Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

giải pháp chủ yếu giúp hộ nông dân nghèo tiếp cận tín dụng vi mô ở huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.39 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***

LÊ VĂN LONG



GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIÚP HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TIẾP CẬN
TÍN DỤNG VI MÔ Ở HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ





HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn






Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn; cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã
truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Quyền
ðình Hà người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về
phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo UBND huyện Yên Dũng, UBND
các xã Tân Dân, Tân Liễu và thị trấn Neo cùng các hộ nông dân tại các xã kể trên ñã
tiếp nhận, nhiệt tình giúp ñỡ và cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè và các bạn
học viên lớp Kinh tế Nông nghiệp – K18B ñã chia sẻ, ñộng viên, khích lệ và giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù ñã có nhiều cố gắng ñể hoàn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao ñổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do ñiều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận ñược sự quan tâm ñóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2011
Tác giả luận văn

Lê Văn Long
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii

Danh mục hộp viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 30
2.2.2 Kinh nghiệm tiếp cận tín dụng vi mô với các hộ nông dân nghèo ở
Việt Nam 35
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 43
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Yên Dũng 43
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên huyện Yên Dũng 43
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của huyện Yên Dũng 47
3.2 Phương pháp nghiên cứu 59
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 59
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu 59
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu 61
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu trong nghiên cứu 62
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 Thực trạng tiếp cận hệ thống tín dụng vi mô của hộ nông dân nghèo
trên ñịa bàn huyện Yên Dũng 63
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


iv

4.1.1 Thực trạng nghèo và ñặc ñiểm của các hộ nông dân nghèo trên ñịa bàn
huyện Yên Dũng 63

4.1.2 Thực trạng tiếp cận tín dụng vi mô của hộ nông dân nghèo ở huyện
Yên Dũng 69
4.2 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tiếp cận
nguồn vốn tín dụng vi mô cho các hộ nông dân nghèo ở huyện Yên
Dũng trong thời gian tới 112
4.2.1 ðịnh hướng 112
4.2.2 Hệ thống các giải pháp 117
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 122
5.1 Kết luận 122
5.2 Kiến nghị 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125
PHỤ LỤC 127

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
CNH-HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
HND Hội Nông dân
HPN Hội Phụ nữ
HTX Hợp tác xã
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM Ngân hàng Thương mại
QTDND Quỹ Tín dụng nhân dân
SXKD Sản xuất kinh doanh
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TLSX Tư liệu sản xuất
TM-DV Thương mại và dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Dũng năm 2008 – 2010 49
3.2 Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Dũng năm 2008 – 2010 52
3.3 Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng của huyện Yên Dũng năm
2008 - 2010 54
3.4 Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2008 –
2010 56
3.5 Bảng thu thập thông tin, tài liệu ñã công bố 59
3.6 Số hộ nông dân nghèo ñiều tra tại các ñiểm nghiên cứu 61
4.1 Số hộ nghèo và cận nghèo tại các ñiểm nghiên cứu 65
4.2 Thông tin chung về các hộ nghèo ñiều tra 66
4.3 Tình hình tiếp cận các nguồn thông tin về nguồn vốn vay của các hộ
nông dân nghèo 70

4.4 Mức vốn cho vay ñối với hộ nghèo của ngân hàng huyện Yên Dũng
năm 2008 – 2010 75
4.5 Lãi suất cho vay theo chương trình, mục ñích vay của NHCSXH 79
4.6 Lãi suất cho vay của ngân hàng NN&PTNT năm 2008 – 2010 80
4.7 Diễn biến lãi suất cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân xã Tân Dân 80
4.8 Thời hạn cho vay theo các chương trình, mục ñích cho vay 82
4.9 Dư nợ cho vay theo ñối tượng thụ hưởng 93
4.10 Dư nợ cho vay phân theo trình ñộ và ngành học 93
4.11 Dư nợ vốn tín dụng phân theo ñơn vị nhận ủy thác 94
4.12 Một số kết quả trong hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Yên Dũng 2010 96
4.13 Kết quả cho vay vốn của ngân hàng Chính sách xã hội ở 3 xã năm
2010 98
4.14 Tình hình cho vay ñến các ngành sản xuất của ngân hàng NN&PTNT 100
4.15 Tình hình cho vay theo ngành sản xuất của Quỹ tín dụng nhân dân ở
xã Tân Dân
101
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


vii

4.16 Tình hình vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức của hộ nông dân
nghèo 106
4.17 Kết quả vay vốn tín dụng phi chính thức ở các hộ ñiều tra 109
4.18 Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân nghèo 111

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ

STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Cơ cấu ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2010 46
3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Dũng 2008 –
2010 50
3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Yên Dũng năm
2010 53
4.1 Tiếp cận các nguồn thông tin về nguồn vốn vay của các hộ ñiều tra
năm 2010 71
4.2 ðánh giá của hộ về mức vốn cho vay của các ngân hàng 78
4.3 ðánh giá của hộ về tính thuận tiện trong thủ tục vay vốn của các
ngân hàng 88
4.4 Mức hài lòng của hộ về thái ñộ làm việc của cán bộ ngân hàng 89
4.5 ðánh giá của hộ về việc hướng dẫn sử dụng vốn của ngân hàng 90
4.6 ðánh giá của hộ về quy ñịnh hoàn vốn của ngân hàng 91


DANH MỤC HỘP
TT Tên hộp Trang

2.1 Thành công của một số Ngân hàng làng 34
2.2 Thành công của mô hình TYM 40


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong lịch sử phát triển của loài người, nghèo ñói vẫn là vấn ñề xã hội rộng
lớn và mang tính toàn cầu. Mặc dù ñã có nhiều cố gắng nhưng nhiều quốc gia vẫn
chưa giải quyết ñược vấn ñề nghèo ñói. Do nhận thức, phương pháp giải quyết và
ñiều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi nước, mỗi vùng là khác nhau mà mức ñộ nghèo ñói
và số người nghèo ñói khác nhau. Việt Nam vốn là nước nông nghiệp, hiện có
70,4% dân số sống ở khu vực nông thôn. Lao ñộng nông nghiệp chiếm 52% tổng
lao ñộng cả nước. ðến năm 2009, cả nước có 2,4 triệu hộ nghèo, chiếm 13% tổng
số hộ, trong ñó 90% số hộ sống ở khu vực nông thôn với hơn 30% các hộ nông dân
nghèo nhất ñang sinh sống ở các vùng nghèo nhất của cả nước. Vì vậy, vấn ñề xóa
ñói giảm nghèo là một trong những nội dung xuyên suốt trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội không chỉ của riêng Việt Nam mà của cả các nước ñang phát triển
và là một trong những vấn ñề quan tâm hàng ñầu của Chính phủ các nước.
Kết quả của các cuộc ñiều tra kinh tế - xã hội do nhiều tổ chức khác nhau
tiến hành ñều cho một kết luận chung là ñại bộ phận số hộ ở nông thôn, ñặc biệt là
các hộ nghèo ñều trong tình trạng thiếu vốn và có nhu cầu vay vốn cho sản xuất
kinh doanh. Thiếu vốn là nguyên nhân trước hết cản trở sự mở rộng các hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn, ñặc biệt là ở các hộ
nghèo. Vốn tín dụng có vai trò mạnh mẽ trong bổ sung sự thiếu hụt ñó nhằm phát
triển nông nghiệp và nông thôn. Trong ñó tín dụng vi mô là một phương tiện dịch
vụ tài chính bền vững có thể giúp người nghèo không chỉ tạo thêm thu nhập, gây
dựng vốn liếng mà còn có thể giúp họ giảm bớt những tổn thương do những tác
ñộng của ngoại cảng mang lại. Hình thức tín dụng vi mô ñược coi là một giải pháp
cơ bản giúp các hộ nghèo có thể chuyển từ việc kiếm ăn hàng ngày sang tích lũy
cho tương lai, ñầu tư tốt hơn cho các chế ñộ dinh dưỡng, cải thiện ñiều kiện sống:

mua sắm thêm các phương tiện sản xuất và tiêu dùng, chăm sóc sức khỏe và giáo
dục cho trẻ em.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


2

Ở Việt Nam, khu vực kinh tế nông thôn hiện nay ñang phát triển mạnh và
ngày càng thể hiện ñược sự ñóng góp quan trọng của nó ñối với nền kinh tế quốc
dân. Sự chuyển ñổi kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn ñã tạo ra các cơ hội ñầu tư
vào các trang trại, các dự án sản xuất nông nghiệp. Nhu cầu ñầu tư vốn phát triển
sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân một phần là tự ñáp ứng, phần khác ñược
huy ñộng từ các nguồn tín dụng chính thức và phi chính thức. Do ñó, cung cấp các
khoản vay có lãi suất phù hợp có thể thúc ñẩy ứng dụng công nghệ mới, mở rộng
sản xuất lương thực và tăng thu nhập trong nông nghiệp (Zeller và cs, 1997).
Tính ñến tháng 6/2008, dư nợ cho vay ñối với hộ sản xuất nông nghiệp của
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân,
cộng với vốn của ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo và các ñối tượng
chính sách ñạt khoảng 181.500 tỷ ñồng, số dư nợ này chỉ chiếm khoảng 17% tổng
dư nợ cho vay các thành phần kinh tế của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Ở Việt
Nam ñã có nhiều nghiên cứu về thị trường tài chính nông thôn cả tín dụng chính
thức và tín dụng không chính thức cho hộ nông dân ở các mức ñộ và khía cạnh khác
nhau. Lê Thị Thanh (2008) ñã chỉ ra rằng, hộ nông dân có thể dễ dàng tiếp cận với
các tổ chức tín dụng nông thôn với những khoản vay nhỏ (lên ñến 10 triệu ñồng).
Tuy nhiên, ñối với các khoản vay lớn hơn 10 triệu ñồng hay với các khoản vay
trung và dài hạn, các hộ nông dân dường như gặp phải rất nhiều khó khăn do thiếu
kế hoạch ñầu tư khả thi và chưa có hệ thống cảnh báo rủi ro sớm ñối với khách hàng
khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Trong một nghiên cứu về tiếp cận vốn tín dụng chính thức, Vu (2001) ñã chỉ

ra các ñặc ñiểm của hộ nông dân có ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thức. Nguồn tín dụng chính thức bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: diện tích
ñất, trình ñộ học vấn của các chủ hộ, số lao ñộng và số người còn phụ thuộc, ñộ
tuổi, giới tính, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất và hộ có khả năng vay ñược từ
các nguồn tín dụng phi chính thức (Pham và Izumida, 2002; Nguyên Văn Ngân và
Lê Khương Ninh, 2008). Năm 2009, Trần Hữu Cường và cs ñã chỉ ra rằng, tín dụng
là một trong các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp ñến quyết ñịnh ñầu tư vốn của các hộ
nông dân. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy, khả năng vay vốn tín dụng của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


3

hộ nông dân từ các tổ chức tín dụng chính thức bị chi phối bởi các nhân tố như tài
sản thế chấp, kế hoạch ñầu tư khả thi và thủ tục vay vốn rườm rà.
Yên Dũng là một huyện miền núi và cũng là huyện còn nhiều khó khăn nhất
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang. Tính ñến hết năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo của huyện Yên
Dũng là 13,12%, chiếm một tỷ lệ khá cao so với toàn tỉnh. Trong những năm qua,
huyện Yên Dũng ñã triển khai nhiều chương trình tín dụng hỗ trợ cho người nghèo
có ñiều kiện phát triển kinh tế, kết quả ñã ñạt ñược những thành công nhất ñịnh.
Tuy nhiên, theo nhiều nguồn số liệu thống kê thì việc tiếp cận nguồn vốn và sử
dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng chính thức ñối với hộ nông dân nghèo
vẫn chưa thật sự hiệu quả. Hơn nữa, việc phân khúc thị trường cho người nghèo hầu
như các ngân hàng hoàn toàn không chú trọng ñến. Mặc dù, tỷ lệ hộ nghèo trong
những năm gần ñây ñã có xu hướng giảm dần nhờ vào các chính sách xóa ñói giảm
nghèo thông qua các chương trình tín dụng nông thôn, tín dụng người nghèo (huyện
Yên Dũng mới chỉ rà soát ñược những hộ khá hơn ñể cho thoát nghèo, ña số các hộ
thoát nghèo là nhờ vào việc ñưa lao ñộng gia ñình ñi làm việc ở nước ngoài).
Nhưng thực tế không phải tất cả các hộ nông dân nghèo ñều có thể tiếp cận ñược
nguồn vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức, ñặc biệt là ngân hàng Chính

sách xã hội. Có nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan dẫn ñến vấn ñề trên, do
ñó nghiên cứu này ñược thực hiện với mong muốn ñánh giá thực trạng tiếp cận tín
dụng vi mô ñối với người nghèo trên ñịa bàn huyện Yên Dũng và xác ñịnh các nhân
tố tác ñộng ñến khả năng tiếp cận tín nguồn tín dụng của hộ nông dân nghèo huyện
Yên Dũng; tìm hiểu tại sao một số hộ nông dân nghèo sử dụng tín dụng chính thức
trong khi các hộ khác thì không. Xuất phát từ những vấn ñề thực tiễn của ñịa
phương, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp chủ yếu giúp hộ nông dân
nghèo tiếp cận tín dụng vi mô ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn
Thạc sỹ kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vi mô của hộ nông dân
nghèo trên ñịa bàn huyện Yên Dũng trong thời gian qua, trên cơ sở ñó ñề xuất ñịnh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


4

hướng và một số giải pháp chủ yếu giúp hộ nông dân nghèo tiếp cận hiệu quả hơn
các nguồn vốn tín dụng vi mô ở huyện Yên Dũng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận vốn tín dụng
vi mô của hộ nông dân
- ðánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng vi mô của hộ nông dân nghèo của
huyện Yên Dũng. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến tiếp cận tín dụng vi mô của
các hộ nông dân nghèo
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tiếp cận
tín dụng vi mô cho các hộ nông dân nghèo ở huyện Yên Dũng
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu các hình thức và các ñiều kiện ảnh hưởng ñến việc tiếp cận
nguồn vốn tín dụng vi mô của các hộ nông dân nghèo ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận văn ñi sâu nghiên cứu những vấn ñề lý luận và
thực tiễn về hoạt ñộng tín dụng vi mô, ñặc biệt là các hình thức tiếp cận vốn tín
dụng vi mô chính thống ñối với các hộ nông dân nghèo
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi về thời gian: ñề tài thu thập các thông tin, số liệu thứ cấp theo số
liệu niên giám thống kê, số liệu từ các phòng ban có liên quan từ năm 2008 – 2010
và các số liệu khảo sát các hộ nông dân nghèo của huyện Yên Dũng trong khoảng
thời gian từ tháng 6 năm 2010 ñến hết tháng 6 năm 2011.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về tín dụng vi mô
2.1.1.1 Một số khái niệm tín dụng và tín dụng vi mô
a. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc La – tinh: Credittum tức là sự tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng biểu hiện mối quan hệ kinh tế - xã hội gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng vốn nhằm mục ñích thỏa mãn nhu cầu tạm thời cho các quá trình sản
xuất và ñời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Theo ðại Từ ñiển kinh tế thị trường “Tín dụng là những hành ñộng cho vay
và bán chịu hàng hóa và vốn giữa những người sở hữu khác nhau. Tín dụng không

phải là hoạt ñộng vay tiền ñơn giản mà là hoạt ñộng vay tiền có ñiều kiện, tức là
phải bồi hoàn thanh toán tức lợi. Tín dụng là hình thức ñặc thù vận ñộng giá trị khác
với lưu thông hàng hóa ñơn thuần: vận ñộng giá trị nên dẫn tới phương thức mượn
tài khoản, bồi hoàn giá trị thanh toán”.
Tín dụng là “phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người ñi vay, trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho người ñi vay trong thời gian nhất ñịnh, khi tới thời hạn
trả nợ người ñi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa cho người cho vay
kèm theo một khoản lãi” [Luật các tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn thi hành,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002].
Như vậy, bên cho vay là người chủ sở hữu của số tiền hay hàng hóa ñã
chuyển giao quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh với mục ñích
sinh lời.
Trong mối quan hệ trên xuất hiện một nhu cầu, ñó là người cho vay muốn
bảo tồn giá trị của vốn bỏ ra và có lợi ích tăng thêm, do ñó thỏa thuận với người ñi
vay một phần giá trị tăng thêm, phần giá trị tăng thêm này chính là lãi hay còn gọi
là lợi tức tín dụng. Như vậy, lợi tức tín dụng chính là chi phí sử dụng tiền vay mà
người ñi vay phải trả, ñồng thời cũng là lợi ích mà người cho vay nhận ñược khi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


6

quyết ñịnh chuyển giao quyền sử dụng hiện tại ñể tích lũy cho tiêu dùng tương lai.
Trong quan hệ tín dụng này, cả hai bên ñều ñạt ñược mục ñích của mình, người ñi
vay giải quyết ñược nhu cầu về vốn ñầu tư sản xuất kinh doanh, người cho vay thì
nhận ñược khoản lợi tức tín dụng của mình. Tuy nhiên việc người ñi vay phải trả
bao nhiêu cho người cho vay còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tỷ lệ lãi suất ngân hàng, tầm quan trọng của vốn trong ñầu tư kinh doanh
của người ñi vay

- Tình hình ổn ñịnh và xu hướng vận ñộng của việc kinh doanh tiền tệ
- Tùy từng khả năng thanh toán của người ñi vay trong ñiều kiện kinh tế - xã
hội nhất ñịnh mà người ñi vay phải chịu mức lợi tức cao hay thấp hơn mức lợi tức
bình thường.
- Các yếu tố rủi ro có thể của khoản vay
b. Khái niệm tín dụng vi mô
Tín dụng vi mô là tín dụng cho người nghèo, là những khoản vay nhỏ, rất
nhỏ do các ngân hàng hoặc một tổ chức nào ñó cung cấp cho người nghèo. Mục
ñích là giúp họ có thể tham gia hoạt ñộng sản xuất hay tiến hành kinh doanh. Nói
mở rộng ra là toàn bộ những hình thức tín dụng ưu ñãi cho người nghèo
* Mục tiêu của tín dụng vi mô là xóa ñói giảm nghèo hiệu quả, tăng cường
năng lực và khả năng hội nhập của người nghèo, giảm mức ñộ tổn thương của họ
trước những rủi ro và biến ñộng của nền kinh tế
* ðặc ñiểm của tín dụng vi mô:
- Tín dụng vi mô là những món tiền nhỏ giành cho người nghèo
- Tín dụng vi mô có mức lãi suất hợp lý, trả dần khoản nhỏ, tiết kiệm nhỏ và
ñược rút một món tiền lớn hơn
- Là hình thức vay vốn có thể không yêu cầu có thế chấp
- Tín dụng vi mô ñược xem là “cần câu” chứ không phải “con cá” ñối với
các hộ
- Dành cho cá nhân vay, thông thường qua một tổ chức hay một nhóm người
(hình thức vay tín chấp)
- Chi phí hoạt ñộng của hệ thống tài chính vi mô là khá lớn, chịu nhiều rủi ro
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


7

* Sự khác nhau giữa tín dụng vi mô và tài chính vi mô:
- Tín dụng vi mô chỉ ñơn giản là một khoản vay nhỏ, do ngân hàng hay một

tổ chức nào ñó cấp. Tín dụng vi mô thường dành cho cá nhân vay, không cần tài sản
thế chấp, hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm.
- Tài chính vi mô ñề cập ñến các hoạt ñộng cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm,
chuyển giao dịch vụ và các sản phẩm tài chính khác ñến cho nhóm khách hàng có
thu nhập thấp.
2.1.1.2 Bản chất, chức năng và phân loại tín dụng tín dụng vi mô
a. Bản chất của tín dụng vi mô
Các Mác ñã viết về bản chất của tín dụng như sau: “Tiền chẳng qua chỉ rời
khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay
người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt ñộng, cho nên tiền không phải ñược bỏ ra ñể
thanh toán, cũng không phải tự ñem bán ñi mà cho vay, tiền chỉ ñem nhượng lại với
một ñiều kiện là nó sẽ quay trở về ñiểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất ñịnh”[ðỗ Tất
Ngọc (2006), Tín dụng ngân hàng ñối với kinh tế hộ ở Việt Nam, NXB Lao ñộng,
Hà Nội]. ðồng thời Các Mác cũng ñã vạch rõ yêu cầu của việc tiền quay trở về
ñiểm xuất phát là phải “vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó và ñồng thời lại lớn thêm
trong quá trình vận ñộng”[ ðỗ Tất Ngọc (2006), Tín dụng ngân hàng ñối với kinh tế
hộ ở Việt Nam, NXB Lao ñộng, Hà Nội].
Tín dụng rất phong phú và ña dạng về hình thức và bản chất của tín dụng,
ñược thể hiện ở các phương diện sau: “Thứ nhất, người sơ hữu tiền hoặc hàng hóa
chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất ñịnh. Lúc này, vốn
ñược chuyển từ tay người cho vay sang người vay. Thứ hai, sau khi nhận ñược vốn
tín dụng, người ñi vay ñược quyền sử dụng ñể thỏa mãn một hay một số mục ñích
nhất ñịnh. Thứ ba, ñến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người vay hoàn trả lại cho
người cho vay một giá trị lớn hơn vốn vay ban ñầu. Phần tăng thêm này ñược gọi là
tiền lãi”[13].
Tóm lại, bản chất của tín dụng ñược diễn ñạt bằng nhiều cách khác nhau,
nhưng ñều ñề cập ñến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người
ñi vay. Trong mối quan hệ này nó ñược ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



8

lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là ñặc trưng thuộc về bản chất vận ñộng
của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
b. Chức năng của tín dụng
Tín dụng có các chức năng quan trọng trong ñó có ba chức năng cơ bản sau:
- Thứ nhất, chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ của
người tạm thời chưa dùng ñến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng
ðó là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn tiền tệ này
xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, ñược thực hiện một cách tự nguyện theo thỏa
thuận xuất phát từ chức năng của tài chính về phân phối của cải bằng tiền, chức
năng bảo ñảm vốn và thúc ñẩy vận ñộng liên tục tiền vốn.
Các tổ chức, cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời chưa dùng ñến không muốn vốn
ñó nằm im, không sinh lời nên ñã nhượng cho tổ chức, cá nhân khác thiếu vốn cần
sử dụng tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội.
Nhà nước, ngân hàng ñã sử dụng chức năng này của tín dụng ñể thu hút vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu vốn ñược thực
hiện thông qua tín dụng, vừa khắc phục ñược tình trạng thừa thiếu vốn, vừa phát
huy hiệu quả sử dụng vốn.
Chức năng phân phối của tín dụng ñược thực hiện thông qua hai con ñường
là a) phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không qua trung
gian và b) phân phối gián tiếp là sự phân phối qua người trung gian, môi giới tức là
qua trung gian tài chính.
- Thứ hai, chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng
Những nguồn vốn nhàn rỗi ñược huy ñộng từ các tổ chức và nhân dân hình
thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ ñó cung ứng cho các doanh
nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Chức năng này thúc ñẩy thị
trường vốn ngắn và dài hạn ngày càng sôi ñộng và mở rộng.
- Thứ ba, chức năng kiểm tra của tín dụng

Vốn tiền tệ cho vay không làm thay ñổi quyền sở hữu của người cho vay có
vốn cho vay. Người cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải có
tiền lời, tức là phát triển ñược số vốn ñã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn. Chính vì
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


9

vậy mà họ phải kiểm tra sử dụng vốn của người vay.
Chức năng kiểm tra của tín dụng phát huy trước khi quan hệ tín dụng phát
sinh, trong quá trình sử dụng vốn tín dụng và ñến khi quan hệ tín dụng kết thúc.
Người sử dụng vốn tín dụng phải chứng minh là vốn tín dụng sử dụng có hiệu quả,
có vật chất bảo ñảm cùng với sự tín nhiệm. Sự kiểm tra vốn tín dụng là nhằm bảo
ñảm vốn tín dụng sử dụng ñúng mục ñích, ñược cung ứng theo kế hoạch sử dụng ñể
phát huy hiệu quả, ngăn chặn rủi ro bằng tài sản thế chấp ñể bảo ñảm vốn ñược thu
hồi. Những ñiều ñó ñược thể hiện trong nguyên tắc tín dụng. Tín dụng với ba chức
năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng trong việc phân phối và quản lý
các hoạt ñộng kinh tế ñất nước.
c. Phân loại tín dung
Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau mà có cách phân chia tín dụng ra các
loại khác nhau.
(1) Phân loại theo thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng ñược phân thành ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời gian sử dụng từ một năm trở xuống
- Tín dụng trung hạn là tín dụng có thời gian sử dụng từ 1 năm ñến 5 năm
- Tín dụng dài hạn là tín dụng có thời gian sử dụng trên 5 năm
(2) Phân loại theo mục ñích trả nợ
Căn cứ vào mục ñích sử dụng, tín dụng ñược phân thành tín dụng sản xuất và
tín dụng tiêu dùng
- Tín dụng sản xuất nhằm ñáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, cơ sở

sản xuất thực hiện hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau như
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch…
- Tín dụng tiêu dùng nhằm ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
(3) Phân loại theo tính chất ñảm bảo an toàn
- Tín dụng có ñảm bảo là loại tín dụng ñược áp dụng ñối với khách hàng
chưa quen (vay vốn lần ñầu) hoặc khách hàng chưa có uy tín ñối với bên cấp tín
dụng. Khi vay vốn thuộc loại này, bên vay bắt buộc phải có tài sản làm ñảm bảo.
- Tín dụng không có bảo ñảm là loại tín dụng thường ñược áp dụng ñối với
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


10

những khách hàng truyền thống có quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng, ñồng thời
ñó là những khách hàng có tình trạng tài chính vững chắc, sản xuất kinh doanh ổn ñịnh,
có lãi, có quan hệ tốt trong giao dịch với khách hàng, nợ nần ñược thanh toán ñầy ñủ,
ñúng hạn. Thông thường khi cấp loại tín dụng này, các ngân hàng thường căn cứ vào
phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng
(4) Phân loại theo nguồn vốn ñược cung cấp
- Hệ thống quỹ ñầu tư phát triển
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Ngân hàng Chính sách xã hội
- Ngân hàng Thương mại Nhà nước
- Các hợp tác xã tín dụng
- Các quỹ tín dụng nhân dân
- Các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ,…
2.1.1.3 Hệ thống tín dụng vi mô ở Việt Nam
a. Lịch sử hình thành tín dụng vi mô ở Việt Nam
Lịch sử hình thành tín dụng vi mô ở Việt Nam ñược chia thành 3 thời kỳ
chính sau:

- Thời kỳ mở ñầu tín dụng vi mô ñến với hộ nghèo bằng nguồn vốn huy ñộng
lãi suất cao ñể cho vay ưu ñãi hộ nghèo lãi suất thấp. Người nghèo vì thiếu vốn nên
muốn làm gì cũng không ñược, vì vậy, muốn giúp hộ nghèo trước hết là phải giúp
họ về tài chính. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã thành lập “Quỹ
cho vay ưu ñãi hộ nghèo” (do 3 ngân hàng tham gia ñóng góp: ngân hàng Nông
nghiệp, ngân hàng Nông thôn Việt Nam và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam) với nguồn vốn huy ñộng theo lãi suất thị trường nhưng ñể cho
hộ nghèo vay thì phải theo lãi suất ưu ñãi. Quỹ cho vay ưu ñãi hộ nghèo lúc bấy giờ
chỉ ñạt khoảng 400 tỷ ñồng và tồn tại không dài nhưng thực tế ñã gặt hái ñược nhiều
thành quả ñáng khích lệ, làm thay ñổi quan ñiểm nhận thức ñối với người nghèo,
tạo nên tiền ñề hình thành chủ trương chiến lược Xóa ðói Giảm Nghèo trên phạm vi
cả nước. Khẩu hiệu “cho cần câu, hơn cho xâu cá” ñã nâng vị thế và uy tín của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam lên một bước ñáng kể không
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


11

những với nhân dân lao ñộng trong cả nước mà cả ñối với cộng ñồng quốc tế.
Trong lịch sử hoạt ñộng tiền tệ tín dụng ngân hàng, lần ñầu tiên một số ngân
hàng Thương mại quốc doanh dùng vốn huy ñộng thị trường với lãi suất cao (2,1%
tháng) ñể cho vay hộ nghèo với lãi suất thấp (1,2% tháng) chỉ vì mục ñích phục vụ
người nghèo, góp phần ổn ñịnh kinh tế - xã hội ñất nước.
- Thời kỳ tăng trưởng nguồn vốn mở rộng tín dụng trong nước và ngoài
nước. Trên thực tế, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
không có tư cách pháp nhân và khả năng tạo lập nguồn vốn; và ñể tiếp tục mở rộng
tín dụng ñối với người nghèo, càng không thể tiếp tục huy ñộng vốn theo lãi suất
cao ñể cho vay theo lãi suất thấp. ðã ñến lúc phải có một tổ chức tín dụng ñược Nhà
nước hỗ trợ về vốn hoạt ñộng như một ngân hàng Thương mại quốc doanh mới có
thể ñảm ñương ñược nhiệm vụ. Vì vậy, ngân hàng phục vụ người nghèo thuộc ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ñược ra ñời theo quyết ñịnh số 525
ngày 31/8/1995 của Thủ tướng Chính phủ, khai trương hoạt ñộng ngày
01/01/1996.Vốn tín dụng của ngân hàng phục vụ người nghèo ñã lồng ghép vào các
chương trình dự án của ñịa phương, giải ngân kịp thời vụ, ñúng cơ hội. Các hộ
nghèo sử dụng ñúng mục ñích có tác dụng phát triển sản xuất, ñưa lại hiệu quả kinh
tế xã hội thiết thực. Theo ñánh giá của Ngân hàng Thế giới thì “Xóa ðói Giảm
Nghèo là một trong những thành công nhất của Việt Nam, trong phát triển kinh tế.
- Thời kỳ sản xuất phát triển toàn diện, mức vốn cho vay cao, cần phải ñưa
hộ nghèo từ sản xuất tự cung tự cấp chuyển dần sang sản xuất hàng hóa; ñó là năm
2003, ngân hàng Chính sách xã hội ra ñời trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ
người nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội là một dạng ngân hàng chính sách trực
tiếp phục vụ các chương trình mục tiêu kinh tế và xã hội theo ñúng ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh ñạo của ðảng và quản lý của Nhà nước. ðối tượng chính
có ý nghĩa quyết ñịnh cho sự phát triển của ngân hàng Chính sách xã hội hiện tại và
tương lai vẫn là cho vay Xóa ðói Giảm Nghèo, giải quyết việc làm và một số ñối
tượng chính sách khác. Sau nhiều năm thành lập và hoạt ñộng, có thể nói Ngân
hàng Chính sách xã hội ñã có những bước phát triển mạnh hơn hẳn. Ngân hàng
Chính sách xã hội ñã bắt ñầu tạo ñược các ñiều kiện cần và ñủ ñể mở rộng ñối
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


12

tượng và nâng mức cho vay so với các thời kỳ trước.
Kết quả cho vay hộ nghèo của ngân hàng phục vụ người nghèo trước ñây ñã
giúp người nghèo khôi phục và ổn ñịnh sản xuất, ñời sống của họ ñã ñược nâng lên
ít nhiều, có dành dụm và thực tế ñã xóa ñược ñói và giảm ñược nghèo, tự túc ñược
một phần chi phí sản xuất thời vụ. ðây là yếu tố quan trọng ñể ngân hàng Chính
sách xã hội chuyể dần cơ cấu vốn cho vay, có thể nâng dần tỷ trọng cho vay trung
hạn từ 20 – 28% lên 79,72% và giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn từ 80% xuống

còn 20% so với các thời kỳ trước ñây. Việc thay ñổi cơ cấu vốn ñầu tư, nâng cao
ñầu tư từ 10 triệu ñồng lên 30 triệu ñồng/hộ là biện pháp hữu hiệu giúp các hộ
nghèo có ñiều kiện về tài chính ñể chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm canh
năng suất và giảm nhanh tỷ lệ ñói nghèo một cách bền vững.
Nhiều năm ñã ñi qua kể từ khi có chủ trương cho vay hộ nghèo và nay là tổ
chức và hoạt ñộng của ngân hàng Chính sách xã hội về lý thuyết cũng như thực tế,
chính sách tín dụng ñã thực sự góp phần vào cuộc chiến chống ñói nghèo, hợp ý
ðảng lòng dân, góp phần ñắc lực phấn ñấu thực hiện vì mục tiêu cao ñẹp theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
b. Hệ thống tín dụng vi mô khu vực nông thôn
Do tính chất của sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nên hoạt ñộng
tín dụng nông nghiệp nông thôn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ngày càng phát
triển ña dạng và phong phú. ðiều này thể hiện ở hệ thống các tổ chức cung cấp tài
chính tín dụng vi mô cho nông dân, các hình thức tín dụng, các phương pháp cho
vay và trả nợ…
Nếu xét trên phương diện quản lý thì nguồn cung cấp tín dụng cho khu vực
nông thôn bao gồm 3 bộ phận sau ñây:
- Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm tổ chức ñược thành lập và hoạt
ñộng theo Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng. Các tổ chức này hoạt ñộng
dưới sự kiểm tra và giám sát của ngân hàng Trung ương (Ngân hàng Nhà Nước).
ðó là hệ thống các ngân hàng Thương mại, ngân hàng tiết kiệm, quỹ tín dụng và
các công ty tài chính, bao gồm:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: Ngân hàng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


13

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ñược thành lập năm 1988 sau khi
tách ra từ bộ phận tín dụng nông nghiệp của ngân hàng Nhà nước và ñi vào hoạt

ñộng từ tháng 12 năm 1990, sau khi luật ngân hàng có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1990.
Ngân hàng NN&PTNT tiếp quản mạng lưới chi nhánh của ngân hàng Nhà nước ở
nông thôn. Tính ñến cuối năm 2001, ngân hàng NN&PTNT có khoảng 2.600 chi
nhánh nằm rải rác khắp cả nước.
Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay theo nhóm cùng chịu trách nhiệm
chung. Mỗi nhóm có từ 10 – 20 người. Các thành viên trong nhóm thỏa thuận cùng
chịu trách nhiệm trả nợ. Cán bộ ngân hàng giữ liên lạc mật thiết với các trưởng
nhóm. Tuy nhiên, không có ñơn xin vay chung cả nhóm, mỗi ñơn xin vay sẽ ñược
giải quyết cá nhân. Tương tự, những người có gửi tiền tiết kiệm cũng có sổ tiết kiệm
riêng. Ngoài ra, ngân hàng còn phối hợp với các tổ chức quần chúng ñể cung cấp
các dịch vụ tài chính cho hội viên của những tổ chức quần chúng ñó. Những tổ chức
quần chúng như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân ñứng ra lập những nhóm
ñược bảo lãnh ñể vay tiền tín dụng và có ñảm bảo chung là sẽ hoàn trả nợ vay.
Các hộ nông dân muốn vay cũng phải có tài sản thế chấp (và thường phải có
bảo lãnh của chính quyền xã), và chỉ ñược vay dưới 70% giá trị tài sản thế chấp.
Tuy ngân hàng có chức năng cung cấp tín dụng với mọi kỳ hạn, các khoản vay
thường là ngắn hạn và trung hạn, khoảng 75% các khoản vay là dưới 12 tháng, lãi
suất thường là 1%/tháng (hoặc 1,5%/tháng ñối với vay dài hạn).
+ Ngân hàng phục vụ người nghèo: Ngân hàng phục vụ người nghèo là một
tổ chức phi lợi nhuận ñược thành lập vào tháng 8 năm 1995 và bắt ñầu hoạt ñộng
ngày 1/1/1996. Mục tiêu chính của ngân hàng là phục vụ chương trình Xóa ñói
giảm nghèo. Ngân hàng không thiết lập hệ thống của riêng mình trên toàn quốc, mà
sử dụng mạng lưới chi nhánh và cán bộ của ngân hàng NN&PTNT, không huy ñộng
tiết kiệm, mà chủ yếu dựa vào Chính phủ và các ngân hàng quốc doanh ñể có nguồn
vốn cho vay.
Ngân hàng tham gia giảm nghèo ñói bằng cách cấp tín dụng cho những ai
không ñủ ñiều kiện vay từ ngân hàng NN&PTNT do không có tài sản thế chấp. Do
vậy, chính những hộ gia ñình nào là thành viên của nhóm chịu trách nhiệm chung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



14

(cũng do các tổ chức quần chúng hỗ trợ hình thành) mới ñược vay. Các hộ muốn
vay cũng phải nằm trong diện nghèo theo tiêu chuẩn nghèo của Việt Nam. Kỳ hạn
vay tối ña là 36 tháng và mức vay tối ña là 2,5 triệu ñồng. Lãi vay là lãi suất ưu ñãi
do ngân hàng Nhà nước ấn ñịnh ở mức 0,7%/tháng. Trong ñó, tổ chức xã hội ñịa
phương giữ 0,1% cho chi phí giám sát, ngân hàng NN&PTNT giữ 0,25% cho chi
phí hành chính; và ngân hàng phục vụ người nghèo giữ 0,35% ñể trang trải chi phí
vốn. Tính ñến cuối năm 1999, ngân hàng ñã cấp tín dụng cho hơn 2,3 triệu hộ nghèo
với tổng dư nợ là 3.870 tỷ ñồng.
+ Ngân hàng Chính sách xã hội: Ngày 4 tháng 10 năm 2003, Thủ tướng
Chính phủ ñã ký quyết ñịnh thành lập ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng
Chính sách xã hội kế thừa các hoạt ñộng của ngân hàng phục vụ người nghèo và
thực hiện thêm các hoạt ñộng tín dụng chính sách như cho vay sinh viên nghèo, cho
vay giải quyết việc làm… Ngân hàng Chính sách xã hội ra ñời nhằm thực hiện mục
tiêu Xóa ñói giảm nghèo của ðảng và Nhà nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng Nhà nước, thực hiện cho
vay với lãi suất và các ñiều kiện ưu ñãi. Lãi suất cho vay của ngân hàng Chính sách
xã hội thấp hơn nhiều so với lãi suất của các tổ chức ngân hàng Thương mại
Các mức lãi suất ưu ñãi do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh cho từng thời kỳ,
chênh lệch lãi suất huy ñộng và cho vay ñược Bộ tài chính cấp bù, sau khi bù ñắp
bằng quỹ dự phòng, chi phí hoạt ñộng của ngân hàng Chính sách xã hội sẽ ñược Bộ
tài chính cấp. Như vậy, ñây là một tổ chức tín dụng thực hiện hoạt ñộng ngân hàng
(huy ñộng và cho vay) song dựa vào nguồn chi ngân sách hàng năm, tức là Nhà nước
thực hiện bao cấp một phần cho hoạt ñộng của ngân hàng Chính sách xã hội
Quyền quyết ñịnh cao nhất thuộc về Hội ñồng quản trị, gồm các thành viên
kiêm nghiệm và chuyên trách thuộc các cơ quan của Chính phủ và một số tổ chức
chính trị xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ…); tại các tỉnh, thành phố, quận, huyện, có
ban ñại diện Hội ñồng quản trị do chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND làm trưởng ban

+ Quỹ tín dụng Nhân dân: Quỹ tín dụng Nhân dân bắt ñầu từ một chương
trình thí ñiểm chịu sự giám sát của ngân hàng Nhà nước vào tháng 7 năm 1993. Khi
ñó, một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng Nhà nước là khôi phục
lòng tin của người nông dân ñối với hệ thống tín dụng nông thôn sau sự sụp ñổ của
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


15

hàng loạt các hợp tác xã tín dụng
Quý tín dụng Nhân dân hoạt ñộng theo luật hợp tác xã. Quỹ tín dụng Nhân
dân cho xã viên vay, nhận tiền gửi của các xã viên lẫn những người không phải là
xã viên. Tuy các khoản vay nhỏ không cần thế chấp, nhưng những khoản vay lớn
vẫn cần phải thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất hay tài sản khác. Kỳ
hạn cho vay thường dưới 12 tháng. Lãi suất vay (khoảng 1,5%/tháng) và lãi suất
tiền gửi (khoảng 0,9%/tháng) do ngân hàng Nhà nước ấn ñịnh và thường cao hơn lãi
suất của ngân hàng NN&PTNT
Hệ thống quỹ tín dụng Nhân dân có ba cấp: quỹ tín dụng ñịa phương, quỹ tín
dụng vùng và quỹ tín dụng trung ương. Tính ñến cuối năm 1999, có 981 quỹ tín
dụng ở cấp xã, vùng và trung ương, với khoảng 630.000 xã viên.
+ Ngân hàng cổ phần nông thôn: Ngân hàng Cổ phần nông thôn hình thành từ
việc sắp xếp lại hoặc sát nhập các hợp tác xã tín dụng. Các ngân hàng này tập trung
cho vay ñối với những nông hộ và người buôn bán trong ñịa phương. Mức cho vay
thường thấp, từ 1 ñến 3 triệu, và cho các mục ñích ngắn hạn như mua hạt giống, phân
bón và thuốc trừ sâu… Lãi suất vay thường cao hơn 0,5% - 1% so với lãi suất của
ngân hàng NN&PTNT. Tất cả các ngân hàng này ñều có yêu cầu phải có thế chấp
mới ñược vay. Những ngân hàng này phải chịu mức trần lãi suất tiền gửi do ngân
hàng Nhà nước ấn ñịnh, do vậy còn hạn chế về khả năng huy ñộng tiết kiệm.
- Khu vực tín dụng bán chính thống: Là những tổ chức hoạt ñộng tín dụng
không ñặt dưới sự kiểm tra và giám sát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước, không

ñược cấp phép hoạt ñộng tín dụng theo Luật các tổ chức tín dụng. Bao gồm các tổ
chức quần chúng như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Chương trình tín dụng ưu ñãi của
Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn; Hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức Phi chính
phủ và một số tổ chức khác…
- Khu vực tín dụng phi chính thống: ðó là nguồn tín dụng từ những người
chuyên cho vay ở nông thôn, các tư thương dưới hình thức bán chịu, các hình thức
chơi họ, hụi, phường, vay mượn bạn bè, họ hàng, làng xóm…
Nếu xét trên phương tiện tổ chức, một số tác giả cho rằng: tín dụng nông
nghiệp, nông thôn bao gồm 2 bộ phận là tín dụng chính thống và tín dụng không
chính thống.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


16

2.1.2 Hộ nông dân nghèo với vấn ñề tiếp cận tín dụng vi mô
2.1.1.1 Một số vấn ñề cơ bản về nghèo ñói
a. Khái niệm và quan ñiểm về nghèo ñói
Cho tới nay có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về nghèo ñói, vì nghèo ñói là
một trạng thái có tính ñộng. Nó thay ñổi theo không gian và thời gian, xuất phát
ñiểm căn nguyên của nó là sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, sự
tăng lên về nhu cầu con người và những biến ñộng của xã hội.
Uỷ ban kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dương (ESCAP) năm 1993 ñã ñưa
ra ñịnh nghĩa: “Nghèo ñói là một tình trạng một bộ phận dân cư không ñược hưởng
và thoả mãn nhu cầu của con người và ñã ñược xã hội thừa nhận tuỳ theo trình ñộ
phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của ñịa phương”.
Tại hội nghị thượng ñỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô ñã nhận ñịnh “Nghèo ñói
là nỗi bức xúc của thời ñại” và ñã ñưa ra khái niệm chung về nghèo ñói như sau:
“Người nghèo ñói là những người có mức sống nằm dưới chuẩn mực nghèo ñói của
từng quốc gia kể từ dưới lên”.

Ngân hàng phát triển Châu á ñã ñưa ra khái niệm nghèo ñói tuyệt ñối và
nghèo ñói tương ñối như sau:
- Nghèo ñói tuyệt ñối
Ngèo ñói tuyệt ñối là hiện tượng xẩy ra khi mức thu nhập hay tiêu dùng của
một người hay một hộ gia ñình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo ñói (theo
tiêu chuẩn nghèo ñói) vẫn thường ñược ñịnh nghĩa là: “Một ñiều kiện sống ñược
ñặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật ñến nỗi thấp hơn mức ñược
cho là hợp lý cho một con người”.
- Nghèo ñói tương ñối
Nghèo ñói tương ñối ñược xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào ñịa
ñiểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nới ñó. Nghèo ñói tương
ñối ñược hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận ñược
trong những ñịa ñiểm và thời gian xác ñịnh.
ðây là những người cảm thấy bị tước ñoạt những cái mà ñại bộ phận những
người khác trong xã hội ñược hưởng. Do ñó, chuẩn mực ñể xem xét nghèo ñói

×