Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng XNK tại Ngân hàng đầu tư và phát triển VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.59 KB, 113 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đợc Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi
xớng từ Hội nghị Trung Ương lần thứ 6 (khoá IV) đến nay đã có những biến đổi
sâu sắc. Hoạt động ngoại thơng có những bớc tiến vợt bậc. Nhờ chính sách mở
cửa, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, đến nay nớc ta đã có
quan hệ buôn bán với gần 20 nớc và lãnh thổ thuộc đủ các châu lục trên toàn thế
giới.
Sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá và mậu dịch quốc tế, qúa trình
toàn cầu hoá, liên kết kinh tế diễn ra trên thế giới ngày càng nhanh chóng và sâu
rộng dẫn đến sự phát triển của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu vừa về chất
vừa về lợng là một tất yếu khách quan để đạp ứng nhu cầu thơng mại quốc tế.
Măc dù tín dụng xuất nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng nhng nó lại là một
lĩnh vực kinh doanh còn rất mới mẻ và phức tạp nên không tránh khỏi những tồn
tại và yếu kém, đòi hỏi phải đợc cải tiến và hoàn thiện dần.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, đồng thời qua học tập tại
trờng, nghiên cứu tài liệu cũng nh thực tập tại Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam, em đã chọn đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất l ợng
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam làm đề tài chuyên đề tôt nghiệp của mình.
Chuyên đề nhằm phân tích, đánh giá chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam trong những năm qua và đề xuất một
số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về chất lựợng tín dụng xuất nhập
khẩu


Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
xuất xuất khẩu tại Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế
nên bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận những ý kiến nhận xét và những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng
xuất nhập khẩu
Hoạt động cơ bản của ngân hàng là bán những tài sản Nợ và mua những tài
sản Có để thu lợi nhuận nhờ vào sự khác nhau về những đặc tính cơ bản của các tài
sản đó nh: giá trị chuyển nhợng, tính rủi ro, Quá trình luân chuyển các tài sản và
cung cấp các dịch vụ của ngân hàng nh: cho vay, thanh toán, quản lý lu thông tiền
tệ, cũng giống nh các hoạt động sản xuất kinh doanh khác sẽ tạo ra hoặc góp
phần tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và cho xã hội.
Một trong những hoạt động lớn nhất và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân
hàng là tín dụng, trong đó không thể không kể đến tín dụng xuất nhập khẩu. Trớc
tiên, chúng ta hãy tìm hiểu những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thơng mại.
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại
1.1.1.Khái niệm và bản chất của tín dụng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế đợc rất nhiều nhà kinh tế học đề
cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.
Trớc hết, theo khái niệm của Mác: Tín dụng dới các hình thức biểu
hiện đơn giản nhất là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến cho một ngời này
giao cho một ngời khác một số t bản nào đó dới hình thái tiền hoặc dới hình thái
hàng hoá đánh giá thành một số tiền nhất định nào đó. Số tiền này đợc trả lại trong
một thời hạn nhất định Khi t bản đợc cho vay ngời ta tăng số tiền phải hoàn trả

lên thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định coi là tiền để trả về quyền sử dụng t bản.
Nh vậy, có hai nội dung cơ bản trong khái niệm tín dụng của Mác:
Thứ nhất, bản chất của tín dụng là quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở
tín nhiệm giữa ngời sở hữu t bản và ngời sử dụng t bản - giữa con nợ và chủ
nợ. Đó là quan hệ có vay có trả, ngời cho vay chỉ có thể cho vay số tiền lớn hay
nhỏ, thời hạn vay dài hay ngắn căn cứ vào khả năng trả nợ của ngời vay. Quan hệ
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
đó có thể là trực tiếp nếu chủ nợ cho vay bằng chính t bản của mình, có thể là quan
hệ trung gian trong trờng hợp ngời chủ nợ là con nợ số t bản đó của chủ nợ khác.
Trong giai đoạn đầu của lịch sử sản xuất hàng hoá, trờng hợp thứ nhất là chủ yếu.
Từ khi Ngân hàng ra đời, tín dụng trong trờng hợp thứ hai là phổ biến và vấn đề đi
vay để cho vay là nguyên tắc cơ bản của Ngân hàng thơng mại trong kinh tế thị
trờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, tốc độ quốc tế hoá thơng mại ngày càng
cao, vai trò trung gian của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng - tài chính càng lớn.
Sản xuất và lu thông hàng hoá là tiền đề vật chất cho sự ra đời của tín dụng, tín
dụng là động lực thúc đẩy sản xuất và lu thông phát triển.
Thứ hai, quan hệ kinh tế của tín dụng là lãi suất tín dụng. Giá cả sử
dụng vốn vay hay theo Mác: tiền để trả về quyền sử dụng t bản là lãi suất tín
dụng đợc căn cứ trên tỷ suất lợi nhuận bình quân xã hội.
- Lợi nhuận bình quân xã hội: Quy luật cạnh tranh trong sản xuất t
bản chủ nghĩa dẫn đến hình thành lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận bình quân. Mức
lãi thực tế của nhà t bản không phải do tỷ số giữa tiền lãi với t bản khả biến mà do
tổng số giữa tiền lãi với t bản quyết định. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số phần trăm giữa
khối lợng lợi nhuận thu đợc với tổng t bản đầu t trong thời gian một năm.
Lợi tức là phần giá trị thặng d do quyền sở hữu t bản tạo ra.Giá
trị lợi tức theo khái niệm trên đối với Ngân hàng đúng trong trờng hợp Ngân hàng
cho vay bằng vốn tự có. Thực tế vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ chênh lệch
lãi xuất cho vay và đi vay.
Thực tế từ một nguồn vốn gốc ban đầu qua tín dụng Ngân hàng đã làm phát

sinh ra nhiều con nợ và chủ nợ, nhng lợi nhuận và số chủ nợ luôn bị điều tiết bởi
tỷ suất lợi nhuận bình quân và các chính sách quản lýa tiền tệ của Nhà nớc.
- Tỷ suất lợi tức: Các Mác đã tìm ra sự phân chia t bản thành t bản
tiền tệ và t bản công nghiệp làm cho một bộ phận lợi nhuận chuyển hoá thành lợi
tức. Sự cạnh tranh giữa hai loại nhà t bản đó tạo ra tỷ suất lợi tức.
Đây là sự phân chia khách quan về chất, lợi tức là tiền thu của ngời sở hữu t
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
bản, lợi nhuận là tiền thu của ngời sử dụng t bản. Nhiều nhà t bản sử dụng chính
vốn tự có để kinh doanh thì cũng phải chia thành hai phần độc lập khác nhau về
chất: lợi tức và lợi nhuận. Đó là nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong kinh tế
thị trờng. Xa rời nguyên tắc đó là đến gần nguy cơ mất vốn.
Tỷ suất lợi tức tuỳ thuộc vào lợi nhuận chung nhng nó vẫn đợc quy
định một cách độc lập. Nếu tỷ suất lợi nhuận là một giá trị mà ngời ta khó xác định
đợc trớc thì tỷ suất lợi tức mặc dù có thể luôn luôn biến động nh giá cả hàng hoá
nhng nó vẫn là một tỷ lệ đợc định trớc cụ thể rõ ràng.
Lý luận về lợi tức và lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với tín dụng Ngân
hàng. Cơ sở tạo ra lợi nhuận Ngân hàng là hiệu quả dự án sử dụng vốn vay mà
không phải là tài sản thế chấp và các điều kiện pháp lý trong hồ sơ vay vốn. Đây
chính là vấn đề đổi mới t duy tín dụng từ cơ chế cho vay luân chuyển vật t, hàng
hoá theo kế hoạch sang cho vay theo cơ chế kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Nh vậy, do cạnh tranh trên thị trờng lợi nhuận bình quân là cơ sở hình thành
tỷ suất lợi tức. Ngời ta gọi mức lãi suất tín dụng dựa trên tỷ suất lợi tức là lãi suất
cơ bản. Nhng do chịu tác động của nhiều nhân tố nên lãi suất cơ bản cũng biến
động nh giá cả hàng hoá.
Lãi suất đồng tiền nội tệ của một quốc gia còn chịu ảnh hởng của lãi suất và
tỷ giá của các đồng ngoại tệ trong cán cân thanh toán của quốc gia đó. Lãi suất cơ
bản đợc Ngân hàng sử dụng để định ra các loại lãi suất huy động ngắn hạn, trung
dài hạn, lãi suất u đãi, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu.
Lãi suất cho vay của Ngân hàng là lãi suất cơ bản cộng với chi phí và lãi dự

tính của Ngân hàng. Có thể tóm lợc cơ sở hình thành lãi suất của Ngân hàng nh
sau:
Vốn Sản xuất, lu thông Tỷ suất lợi nhuận bính quân

Lãi suất Ngân hàng Lãi suất cơ bản Tỷ suất lợi tức
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Còn theo các nhà tài chính - ngân hàng hiện đại, quan điểm về tín dụng là
hoàn toàn thống nhất với quan điểm trên của Mác nhng nhấn mạnh thêm cơ sở để
thiết lập một quan hệ tín dụng đó là "lòng tin" và cụ thể hoá thêm những nhân tố h-
ớng tới quan hệ tín dụng.
Cụ thể, trong kinh tế học khẳng định rằng: Ngời ta chỉ sẵn sàng giao phó
tiền bạc hoặc tài sản của mình cho ngời nào mà ngời ta tin tởng, hiểu rộng ra đây
là sự giao phó niềm tin, trao cho nhau niềm tin.
Ngời ta chỉ cho vay một khi ngời ta tin rằng ngời sử dụng số tiền đó sẽ thu
đợc lợi nhuận lớn hơn (có hiệu quả) sau một thời gian nhất định và do đó có khả
năng trả đợc nợ (thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình).
Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng đều trôi chảy, mà
không hiếm trờng hợp ngời ta vay không thực hiện đợc nghĩa vụ của mình đối với
chủ nợ do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra. Những trờng hợp
này thờng dẫn đến tổn thất cho ngời cho vay, ngời ta nói rằng đó là rủi ro trong
kinh doanh tín dụng.
Vì vậy, để ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra hay để hạn chế thấp nhất
những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng, ngời ta phải đặc biệt quan tâm đến
khả năng trả nợ của ngời đi vay và từ đó có những biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho
tài sản của mình đem cho vay.
Trên cơ sở nhận thức đó, ngời ta có thể có nhiều cách gọi tên khác nhau
(định nghĩa tín dụng khác nhau) nhng dù cách nào chúng đều thống nhất với ở ba
điểm chủ yếu về tính chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị, tính thời hạn và tính
hoàn trả.

Nh vậy, cho dù khái niệm về tín dụng vô cùng phong phú và đa dạng nhng
chúng đều thể hiện hai mặt sau:
Thứ nhất: Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời
khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: Đến thời hạn hai bên thoả thuận, ngời sử dụng hoàn trả
cho ngời sở hữu một số tiền lớn hơn. Phần tăng thêm đợc gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Tóm lại, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, giữa
họ có mối quan hệ thông qua vận động của giá trị vốn tín dụng, đợc biểu hiện dới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản
trị lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rỉu ro tín dụng. Trong quá
trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh
tế học thờng phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay của ngời vay
Căn cứ vào tiêu thức này ngời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với ngời sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại cấp
tín dụng cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lu thông
hàng hoá. Nguồn trả nợ của các hoạt động này là kết quả hoạt
động kinh doanh. Vì vậy Ngân hàng cần phải có đầy đủ các thông
tin cần thiết về khách hàng của mình, về phớng án sản xuất kinh
doanh của họ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nh mau sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá
lâu bền nh máy giặt, điều hào, tủ lạnh, ở đây, nguồn trả nợ thu
nhập trong tơng lai của ngời vay.
Với cách phân loại này Ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để

đảm bảo Ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức lãi suất đợc đặt ra cho từng loại.
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của ngời vay
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ đợc xác
định cụ thể. Đó có thể là một năm, hai năm,
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm và đ-
ợc sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của doanh
nghiệp và phục vụ các nhu cầucủa cá nhân. Với loại tín dụng này ít có rủi ro
cho Ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy
ra thì Ngân hàng có thể dự tính đợc.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến
năm năm và chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn
thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân
hàng có khả năng dự đoán đợc những biến động có thể xảy ra.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, đợc
sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đờng xá, bến cảng, sân bay,), cải tiến
và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất
lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lờng trớc đợc.
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả
tiền vay không đợc xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó
là điều kiện về việc thu hồi khoản tiền cho vay của Ngân hàng
hoặc việc trả nợ của ngời vay. Ví dụ, ngân hàng không thu gốc
theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; ngời vay sẽ trả nợ cho Ngân
hàng khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản
xuất giảm hoặc doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; ngân

hàng muốn thu hồi gốc phải thông báo trớc cho ngời vay. Nh vậy
khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ
đi vay không thời hạn (vì hết tiền đầu t cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh này lại cần tiếp).
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo
nh thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Ngân
hàng nắm giữ tài sản của ngời vay để xử lý thu hồi nợ khi ngời vay
không thực hiện đợc các nghĩa vụ đã đợc cam kết trong hợp đồng
tín dụng. Hình thức này đợc áp dụng đối với những khách hàng
không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo
nhng hình thức tín dụng này vẫn có đọ rủi ro cao vì tài sản có thể
bị mất giá hay ngời bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Việc cấp tín
dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân
hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của ngời vay, khách
hàng không đợc phép giao dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác.
Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhng đây là một loại tín dụng ít
rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng
trả nợ rất cao thì mới đợc cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đồng tiền đợc sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại:
- Cho vay bằng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp cho
khách hàng bằng VND. Nớc ta quy định, cho vay để thanh toán
trong nớc thì chỉ đợc vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền

cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nớc ta quy định, cho vay
bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu; đối với khách hàng thu
mua hàng xuất nhập khẩu thì ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nh-
ng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu.
1.1.2.5. Theo đối tợng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lu động: Là loại tín dụng đ-
ợc sử dụng để bù đắp vốn lu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại
tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lu động của doanh nghiệp là
vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng
có thể theo dõi thờng xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp
thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng đ-
ợc sử dụng để đầu t mua sắm tàI sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công
trình mới. Hình thức tín dụng này có mức rủi ro cao vì khả năng
thu hồi vốn chậm hơn.
1.1.2.6. Ngoài ra tín dụng cò đợc phân chia theo các cách sau
- Theo xuất xứ của tín dụng có: Tín dụng gián tiếp và tín dụng trực tiếp.
- Theo đối tợng đợc cho vay có: Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài
chính khác vay; tín dụng cho nhà nớc vay; tín dụng cho ngời tiêu dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết đợc kết cấu tín
dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng d nợ). Từ
kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền
kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phàu
hợp với ngân hàng cha. Từ đó đa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế

Trong nền kinh tế thị trờng, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan nh: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, Các
doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thơng trờng thì cấn phải có vốn để đầu t và
tín dụng ngân hàng là một trong những nguốn vốn tối u để doanh nghiệp có thể
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
khai thác. Nh vây, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trởng
kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trờng. Vai trò của tín dụng ngân hàng
đợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu
quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lợng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay
vốn đợc từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phảI nâng coa uy tín của mình đối
với ngân hàng, đảm bảo đợc các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án
kinh doanh của mình, doanh nghiệp phảI chọn dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để
các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trờng khai thác thông tin để định
lợng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu
quả kinh tế của dự án, phơng án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám
sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị tr-
ờng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò t vấn của cán
bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lờng trớc đợc những khó khăn, vợt qua khó
khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trongnền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn
một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lợng giữa lợng tiền

cần thiết để dự trữ vật t hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh trớc đó. Vì
vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân c, nguồn kết
d từ ngân sách đợc ngân hàng thơng mại huy động và sử dụng để đầu t cho các
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vôn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vợt quá thu
nhập của dân chúng, cũng nh cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nớc khi cha có
nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát, Ngân hàng thơng mại sẽ chỉ cho vay
các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ
chế phân phối vốn hiệu quả.
1.1.3.3.Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lợc kinh tế và các chính
sách tiền tệ
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thơng mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nớc muốn tăng khối
lợng hàng cung ứng thì Ngân hang nhà nớc có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế và ngợc lại. Do vậy, thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng, nhà nớc có thể kiểm soát đợc khối lợng tiền cung ứng trong lu
thông.
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
gaio lu kinh tế quốc tế
Trớc xu thế quốc tế hoá, sự giao lu kinh tế giữa các nớc luôn đợc đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mau bán với các
thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với
các doanh nghiệp nớc ngoài. Ngân hàng thơng mại có thể thúc đẩy mối quan hệ
này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay, đối với các doanh nghiệp để từ đó
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trờng quốc tế.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của một đất nớc, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng và phát triển.

Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả
năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã không
ngừng đợc mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có hoạt
động xuất nhập khẩu, nó đã trở thành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân hàng
cho hoạt động xuất nhập khẩu có tác động tích cực không chỉ về mặt tài chính mà
còn về cả việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
1.2. Tín dụng xuất nhập khẩu
1.2.1. Bản chất của tín dụng xuất nhập khẩu
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa và mậu dịch quốc tế, quá
trình toàn cầu hoá, liên kết kinh tế diễn ra trên thế giới ngày càng nhanh và sâu
rộng thì hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu cũng ngày càng phát triển đa dạng.
Theo ớc tính của ngân hàng trung ong nhiều nớc, mảng dịch vụ tín dụng xuất nhập
khẩu đóng góp từ 40 - 70% tổng doanh thu của các ngân hàng tham gia hỗ trợ th-
ơng mại quốc tế.
Tín dụng xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ thuộc hệ thống tất cả các dịch
vụ chuyên biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Mảng dịch vụ có nét chung là ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền hoặc
bảo lãnh cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh và
thực hiện thơng vụ thành công. Chính vì vậy, tín dụng xuất nhập khẩu của ngân
hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với tất cả các bên tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, theo truyền thống các ngân
hàng thực hiện nghiệp vụ này dựa trên nguyên tắc căn bản: Tiền vay phảI đợc sử
dụng đúng mục đích và phải đợc hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Tại Việt Nam,
theo luật các tổ chức tín dụng các ngân hàng còn phải tuân thủ nguyên tắc có tài
sản làm đảm bảo cho món vay.
Đối với hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong ngân hàng ở các nớc phát triển

thờng thực hiện nghiệp vụ này theo một khuôn khổ quy tắc chuẩn mực quốc tế khá
thống nhất, có tên gọi là Bank Guarantee (B/G). Nét đặc thù của nghiệp vụ B/G là
tính chất độc lập và tách biệt của nó với giao dịch gốc cũng nh hệ thôngd quy tắc
điều chỉnh hành vi các bên tham gia mang tính thống nhất quốc tế, khác với các
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
loại hình bảo lãnh khác của ngân hàng thờng thể hiện trách nhiệm thứ yếu của
ngân hàng và tham chiếu theo pháp luật dân sự quốc gia.
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng không nhất thiết chỉ
bó hẹp trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong n-
ớc, mà có thể là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nớc ngoài. Trong thực tế, Chính
phủ các nớc khi muốn thực thi chính sách phát triển xuất nhập khẩu thờng cấp vốn
u đãi cho các ngân hàng đặc biệt (ngân hàng xuất nhập khẩu) hoặc các quỹ phát
triển xuất nhập khẩu. Nguồn vốn này và các khoản vốn khác của ngân hàng hay
quỹ phát triển xuất nhập khẩu đó sẽ có thể dùng để tàI trợ cho các doanh nghiệp n-
ớc ngoàI thực hiện mua bán hàng hoá với các doanh nghiệp tại chính quốc. Loại
hình tín dụng gián tiếp này hiện nay rất phổ biến ở các nớc công nghiệp, đặc biệt là
các nớc có truyền thống và chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu mạnh mẽ nh Mỹ,
Đức, Anh, Nhật,
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Tín dụng xuất nhập khẩu trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện đại
Trong lịch sử loài ngời, khi xã hội phân chia giai cấp phân cực ngời giàu ng-
ời nghèo thì xuất hiện t bản sinh lợi tức hay t bản cho vay nặng lãi. Trong điều kiện
nền kinh tế tự cấp tự túc sản xuất hàng hoá nhỏ mới hình thành, ngời sản xuất buộc
phải chấp nhận vay nặng lãi để duy trì sản xuất và tiêu dùng.
ở La Mã cổ đại bắt đầu những năm cuối cùng của nền cộng hoà trong khi
công trờng thủ công còn ở trình độ thấp so với trình độ trung bình của nó trong thế
giới cổ đại thì t bản thơng nhân, t bản kinh doanh tiền tệ và t bản cho vay nặng lãi
đã đạt đến trình độ phát triển cao nhất.

Tín dụng nặng lãi ngày càng kìm hãm nền sản xuất hàng hóa đang ngày một
phát triển, thực tế khách quan ấy đòi hỏi phải có loại hình tín dụng mới giải phóng
thơng nghiệp hàng hoá khỏi sự khống chế của t bản cho vay nặng lãI và tín dụng
Ngân hàng đã ra đời bắt đầu bằng hoạt động của nhóm ngời trung gian giữa sản
xuất và lu thông. Họ đảm đơng việc nhận gửi tiền và thanh toán cho các khoản
giao dịch, nhận chuyển tiền cho các thơng gia: ghi nợ, cho vay tài khoản để tanh
toán Sản xuất hàng hóa phát triển, các dịch vụ mở rộng, tiền tập trung vào số ng-
ời này ngày càng lớn và dần hình thành Ngân hàng. Họ sử dụng tiền tạm thời cha
thanh toán để cho vay hoặc chiết khấu các thơng phiếu. Dần dần Ngân hàng tập
trung đợc không chỉ số tiền tạm thời cha thanh toán mà còn thu hút phần lớn số
tiền nhàn rỗi trong xã hội để cho vay.
Các Ngân hàng hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của tín dụng th-
ơng mại đã dần dần làm mất vị trí độc quyền của t bản cho vay nặng lãi. Ngày nay,
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện đại, bản chất của tín dụng không những
thay đổi về quy mô khối lợng, hình thức mà còn chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố
kinh tế - xã hội. Những thay đổi chủ yếu ảnh hởng trực tiếp đến tín dụng xuất nhập
khẩu nh sau:
Một là, Sự xâm nhập lẫn nhau giữa t bản công thơng nghiệp với t bản tàI
chính Ngân hàng không chỉ nhằm tập chung vốn mà còn tạo ra năng lực cạnh tranh
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
cho hàng hoá xuất khẩu. Hình thức tín dụng từ các nớc phát triển chủ yếu tồn tại d-
ới dạng tàI trợ xuất nhập khẩu: tín dụng ngời bán, tín dụng ngời mua, tín dụng tiêu
dùng tạo ra sức ép về kinh tế cho các nớc nghèo thiếu vốn đầu t. Sức ép đó
không chỉ thể hiện đối với hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là máy móc công nghệ mà
còn đối với hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu, lơng thực, hàng nông
sản và hàng hoá có hàm lợng lao động cao.
Lợi nhuận của nhà công thơng nghiệp và t bản tài chính Ngân hàng đợc
ngầm thống nhất phân chia trên cơ sở lãi suất cho vay và giá cả hàng hoá. Trình độ
lạc hậu về khoa học công nghệ, trình độ hiểu biết kém về thị trờng quốc tế càng

làm tăng thêm sự bất bình đẳng về kinh tế trong thơng mại giữa các nớc giàu và
nghèo.
Hai là, nhờ thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ thông tin, các laọi
hình dịch vụ và tín dụng Ngân hàng càng phong phú và hiện đại nh: tín dụng thuê
mua, tín dụng thơng phiếu, kinh doanh hối đoái, kinh doanh chứng khoán công
nghệ Ngân hàng hiện đại thúc đẩy hiện đại hoá quản lý, điều hành và quy trình
nghiệp vụ ngân hàng trong đó lớn nhất là hoạt động tín dụng, làm tăng hiệu quả và
chất lợng phục vụ của ngân hàng.
Ba là, xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế đang toạ điều kiện thuận
lợi cho các dòng vốn đầu t di chuyển giữa các khu vực và quốc gia. Lịch sử phát
triển đã để lại cho các nớc t bảncông nghiệp ngày nay một khối lợng vốn dự trữ
khổng lồ là cơ hội tốt cho các nớc nghèo đối với vấn đề huy động vốn nớc ngoàI
cho công nghiệp hoá hiện đại háo đất nớc, trong đó có những nguồn vốn rất u đãI
nh vốn tài trợ phát triển chính thức (ODF) với khối lợng lón, thời hạn từ 5 đến 50
năm, lãi suất thấp từ 0 đến 4%/năm.
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện đại có nhiều điều kiện
vừa thuận lợi vừa là thách thức đối với tín dụng xuất nhập khẩu đòi hỏi ngân hàng
một mặt cần nhanh chóng hiện đại hoá côngnghệ, nâng cao trình độ kinh doanh,
mặt khác phải có giải pháp thích hợp trong việc lựa chọn nguồn vốn đầu t và dự án
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu t.
ở Việt Nam với chế độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm, tín dụng tồn tại
chủ yếu dới hình thức cho vay nặng lãi bằng tiền và bằng hiện vật, các điều kiện
tín dụng do giai cấp bóc lột áp đặt.
Thời kỳ kinh tế bao cấp, cơ chế tín dụng bao cấp thể hiện bằng cho vay dự
trữ và luân chuyển vật t hàng hoá là chủ yếu. Không có sự phân biệt rõ ràng về lợi
ích kinh tế giữa Ngân hàng và khách hàng. Cùng với việc bù lỗ là ngân sách là đảm
bảo của nhà nớc về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá theo địa chỉ và giá cả quy định
trong kế hoạch pháp lệnh. Do vậy Ngân hàng không phảI lo mất vốn vay, mà thực

chất đó là vốn của nhà nớc cấp cho tổ chức tín dụng để cho vay theo chỉ định.
Giai đoạn kinh tế chuyển đổi đợc bắt đầu từ đờng lối đỏi mới kinh tế của
Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Tín dụng theo cơ chế thị trờng đã
dần dần hình thành theo nội dung thực của nó. Tuy nhiên mới chỉ đang tiếp cận
đến nội dung của tín dụng trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện đại. Vấn còn rơi
rớt t tởng bao cấp nhận thức không đầy đủ và không theo kịp đòi hỏi phát triển
kinh tế của đất nớc. Mặc khác phải thừa nhận rằng, còn tồn tại khá phổ biến loại
hình tín dụng ngầm nh cho vay nặng lãi gây ảnh hởng không nhỏ đến kinh tế xã
hội và hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.3. Các loại hình tín dụng xuất nhập khẩu
Các loại hình tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng trong thực tế vô cùng
phong phú và đa dạng, chính vì vậy việc phân loại nghiệp vụ này chỉ mang tính t-
ơng đối. Có thể nêu một số loại hình tín dụng xuất nhập khẩu chủ yếu sau đây:
1.2.3.1. Tín dụng xuất nhập khẩu dạng cổ điển
Các phơng thức tín dụng xuất nhập khẩu dạng cổ điển mang nét đặc trng
truyền thống về kỹ thuật va phơng pháp tín dụng giống nh các dạng tín dụng nội
địa tơng ứng thông thờng khác, bao gồm 3 phơng thức chính: cho vay một lần, cho
vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng tín dụng tuần hoàn. Đối tợng tín
dụng theo các phơng thức này hết sức đa dạng, có thể là tín dụng cho nhà xuất
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu để thu mua vật t nguyên liệu sản xuất hàng hoá cung ứng cho ngời mua nớc
ngoài, hoặc để bổ sung nguồn vốn kinh doanh thiếu hụt khi nhà xuất khẩu bán
chịu, hoặc cũng có thể giúp nhà xuất khẩu trang traỉ các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: phí thuê tàu, thuế xuất khẩu
1.2.3.2. Tín dụng xuất nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu
Hối phiếu là một công cụ thanh toán đợc sử dụng hết sức phổ biến trong
hoạt động xuất khẩu. Có ba dạng tín dụng cơ bản nhất gắn với hối phiếu là: chiết
khấu hối phiếu, chấp nhận hối phiếu của ngân hàng và bảo lãnh hối phiếu của ngân
hàng.

Chiết khấu hối phiếu:
Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân hàng cung cấp cho
khách hàng dới hình thức mua lại hối phiếu trớc khi nó đến hạn thanh toán,tức là
ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi.Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho nhà
xuất khẩu nhận đợc tiền sớm hơn nhằm đáp ứng đợc nhu cầu về vốn đối với khoản
tín dụng cung ứng hàng mà anh ta cấp cho nhà nhập khẩu.
Cơ sở để xác định khối lợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau
khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hởng.Các
ngân hàng sẽ xác định khối lợng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu) theo công thức
sau:
Tck=M(1-Lck*t/3600)-P
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu
M : Mệnh giá hối phiếu
Lck: Lãi suất chiết khấu
t: Thời hạn chiết khấu(ngày)
P: lệ phí
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Có 2 hình thức chiết khấu:
Chiết khấu miễn truy đòi:
Ngân hàng mua lại bộ chứng từ của ngời xuất khẩu,giá mua sẽ thấp
hơn giá trị bộ chứng từ,do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời gian cần
thiết trung bình để đòi tiền nhà nhạap khẩu nớc ngoài.Chiết khấu miễn truy đòi có
nghĩa là ngời xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng,nhận tiền và không
còn trách nhiệm hoàn trả,trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu đợc
hoàn toàn thuộc về ngân hàng. ở Việt Nam các ngân hàng sử dụng hình thức chiết
khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Chiết khấu đợc phép truy đòi:
Cũng tơng tự nh hình thức trên nhng trách nhiệm thanh toán hối phiếu
vẩn còn đối với ngời chiết khấu hối phiếu(nhà xuất khẩu ) và giá trị chiết khấu cao

hơn.
Chấp nhận hối phiếu:
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận
hối phiếu. Ngời vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ
là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính. Thực chất ngân hàng cha phải xuất
tiền thực sự cho ngời vay. Tuy nhiên khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả
năng thanh toán thì ngời cho vay (ngân hàng) - ngời đứng ra chấp nhận hối phiếu
phải trả nợ thay.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trờng hợp bên bán thiếu tin t-
ởng khả năng thanh toán của bên mua. Họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một
ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân
hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận một khoản tín
dụng cho bên mua để họ thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn.
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là
thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu nh bên mua không có tiền thanh toán cho
bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đơng nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thì ngân
hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Nh vậy, khoản tín dụng này chỉ là hình thức,
là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trờng hợp này, ngân hàng sẽ chỉ nhận đợc
một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng
mà thôi.
Bảo lãnh hối phiếu:
Bảo lãnh là sự cam kết của ngời thứ ba trả tiền cho ngời hỏng lợi khi
hối phiếu đến kỳ trả tiền. Hình thức văn tự thông thờng cuả sự bảo lãnh đợc
ghi bằng chữ bảo lãnh và ngời bảo lãnh ký tên. Ngoài hình thức bảo lãnh
hối phiếu theo luật điầu chỉnh về hối phiếu (gọi tắt là luật ULB Uniform
Law for Bills of Exchange) quy định, một số nớc dùng hình thức bảo lãnh
bằng một văn th riêng biệt thờng gọi là bảo lãnh mật. Sở dĩ có hình thức bảo

lãnh này là do ngời trả tiền không muốn ngời thứ ba biết tình hình tài chính
của mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh đợc ghi ngay trên hối
phiếu. Chỉ có một số ngời cần thiết có liên quan mới dợc thông báo có sự
bảo lãnh đó và sự bảo lãnh này có lợi ích đối với họ. Cũng cần thấy rằng,
th tín dụng là một hình thức bảo lãnh riêng biệt đối với hối phiếu nằm
trong bộ chứng từ thanh toán của phơng thức tín dụng chứng từ. Hình thức
bảo lãnh đợc ghi trên hối phiếu ở câu theo L/C số mở ngày gửi
ngân hàng mở L/C. Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng lập một hối phiếu
theo đúng yêu cầu của L/C và lập bộ chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp
với L/C xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C, thì chắc chắn rằng hối
phiếu đó sẽ đợc ngân hàng mở L/C trả tiền.
Một điều cần lu ý về các nghiệp vụ tín dụng trên cơ sở hối phiếu là các
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ này chịu sự điều chỉnh hết sức chặt chẽ của pháp luật về hối phiếu. Do
vậy, để cung cấp khách hàng dịch vụ tín dụng hoàn hảo và chống rủi ro, ngân hàng
cần nắm vững và vận dụng tốt các quy luật pháp lý về hôI phiếu.
1.2.3.3. Tín dụng xuất nhập khẩu trên phơng thức thanh toán nhờ thu
Trong phơng thức thanh toán nhờ thu, nhà xuất khẩu thờng phảI chờ đợi một
thời gian đáng kể từ lúc giao hàng xuống tầu tại cảng xuất khẩu cho đến khi nhận
đợc tiền thanh toán từ nhà nhập khẩu chuyển về thông qua các ngân hàng. Để có
thể nhận tiền hàng sớm hơn, nhà xuất khẩu sẽ phảI cần đến dịch vụ tín dụng của
ngân hàng.
Tín dụng xuất nhập khẩu trên phơng thức thanh toán nhờ thu gồm hai loại
sau:
+Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Ngân hàng cho vay thu mua,
sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu hoặc ứng trớc bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
+Nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu: Ngân hàng tiếp nhận
chứng từ từ ngân hàng nớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu
nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của ngân

hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
1.2.3.4. Tín dụng xuất nhập khẩu trên phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Th tín dụng (L/C) là một phơng thức đảm bảo cho việc cung cấp hàng hoá
và thanh toán trong quan hệ ngoại thơng, đồng thời nó còn bao hàm cả ý nghĩa tín
dụng. Nhà xuất khẩu có thể nhận đợc tàI trợ tín dụng từ ngân hàng bằng việc chiết
khấu một th tín dụng chấp nhận (Accept credit) hoặc một L/C cho phép bán lại
chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu, hoặc dới dạng tín dụng chuyển nhợng toàn bộ
quyền sở hữu một thtín dụng trả chậm (Deferred payment L/C). Đối với nhà nhập
khẩu , ngân hàng cho nàh nhập khẩu vay vốn để mở th tín dụng, một mặt để đảm
bảo cho việc thanh toán th tín dụng, mặt khác, tránh gây ứ đọng vốn, thiệt hại cho
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thực tế hiện nay có nhiều
loại th tín dụng thờng đợc sử dụng nh: L/C huỷ ngang, L/C không huỷ ngang, L/C
có xác nhận, L/C không xác nhận, L/C trả tiền ngay, L/C trả theo hình thức chấp
nhận, L/C thanh toán chậm, L/C điều khoản đỏ, L/C tuần hoàn, L/C giáp lng.
Thứ nhất, đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu: bao gồm hai phơng
thức sau:
Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trờng hợp
khách hàng xin đợc bảo lãnh,khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài
khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin đợc bảo lãnh và khoản tiền đó se đợc phong
toả cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thông thờng khoản
tiền này đợc tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng mà khách hàng xin đợc bảo lãnh. Trong
trờng hợp thiếu sự tin cậy hoặc thơng vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị hợp đồng. Đối với những khách hàng đáng tin
cậy hoặc có quan hệ thờng xuyên thì ngân hàng có thể chấp nhận mức ký quỹ thấp
hơn so với giá trị họp đồng. Mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khả năng thanh toán của khách hàng.
- Đối tợng khách hàng

- Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thấp, loại L/C trả ngay
thì bắt buộc mức ký quỹ cao hơn.
- Loại hàng hoá nhập khẩu,khả năng tiêu thụ.
Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ ,nếu
nh khách hàng không có đủ số d trên tài khoản thì phải tiến hành làm đơn xin vay
ngoại tệ ký quỹ L/C.
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán
toàn bộ chứng từ giao hàng.
Theo hình thức này khách hàng phải lập phơng án sản xuất kinh doanh
mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời
khách hàng phải lên kế hoách tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán khi
đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt với ngân hàng tài trợ.
Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phản ánh của khách hàng,ngân hàng
sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ.
Thứ hai, đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu:bao gồm hai phơng
thức:
Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở trên cơ sở
L/C đã đợc chấp nhận do ngân hàng mở L/C phát hành theo
yêu cầu của nhà nhập khẩu.Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho
nhà nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm và có thể thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng.
Cho vay chiết khấu hoặc ứng trớc tiền hàng xuất khẩu: Để đáp
ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể
thơng lợng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ
hoặc ứng trớc tiền cho mình trớc khi bộ chứng từ đợc thanh
toán.
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.3.5. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác
Ngoài các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu phổ biến đã trình bày ở trên,
tín dụng xuất nhập khẩu còn có những hình thức sau:
Bao thanh toán toàn phần và bao thanh toán từng phần
- Bao thanh toán toàn phần (factoring): là một hình thức tài trợ
chính trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động mua bán những khoản
thanh toán cha tới hạn và ngắn hạn từ những hoạt động xuất khẩu, cung
ứng hàng hoá dịch vụ.
Khác với hoạt động mua bán lại chứng từ thanh toán ở phần trên, hoạt động
factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thờng xuyên theo định kỳ,
theo hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nớc
hoặc nhiều nớc trong cùng một thời điểm. Chỉ có những khoản thanh toán đáp ứng
những điều kiện sau mới đợc phép mua bán:
+ Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp, phải có đủ t cách
pháp lý độc lập với quyền một ngời thứ ba.
+ Hàng hoá đã đợc cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lợng cho những
khoản thanh toán này.
+ Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày.
+ Không có quyền cấm chuyển nhợng các khoản thanh toán này của ngời
nhập khẩu hoặc nớc nhập khẩu.
- Bao thanh toán từng phần (forfaiting): cũng là nghiệp vụ mua bán những
khoản thanh toán cha tới thời hạn nh factaring nhng khác ở một số điểm sau:
+ Forfaiting chỉ bao những khoản thanh toán cụ thể riêng lẻ trong toàn bộ
quá trình XNK dài hạn và cho từng đối tợng nhập khẩu riêng.
+ Thời hạn thanh toán của factoring tối đa là 6 tháng trong khi thời hạn đối
với forfaiting là 6 tháng đến 10 năm. Forfaiting đợc coi là hình thức tín dụng trung
và dài hạn.
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Factaring phục vụ cho những hoạt động XNK không sử dụng tới tín dụng

chứng từ còn forfaiting lại dựa vào chúng và sự bảo đảm của ngân hàng.
Tín dụng thuê mua
Thuê mua là hình thức tài trợ vốn, ra đời ở Mỹ vào năm 1952, sau đó nhanh
chóng thâm nhập vào Châu Âu đầu những năm 1960 và dần dần hiện nay đang đợc
các nớc trên thế giới áp dụng.
Thuê mua là hình thức thuê tài sản dài hạn mà trong thời gian đó ngời cho
thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho ngời đi thuê sử dụng. Ngời
thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc
thời hạn họ có thể đợc quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc mua lại tài sản thuê hay
là đợc quyền thuê tiếp. Điều này tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên khi ký hợp
đồng thuê. Có hai loại hình thức thuê mua. Đó là: cho thuê vận hành và cho thuê
tài chính.
- Cho thuê tai chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên đi thuê đợc chuyển quyền sở
hữu hoặc tiếp tục thuê khi kết thúc thời hạn thuê.
- Cho thuê vận hành: bên đi thuê thuê máy móc, thiết bị trong thời gian ngắn
để sử dụng vào mục đích tạm thời. Mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với quyền sở
hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc ngời cho thuê.
So với hình thức cho vay truyền thống, hình thức thuê mua này có những u
điểm sau:
+ Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiết bị ngay lập tức mà trả
tiền thuê thiết bị theo định kỳ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn về
vốn để tập trung cho sản xuất. Hình thức này có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp
không đủ vốn nhng vẫn có thể đi thuê thiết bị thiết bị để sản xuất và dùng một
phần lợi thu đợc từ sản xuất để trả tiền thuê định kỳ.
+ So với đi vay ngân hàng, việc thế chấp để đợc thuê máy móc thiết bị đơn
giản hơn nhiều do thiết bị thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong suốt
SV. Đỗ Thị Thu Hồng Lớp: QTKDQT 42

×