ thuật công nghệ, giá cả, nhãn hiệu hàng hóa , nó có vai trò
quan trọng hàng ñầu ñể tạo dựng uy tín của thương hiệu trên thị trường.
- Yếu tố thứ hai: ðiểm khác biệt của “thương hiệu”: Khi nhắc tới ñiểm khác
biệt này, người tiêu dùng dễ dàng nhớ ngay ñến doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt ñộng
của doanh nghiệp, lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho họ… Người tiêu dùng có
thể xác ñịnh ñược vị trí của “thương hiệu” của doanh nghiệp và so sánh “thương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

9

hiệu” này với thương hiệu khác ñể trả lời câu hỏi tại sao sản phẩm của doanh
nghiệp này lại tốt hơn sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác.
- Yếu tố thứ ba: Biểu tượng của doanh nghiệp (hay còn gọi là Logo). Theo
ñịnh nghĩa về nhãn hiệu, thì nhãn hiệu cũng có thể là hình ảnh. Ví dụ nhãn hiệu của
thuốc lá VINATABA, bia TIGER, xe máy HONDA… Trong phạm vi nhất ñịnh,
biểu tượng của doanh nghiệp ñược bảo hộ chính là nhãn hiệu. Vì vậy, khi nhắc tới
biểu tượng "Con voi" người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay ñến bia HALIDA; nhắc tới biểu
tượng "Bông sen vàng" hoặc "Con cò ñang bay" người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay ñến
Việt Nam Airline
- Yếu tố thứ tư: Công nghệ quảng cáo, truyền bá “thương hiệu” của doanh
nghiệp trong công chúng.
ðây cũng là một yếu tố quan trọng giúp người tiêu dùng tạo sự liên tưởng tới
doanh nghiệp khi người tiêu dùng ñược nghe quảng cáo, truyền bá “thương hiệu”
của doanh nghiệp ñó. Ví dụ, khi ñược nghe quảng cáo: "Nâng niêu bàn chân Việt"
nhiều người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay tới BISTIS; "Khơi nguồn sáng tạo" nhiều người
tiêu dùng sẽ nghĩ ngay tới Cà phê Trung Nguyên nổi tiếng…
Ngoài các yếu tố chủ yếu nêu trên, còn các yếu tố khác không thể thiếu như:
tên thương mại (yếu tố có khả năng phân biệt), màu sắc sử dụng tạo ra ấn tượng ñặc
trưng, sâu sắc ñối với người tiêu dùng về “thương hiệu” (Ví dụ: màu ñỏ của vỏ

ñựng nước giải khát Cocacola, màu xanh của vỏ ñựng bia Heniken…); các yếu tố
về truyền thống, phong cách, bản sắc văn hóa ñược thể hiện trong “thương hiệu”.
Với các nội dung phân tích nêu trên thì "thương hiệu" và “nhãn hiệu” là hai
phạm trù khác biệt nhau. “Nhãn hiệu” thuộc về phạm trù pháp lý, sở hữu công
nghiệp, ñược bảo hộ theo pháp luật về sở hữu công nghiệp. “Thương hiệu” thuộc về
phạm trù nhận thức của người tiêu dùng ñối với sản phẩm, dịch vụ hoặc ñối với
doanh nghiệp, ñược xem xét dưới góc ñộ các hoạt ñộng thương mại của các doanh
nghiệp thể hiện tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trên thị trường
trong nước hoặc trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, giữa “nhãn hiệu” và “thương hiệu” cũng có mối quan hệ với nhau,
chứ không phải hoàn toàn ñộc lập với nhau. Mối quan hệ này ñược thể hiện ở chỗ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

10

khi “thương hiệu” ñược gắn với sản phẩm và ñáp ứng các ñiều kiện bảo hộ, ñược
ñăng ký bảo hộ thì “thương hiệu” trở thành nhãn hiệu. Trong trường hợp này
“thương hiệu” ñược pháp luật bảo hộ dưới dạng cụ thể của ñối tượng quyền sở hữu
công nghiệp là nhãn hiệu.
2.1.1.2. Chức năng của nhãn hiệu
Vai trò quan trọng nhất của mỗi nhãn hiệu hàng hóa chính là chức năng phân
biệt hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
a) Về chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của nhãn hiệu hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa, dịch vụ rất ña dạng và phong phú.
Người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa, dịch vụ ñể mua chủ yếu dựa vào các dấu hiệu
hay nhãn hiệu hàng hóa mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh gắn trên sản phẩm hay
bao bì sản phẩm khi ñưa ra thị trường. Như vậy, nhãn hiệu hàng hóa có chức năng
phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhờ có
nhãn hiệu hàng hóa mà người tiêu dùng có thể xác ñịnh ñược hàng hóa, dịch vụ mà
mình yêu thích.

b) Về chức năng thông tin nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ
Người tiêu dùng quyết ñịnh chọn mua một sản phẩm nào ñó mà không hề do
dự vì trước ñây họ ñã mua hàng hóa ñó rồi, ñã biết hàng hóa của nhà sản xuất nào
và hoàn toàn tin tưởng vào hàng hóa của nhà sản xuất ñó. Như vậy, chỉ cần nhìn vào
nhãn hiệu hàng hóa, người tiêu dùng có thể có quyền nghĩ rằng các sản phẩm mang
nhãn hiệu hàng hóa ñều có cùng nguồn gốc hoặc có mối liên hệ giữa các nhà sản
xuất khác nhau sử dụng nhãn hiệu hàng hóa giống nhau. ðối với các hàng hóa nhập
khẩu hoặc sản xuất theo hợp ñồng li-xăng, thì nhãn hiệu hàng hóa còn ñóng vai trò
chỉ dẫn nguồn gốc của hàng hóa ñó.
c) Về chức năng thông tin về sản phẩm
Người tiêu dùng chọn mua hàng hóa vì họ hài lòng về chất lượng, giá cả của
hàng hóa ñó. Họ chọn mua hàng hóa ñó vì họ biết ñược chất lượng của hàng hóa,
sản phẩm ñược chế tạo từ loại vật liệu gì, hàng hóa ñó phù hợp với nguồn tài chính
của họ và nhiều thông tin khác về sản phẩm ñó. Như vậy, nhãn hiệu hàng hóa có
chức năng thông tin gián tiếp về sản phẩm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

11

d) Về chức năng quảng cáo
Thông qua vai trò cá thể hóa sản phẩm, màu sắc, sự nổi tiếng của nhãn hiệu
hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa còn thực hiện chức năng quảng cáo sản phẩm cho nhà
sản xuất ñể sản phẩm có thể sớm ñến ñược với người tiêu dùng.
e) Về chức năng kiểm tra và tổ chức thị trường
Sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa thu hút nhà sản xuất ñi ñến lựa chọn
nhãn hiệu hàng hóa làm phương tiện ñể kiểm tra thị trường. Nhãn hiệu hàng hóa nổi
tiếng chiếm lĩnh thị trường, thị phần càng lớn, thì nhà sản xuất có nhiều cơ hội ñể
kiểm tra và tổ chức thị trường có lợi cho mình.
2.1.2.Khái niệm hàng giả
Tình trạng hàng giả, ngày càng trở nên nghiêm trọng và là vấn ñề bức xúc có

tính thời sự không những ñối với các cơ quan quản lý nhà nước mà còn thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội.Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật không ñịnh
nghĩa "khái niệm hàng giả" là gì mà chỉ quy ñịnh các dấu hiệu của hàng giả.
- Thứ nhất, về hàng giả.
Hàng hóa có một trong các dấu hiệu sau ñây ñược coi là hàng giả:
1. Hàng giả chất lượng hoặc công dụng.
2. Giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa như:
2.1. Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu hàng hóa của người khác ñang ñược bảo hộ cho cùng loại hàng hóa kể cả
nhãn hiệu hàng hóa ñang ñược bảo hộ theo các ñiều ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia mà không ñược phép của chủ nhãn hiệu.
2.2. Hàng hóa có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự
gây nhầm lẫn với tên thương mại ñược bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hóa
ñược bảo hộ.
2.3. Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu
dáng công nghiệp ñang ñược bảo hộ mà không ñược phép của chủ kiểu dáng công
nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

12

2.4. Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi ñóng gói, lắp ráp hàng hóa.
3. Giả về nhãn hàng hóa.
4. Các loại ấn phẩm ñã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả
Như vậy, căn cứ vào các yếu tố nêu trên có thể coi các dấu hiệu của hàng giả
chất lượng hoặc công dụng là các dấu hiệu thuộc về bản chất (hay nói cách khác
ñây là các dấu hiệu thuộc về nội dung của hàng giả). Còn các dấu hiệu giả về nhãn
hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, nhãn hàng hóa

ñược coi là các dấu hiệu thuộc về hình thức của hàng giả.
- Thứ hai, về hàng giả nhãn hiệu.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu ñối với nhãn hiệu hàng hóa là hành vi của
người không phải là chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa thực hiện hành vi sử dụng nhãn
hiệu hàng hóa.
So sánh thì thấy giữa hàng giả và hàng giả nhãn hiệu hàng hóa có dấu hiệu
trùng nhau. ðó là trường hợp hàng giả về nhãn hiệu hàng hóa. Trong cả hai trường
hợp này người sản xuất hàng giả và người sản xuất hàng xâm phạm quyền sở hữu
ñối với nhãn hiệu hàng hóa ñều có hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng hóa
của người khác mà không ñược phép của người ñó. Sản phẩm, hàng hóa ñược tạo ra
là kết quả của việc sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng hóa.Hàng giả và hàng giả nhãn
hiệu không ñồng nhất với nhau, vì ñây là hai phạm trù khác nhau về bản chất, hậu
quả pháp lý. Việc phân ñịnh rõ ràng hai phạm trù này có ý nghĩa rất quan trọng ñối
với việc áp dụng các quy ñịnh pháp luật ñể xử lý các hành vi xâm phạm. Ví dụ:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kinh ðô sản xuất bánh ngọt ñăng ký nhãn hiệu hàng
hóa "KINH ðÔ và Hình" ñã ñược bảo hộ trên lãnh thổ Việt Nam. Một Công ty
trách nhiệm hữu hạn B cũng sản xuất bánh kẹo ở TPHCM ñã gắn lên sản phẩm của
mình nhãn hiệu "KINH ðÔ" và hình là chiếc vương miện Hoàng ñế. So sánh về
hình thức, thì Công ty B sử dụng nhãn hiệu hàng hóa hoàn toàn trùng với nhãn hiệu
hàng hóa của Công ty Kinh ðô gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Vì vậy, hàng giả là những sản phẩm, hàng hóa ñược sản xuất ra trái phép có
nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

13

người khác ñang ñược bảo hộ cho cùng loại hàng hóa kể cả nhãn hiệu hàng hóa
ñang ñược bảo hộ theo các ñiều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia; có dấu hiệu
trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa
ñược bảo hộ; có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp ñang ñược

bảo hộ hoặc là những sản phẩm, hàng hóa có nhãn hàng hóa vi phạm các quy ñịnh
của pháp luật hoặc những sản phẩm, hàng hóa không có giá trị sử dụng ñúng với
nguồn gốc, bản chất tự nhiên và công dụng của nó.
Trước thực trạng hàng giả, nên các quốc gia trong ñó có Việt Nam nhận thức
rõ tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa. Vì rằng
ngày nay, sở hữu công nghiệp nói chung và nhãn hiệu hàng hóa nói riêng không còn
là việc riêng của mỗi quốc gia mà ñã vượt qua phạm vi quốc gia trở thành việc
chung của các quốc gia trên thế giới.
Quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa không còn là việc riêng của
các doanh nghiệp mà trở thành cuộc chiến thương mại giữa các quốc gia. Nhiều
nước sử dụng quyền sở hữu công nghiệp như là vũ khí quan trọng ñể bảo hộ sản
xuất trong nước. Dưới áp lực của các tập ñoàn kinh tế, Chính phủ ñã buộc phải
thông qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm hạn chế tự do thương mại của
các doanh nghiệp nước ngoài mà cụ thể là hạn chế sự có mặt của hàng hóa của các
doanh nghiệp ñó trên thị trường nội ñịa. Người Việt Nam không quên "cuộc chiến
cá tra, cá basa" giữa Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo ở Hoa Kỳ (CFA) với các
doanh nghiệp Việt Nam nuôi cá tra, cá ba sa xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Cuộc chiến
này ñược dư luận Hoa Kỳ và nhiều nước gọi là cuộc chiến "CATFISH". Nhằm mục
ñích loại các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm cá tra, cá ba sa mang
nhãn hiệu "CATFISH" ra khỏi thị trường Hoa Kỳ, các doanh nghiệp Hoa Kỳ ñã gây
sức ép ñể Quốc hội Hoa Kỳ thông qua một ñạo luật ngăn cản việc nhập các sản
phẩm cá da trơn mang nhãn hiệu "CATFISH" vào Hoa Kỳ. Sự ñòi hỏi của các
doanh nghiệp Hoa Kỳ ñã trở thành sức ép ñối với Chính phủ, Quốc hội Hoa Kỳ và
Chính phủ Hoa Kỳ lại sử dụng sức ép ñó ñối với Chính phủ Việt Nam.
Trước thực trạng hàng giả, quản lý nhà nước nhãn hiệu hàng hóa nhằm bảo
vệ quyền, lợi ích chính ñáng của cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

14


cũng là bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng ngày càng trở nên cấp thiết. ðó là một
trong những ñộng lực bảo ñảm sự tăng trưởng kinh tế và luôn là vấn ñề thời sự ñược
các quốc gia, các tập ñoàn kinh tế, các doanh nghiệp rất quan tâm. Ngày nay, hàm
lượng chất xám, trí tuệ trong mỗi sản phẩm, hàng hóa ngày càng có tỷ trọng cao nên
việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nói chung và bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp ñối với nhãn hiệu hàng hóa nói riêng là vấn ñề có ý nghĩa thực tế và ñã
mang tính toàn cầu.
Quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa cũng là sự "chở che" bằng các
quy ñịnh của hệ thống pháp luật ñối với chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp ñối với
nhãn hiệu hàng hóa. Nghĩa là làm cho việc thực hiện quyền của chủ thể ñược bảo
ñảm bằng pháp luật, ñược pháp luật bảo vệ nhằm chống lại mọi sự xâm phạm. Theo
một nghĩa rộng, quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa còn ñược hiểu là cơ
chế, chính sách của Nhà nước ñể bảo vệ cho chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hóa chống
lại sự xâm phạm của người khác.
Trên thực tế và theo quy ñịnh của nhà nước, nhãn hiệu hàng hóa chỉ là một
trong các ñối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, nên theo nghĩa rộng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp chính là bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Nhưng, ñối tượng
bảo hộ là nhãn hiệu hàng hóa do có tính ñặc thù, nên quy trình xác lập, bảo hộ cũng
có những nét riêng. Việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp ñối với nhãn hiệu hàng
hóa chỉ ñược thực hiện dưới hình thức: cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận ñăng ký nhãn hiệu hàng hóa theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy
ñịnh cho chủ thể có quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa ñó. Trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu công nghiệp ñối với nhãn hiệu hàng hóa cũng khác với việc xác lập
quyền sở hữu công nghiệp ñối với các ñối tượng khác của quyền sở hữu công
nghiệp như: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa… Vì vậy,
bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa còn có thể ñược xem là phương tiện pháp lý hữu hiệu ñể
Nhà nước bảo vệ lợi ích về nhãn hiệu hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân nhằm
chống lại sự cạnh tranh bất hợp pháp của người khác trên thị trường.
- Quản lý nhà nước ñối với nhãn hiệu hàng hóa là sự bảo ñảm của Nhà nước
bằng hệ thống pháp luật và hoạt ñộng của các cơ quan chức năng trong việc xác lập

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

15

quyền sở hữu công nghiệp ñối với nhãn hiệu hàng hóa cho các chủ thể là cá nhân, tổ
chức, bảo vệ quyền ñó và chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của người khác. Việc xác
lập quyền sở hữu ñối với nhãn hiệu hàng hóa ñược thực hiện theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy ñịnh dưới hình thức cấp Giấy chứng nhận ñăng ký bảo hộ cho chủ
thể có quyền sở hữu ñối với ñối nhãn hiệu hàng hóa ñã ñăng ký bảo hộ tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2.1.3.Thiệt hại do hoạt ñộng sản xuất, buôn bán hàng giả.
- Thiệt hại ñối với các doanh nghiệp : Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
chân chính thường phải chịu tổn thất nhiều nhất trong vấn nạn hàng giả nhãn hiệu.
Trước hết, làm giảm uy tín ñến nhãn hiệu hàng hóa mà doanh nghiệp dầy công xây ,
dẫn ñến mất lòng tin nơi người tiêu dùng. Hàng giả nhãn hiệu còn triệt tiêu sức sáng
tạo và khả năng phát huy trí trí tuệ của doanh nghiệp, lấm chiếm thị phần của hàng
chính hãng, tạo nguy cơ ñẩy các doanh nghiệp làm ăn chân chính ñến bờ vực phá
sản;
- Thiết hại ñối với người tiêu dùng : Người tiêu dùng là ñối tượng trực tiếp
không ñạt mục ñích sử dụng và thiệt hại về kinh tế khi mua phải hàng giả nhãn hiệu.
Ngoài ra, còn bị ñe dọa ñến sức khỏe, tính mạng nếu hàng giả nhãn hiệu là thực
phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm…;
- Thiệt hại về mặt kinh tế : Hàng giả nhãn hiệu tác ñộng tiêu cực ñến mội
trường cạnh tranh lành mạnh, gây bất lợi cho việc thu hút ñầu tư của nước ngoài,
ảnh hưởng ñến việc thực hiện cam kết song phương hoặc ña phương về SHTT.
Ngoài ra, việc xâm phạm hàng giả nhãn hiệu còn dẫn ñến thất thu thuế và triệt tiêu
ñộng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, kèm hãm sự phát triển nền kinh tế của
ñất nước.
- Thiệt hại về mặt xã hội : Tệ nạn hàng giả nhãn hiệu không chỉ gây thiệt hại
tiền của, ñe dọa sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng mà còn tác ñộng xấu ñến kỷ

cương của pháp luật, ảnh hưởng ñến uy tính quốc gia trên trường quốc tế.
- Thiệt hại về môi trường : Hàng giả nhãn hiệu luôn song hàng với ñặc tính là
chất lượng kém, thậm chí còn ñộc hại cho con người, vật nuôi, cây trồng. ðặc biệt
là phân bón, thuốc trừ sâu thường gây tác hại nghiêm trọng ñến môi trường

×