Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

nghiên cứu thực thi chính sách thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.49 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



CHU TOÀN THẮNG




NGHIÊN CỨU THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HỒI
ðẤT NÔNG NGHIỆP, BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN


HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi, nội dung, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng
ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2011

Tác giả luận văn



Chu Toàn Thắng









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa
học, các cơ quan, ñơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Ngô Thị
Thuận, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Viện ðào tạo Sau ñại học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống
kê, Ban giải phóng mặt bằng huyện Văn Giang ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Qua ñây tôi xin cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng viên,
khích lệ và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2011

Tác giả luận văn



Chu Toàn Thắng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục sơ ñồ ix

1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5

2.1. Lý luận về thực thi chính sách thu hồi ñất nông nghiệp, bồi
thường giải phóng mặt bằng 5

2.2. Chính sách thu hồi, bồi thường ñất nông nghiệp và giải phóng
mặt bằng ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam. 24

2.3. Các nghiên cứu trước ñây có liên quan về thu hồi ñất nông

nghiệp, bồi thường và GPMB 29

2.4. Những nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng quan tài liệu 30

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 31

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn Huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên 31

3.2. Phương pháp nghiên cứu 41

4. KẾTQUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv

4.1. Quá trình thực thi chính sách thu hồi ñất nông nghiệp bồi thường
GPMB tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 46

4.1.1. Tổ chức thực thi chính sách thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường
GPMB huyện Văn Giang 46

4.1.2. Thu hồi ñất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên 61

4.2. Kết quả thực thi chính sách thu hồi ñất, bồi thường và GPMB tại
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 75

4.2.1.


Tình hình thu hồi ñất của toàn huyện Văn Giang 75

4.2.2. Tình hình thu hồi ñất của nhóm hộ ñiều tra 79

4.2.3. ðánh giá của cán bộ, lãnh ñạo về kết quả thu hồi ñất, bồi thường
và giải phóng mặt bằng 86

4.2.4. Tác ñộng của việc thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường giải
phóng mặt bằng 87

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình thực thi chính sách thu hồi
ñất nông nghiệp, bồi thường GPMB tại huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên 93

4.3.1. Cơ chế, chính sách: 93

4.3.2. Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ làm công tác GPMB 98

4.3.3. Công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai các chính sách về
thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng 99

4.3.4. Yếu tố từ phía nhà ñầu tư, doanh nghiệp 100

4.3.5. Yếu tố từ phí người dân có ñất bị thu hồi 100

4.4. ðịnh hướng và các giải pháp nhằm thực thi tốt chính sách thu
hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên. 101

4.4.1. Căn cứ ñể ñưa ra giải pháp 101


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v

4.4.3. Các giải pháp nhằm thực thi tốt chính sách thu hồi ñất nông
nghiệp, bồi thường và giải phóng mặt bằng 103

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108

5.1. Kết luận 108

5.2. Kiến nghị 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

PHỤ LỤC 1 116







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH Công nghiệp hóa
HðH Hiện ñại hóa

ðTH ðô thị hóa
GPMB Giải phóng mặt bằng
TðC Tái ñịnh cư
BT Bồi thường
THð Thu hồi ñất
KCN Khu công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
GCN Giấy chứng nhận
BQ Bình quân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Văn Giang qua 3 năm (2008-2010) 35

3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Văn Giang trong 3 năm
(2008-2010) 37

3.3 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang 3
năm (2008-2010) 39

3.4 Số lượng hộ, cán bộ chọn phỏng vấn tại huyện Văn Giang. 42

4.1 Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ ñất và tài sản gắn liền với ñất trên
ñịa bàn huyện Văn Giang 59


4.2 Quy ñịnh bồi thường, hỗ trợ ñất và tài sản gắn liền với ñất trên
ñịa bàn huyện Văn Giang 60

4.3 Kết quả thăm dò ý kiến của của cán bộ lãnh ñạo xã về trình tự
thực hiện giới thiệu ñịa ñiểm và thông báo thu hồi ñất tại huyện
Văn Giang 64

4.4 Kết quả thăm dò ý kiến người dân về các thủ tục chuẩn bị cho thu
hồi ñất, bồi thường và giải phóng mặt bằng 66

4.5 Kết quả thăm dò ý kiến của lãnh ñạo về phương án bồi thường
Hỗ trợ tái ñịnh cư tại huyện Văn Giang 69

4.6 Kết quả thăm dò ý kiến của cán bộ, lãnh ñạo về thủ tục ra quyết
ñịnh thu hồi ñất thực hiện phương án bồi thường hỗ trợ tái ñịnh
cư tại huyện Văn Giang 73

4.7 Tình hình thu hồi ñất của huyện Văn Giang qua 3 năm 2008-2010. 77

4.8 ðặc ñiểm chủ yếu của các nhóm hộ ñiều tra. 80

4.9 Diện tích ñất bị thu hồi của các nhóm hộ ñiều tra huyện Văn
Giang 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii

4.10 Hình thức bồi thường từ thu hồi ñât của nhóm hộ ñiều tra 83


4.11 Kết quả hỗ trợ tiền ñào tạo nghề và việc làm của nhóm hộ ñiều tra 84

4.12 Kiến nghị của các hộ gia ñình bị thu hồi ñất với cơ quan có thẩm
quyền 85

4.13 Kết quả thăm dò ý kiến lãnh ñạo về thủ tục hành chính trong thu
hồi ñất và hình thức bồi thường hợp lý 86

4.14 Tác ñộng của thu hồi ñất nông nghiệp ñến cơ cấu thu nhập của
nhóm hộ ñiều tra 88

4.15 Ý kiến của các nhóm hộ ñiều tra về tác ñộng của thu hồi ñất nông
nghiệp ñến tình hình an ninh, trật tự . 90

4.16 Tác ñộng của thu hồi ñất nông nghiệp ñến chất lượng hệ thống
giao thông. 91

4.17 Tác ñộng của thu hồi ñất nông nghiệp ñến chất lượng hệ thống
thuỷ lợi 92

4.18 Tác ñộng của thu hồi ñất nông nghiệp ñến môi trường sinh thái 93

4.19 So sánh chính sách bồi thường, hỗ trợ giữa hai dự án 95

4.20 So sánh chính sách bồi thường, hỗ trợ giữa hai dự án 97

4.21 Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ làm công tác thu hồi
ñất, bồi thường, GPMB tại huyện Văn Giang 99



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ix
DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Trình tự thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi ñât. 19
3.1 Sơ ñồ vị trí ñịa lý huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 32
4.1 Các thành phần tham gia quá trình thu hồi ñất, bồi thường,
GPMB tại huyện Văn Giang 50










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và ñô thị hóa là xu hướng phát triển kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội của các nước ñang phát triển, trong ñó có Việt
Nam. ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, ñô thị hóa cũng ñồng hành

với việc thu hồi ñất nông nghiệp, làm thay ñổi mục ñích và tổ chức sử dụng
ñất. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai ñoạn 2011-
2020, Nghị quyết Ban Chấp Hành Trung ương ðảng lần thứ XI ñã chỉ rõ
“Phấn ñấu ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện ñại.”[2]. Thực hiện nghị quyết của ðảng ở khu vực nông thôn
Việt Nam trong vài năm trở lại ñây, quá trình CNH, HðH và ðTH ñang diễn
ra mạnh mẽ, Nông thôn Việt Nam ñang trên con ñường ñổi mới toàn diện cả
về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, cùng với nó là sự ra ñời của các khu
công nghiệp, khu ñô thị mới. Trong những năm qua tỉnh Hưng Yên nói chung
và Huyện Văn Giang nói riêng cũng nằm trong dòng chảy chung của cả nước,
với chính sách mở cửa ñể thu hút ñầu tư, ñể tiến hành công cuộc CNH - HðH,
trên ñịa bàn huyện ñã có sự chuyển ñổi ñáng kể diện tích ñất nông nghiệp cho
quá trình này.
Nhu cầu phát triển công nghiệp, ñô thị cùng với việc thu hồi và chuyển
ñổi mục ñích sử dụng ñất ñai có quy mô ngày càng lớn, nhưng tốc ñộ thu hồi
và chuyển ñổi chậm chạp nên ảnh hưởng ñến tiến ñộ xây dựng; việc thu hồi
bồi thường và giải quyết việc làm, cũng như bảo ñảm chất lượng tái ñịnh cư
của người dân có ñất bị thu hồi ñất còn nhiều vấn ñề bất cập, nảy sinh làm ảnh
hưởng tới an sinh xã hội. ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều chính sách tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong việc thu hồi ñất, bồi thường GPMB. Tuy
nhiên, các chính sách còn chưa ñầy ñủ, cơ sở lý luận và thự tiễn chưa vững
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2

vàng; thực thi còn chưa ñồng bộ, tổ chức triển khai còn nhiều bất cập, thậm
chí tồn tại không ít tiêu cực.
Từ thực tế trên, các câu hỏi ñang ñặt cho các nhà quản lý và chỉ ñạo thu hồi
ñất, bồi thường và giải phóng mặt bằng là:
- Thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng cần dựa trên cơ sở nào?
- Việc thực hiện các chính sách về thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường

giải phóng mặt bằng ở huyện Văn Giang ñang triển khai như thế nào? Những
khó khăn, vướng mắc nào ñang gặp phải?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc thu hồi ñất nông nghiệp, bồi
thường giải phóng mặt bằng ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên?
- ðời sống của các hộ nông dân và vấn ñề xã hội, môi trường trước và
sau khi thu hồi ñất như thế nào ?
- Những giải pháp nào cần ñưa ra ñể góp phần thực hiện tốt chính sách
thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên?
Trả lời ñược những câu hỏi trên sẽ góp phần ñáng kể vào kết quả giải quyết
vấn ñề về thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng, việc làm, lao
ñộng và ñời sống của những hộ nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp. ðể góp phần
giải quyết những khó khăn trên, chúng tôi ñã lựa chọn ñề tài :
“Nghiên cứu thực thi chính sách thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường giải
phóng mặt bằng tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khảo sát, ñánh giá thực trạng quá trình thực thi chính sách
thu hồi ñất, bồi thường, GPMB của một số dự án trên ñịa bàn huyện, từ ñó ñề
xuất một số giải pháp ñể thực thi tốt hơn chính sách thu hồi ñất nông nghiệp,
bồi thường giải phóng mặt bằng

tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách thu hồi ñất

nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng.
- ðánh giá thực trạng và phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến việc
thực thi chính sách thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng
tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên những năm qua.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm thực thi tốt chính sách thu hồi ñất nông
nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
cho những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Các chính sách của ðảng và nhà nước về quá trình thực thi chính sách
thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Một số dự án, khu công nghiệp, khu ñô thị: Dự án ñường cao tốc 5b
Hà Nội - Hải Phòng, Dự án khu ñô thị thương mại du lịch Văn Giang và
ñường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên, khu công nghiệp ở xã Tân Tiến, khu ñô
thị mới ở xã Long Hưng có thu hồi ñất nông nghiệp.
- Các hộ nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi tại huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên.
- ðất nông nghiệp (ñất trồng lúa, ñất trồng cây lâu năm, ñất trồng cây
hàng năm…)
- Cán bộ tham gia công tác thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường GPMB
tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung:
Tập trung nghiên cứu quá trình thực thi chính sách thu hồi ñất nông
nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực thi chính sách thu hồi ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4

nông nghiệp và các giải pháp chủ yếu nhằm thực thi tốt chính sách thu hồi ñất
nông nghiệp, bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Văn Giang, tỉnh

Hưng Yên.
* Phạm vi không gian:
ðề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện. Một số nội dung
chuyên sâu sẽ khảo sát ñại diện một số xã, hộ nông dân có diện tích ñất nông
nghiệp bị thu hồi. Các xã chọn: Tân Tiến, Long Hưng, Xuân Quan, Phụng
Công, Cửu Cao.
* Phạm vi thời gian:
- Các dữ liệu phục vụ ñánh giá thực trạng thu hồi và bồi thường ñất nông
nghiệp ñược thu thập từ năm 2008-2010.
- Các dữ liệu phụ vụ cho khảo sát ở các xã ñại diện sẽ thu thập trong năm
2010.
- Các giải pháp ñề xuất sẽ áp dụng cho 2012 và 2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU





2.1. Lý luận về thực thi chính sách thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường
giải phóng mặt bằng
2.1.1. Các khái niệm
* Chính sách là tổng thể các quan ñiểm, tư tưởng, các giải pháp và các
công cụ mà Nhà nước sử dụng ñể tác ñộng lên các chủ thể kinh tế, xã hội
nhằm giải quyết vấn ñề nhằm thực hiện những mục tiêu nhất ñịnh.
* Thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết
quả trên thực tế thông qua các hoạt ñộng có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách ñã ñề ra.

* Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh.
* Quyết ñịnh thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể
thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, cá nhân sử
dụng[12].
* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
* Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất
[12].
* Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có nghĩa là hoàn trả lại toàn
bộ giá trị tài sản và hỗ trợ thêm một phần giá trị hoặc công lao ñộng và một số
hỗ trợ xã hội khác cho người có ñất bị thu hồi.
* Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là một quá trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6

thực hiện các công việc liên quan ñến bồi hoàn giá trị về ñất, tài sản trên ñất
bằng tiền hoặc bằng tài sản tương ứng cùng một số chính sách hỗ trợ xã hội.
Tổ chức việc di dời tài sản, hoa màu trên ñất ñể giải phóng mặt bằng. Bàn
giao phần diện tích mặt bằng ñó cho chủ thể mới ñể cải tạo, xây dựng công
trình mới có giá trị, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội lớn hơn [17],[32].
Nội dung của các khoản tiền bồi thường khi thu hồi ñất nông nghiệp gồm:
- Tiền bồi thường ñất: Là khoản tiền bồi thường cho hộ do bị mất tư
liệu sản xuất, cụ thể ở ñây là ñất nông nghiệp.
- Tiền bồi thường thiệt hại hoa mầu trên ñất: Là khoản tiền bồi
thường do việc thu hồi ñất làm thiệt hại ñến hoa mầu chưa ñược thu hoạch
trên diện tích thu hồi. Mức bồi thường ñối với cây hàng năm và vật nuôi
trên ñất có mặt nước tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch một vụ tính theo

mức thu hoạch bình quân của ba vụ trược ñó theo giá nông sản, thuỷ sản
thực tế ở thị trường ñịa phương tại thời ñiểm bồi thường.
- Tiền hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp.
- Tiền hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất.
Các khoản hỗ trợ này nhằm mục ñích giúp ñỡ phần nào cho người dân
sau khi mất ñất chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống và ổn ñịnh sản
xuất, giảm bớt những gánh nặng kinh tế. Không nhằm mục ñích giải quyết
toàn bộ kinh phí chuyển ñổi nghề nghiệp và ổn ñịnh sản xuất cho nông hộ, vì
các khoản hỗ trợ này không nhiều và chỉ mang tính chất hỗ trợ.
* Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất
nhất ñịnh ñược quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên ñó. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết ñịnh ñến
tiến ñộ của dự án là khâu ñầu tiên ñể thực hiện dự án, trong ñó ñền bù thiệt
hại là khâu quan trọng quyết ñịnh tiến ñộ giải phóng mặt bằng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7

2.1.2. Nội dung của chính sách thu hồi ñất nông nghiệp, bồi thường giải
phóng mặt bằng
2.1.2.1. Trước khi có Luật ñất ñai năm 1993
Nghị ñịnh số 151-TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy
ñịnh về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng ñất, ñây là văn bản pháp quy ñầu
tiên liên quan ñến việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở Việt Nam, sau ñó
Ủy ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTg
của Chính phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất ñể làm ñịa ñiểm
xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải ñảm bảo kịp thời
và diện tích ñủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ bản, ñồng thời
chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất. ðất thuộc sở
hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà nước. Theo

ñó mức bồi thường, hỗ trợ ñược thực hiện như sau:
- ðất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở
hữu Nhà nước.
- Việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai
khoản: bồi thường về ñất thì bồi thường từ 01 ñến 04 năm sản lượng thường
niên của ruộng ñất bị trưng thu. ðối với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng
mức. ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình khác trên ñất phục vụ
sinh hoạt ñược giúp ñỡ bằng cách xây dựng công trình khác. ðối với mồ mả thì
căn cứ vào phong tục, tập quán của từng ñịa phương mà giúp một số tiền làm
phí tổn di chuyển[14].
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
nghị ñịnh này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những
năm 1960. Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến pháp
1980 ra ñời.
Hiến pháp 1980 ra ñời ñã quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8

vì vậy việc bồi thường về ñất không ñược thực hiện mà chỉ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc và những tài sản trên ñất hoặc những
thiệt hại tài sản do việc thu hồi ñất gây nên.
Khi Luật ñất ñai năm 1988 ñược ban hành cũng ñã quy ñịnh về bồi thường
nhưng cơ bản vẫn dựa trên những quy ñịnh tại Hiến pháp năm 1980[10].
Năm 1990 tại Quyết ñịnh số 186/HðBT ngày 31/5/1990 của Hội ñồng
Bộ trưởng về việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển
sang sử dụng vào mục ñích khác thì phải thực hiện bồi thường thiệt hại về ñất
cho Nhà nước. Theo ñó ñể tính bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất
có rừng là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Mỗi hạng ñất tại mỗi vị trí ñều
ñược quy ñịnh giá tối ña, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể
mức bồi thường thiệt hại của ñịa phương mình sát với giá ñất thực tế ở ñịa

phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá ñịnh mức[22].
Tại quyết ñịnh này, mức bồi thường còn ñược phân biệt theo thời hạn
sử dụng ñất lâu dài hay tạm thời quy ñịnh việc miễn giảm tiền bồi thường ñối
với việc sử dụng ñất ñể xây dựng hệ thống ñường giao thông, thủy lợi…
2.1.2.2. Sau khi có Luật ñất ñai năm 1993 ñến 2003.
- Tại Hiến pháp năm 1992:
ðiều 17 quy ñịnh: “ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời và tài
sản do Nhà nước ñầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng,
an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy ñịnh là của Nhà nước, ñều
thuộc sở hữu toàn dân”.
ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo
quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà
nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Tổ chức và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9

cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất,
ñược chuyển quyền sử dụng ñất Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp luật”.
ðiều 23 quy ñịnh:

Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài
sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua,
trưng dụng do luật ñịnh”.
ðiều 58 quy ñịnh về quyền sở hữu cá nhân: “Công dân có quyền sở
hữu về thu nhập hợp pháp, của cải ñể dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu
sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh

tế khác; ñối với ñất ñược Nhà nước giao sử dụng thì theo quy ñịnh tại ðiều
17 và ñiều 18. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của
công dân” [9].
Như vậy, Hiến pháp năm 1992 trên cơ sở thay thế hiến pháp năm 1980
ñã quy ñịnh, ñề cao hình thức sở hữu toàn dân ñối với nguồn tài nguyên ñất
theo hướng củng cố quyền hạn của Nhà nước trong việc thu hồi ñất ñể sử
dụng vào các mục ñích khác.
- Luật ðất ñai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 và thay thế cho
Luật ñất ñai năm 1988.
ðiều 12 quy ñịnh: “Nhà nước xác ñịnh giá các loại ñất ñể tính thuế
chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất hoặc cho thuê ñất. Tính giá
trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất. Chính phủ quy ñịnh khung
giá các loại ñất ñối với từng vùng theo thời gian”.
ðiều 27 quy ñịnh: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi
ñất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng thì người thu hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại”[11].
Luật ðất ñai 1993 ra ñời là văn bản pháp luật quan trọng nhất ñối với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10

việc thu hồi ñất và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất. Luật ñất ñai
quy ñịnh các loại ñất sử dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại ñất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng ñất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý
cho người sử dụng ñất là họ ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất và
quyền sở hữu nhà. Chính ñiều này làm căn cứ cho quyền ñược bồi thường khi
Nhà nước thu hồi ñất.
Tiếp sau Luật ñất ñai năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị ñịnh 90/CP
ngày 17/9/1994 quy ñịnh cụ thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng
ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi
thường GPMB theo quy ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục

ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị ñịnh này
là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính
sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất, việc bồi thường bằng ñất cùng mục
ñích sử dụng, cùng hạng ñất; Nghị ñịnh này cũng quy ñịnh người ñược Nhà
nước giao ñất sử dụng vào mục ñích nào thì ñược ñền bù bằng việc giao ñất
có cùng mục ñích sử dụng hoặc trả bằng tiền với giá trị cùng mục ñích sử
dụng. ðất ñược Nhà nước giao có thu tiền sử dụng ñất mà nguồn tiền từ ngân
sách Nhà nước thì không ñược bồi thường nhưng ñược cấp lại ñất. Bồi thường
thiệt hại ñối với tài sản bằng giá trị hiện có của công trình. Cũng tại ðiều 15
của Nghị ñịnh này ñã xác ñịnh vai trò cấp xã, phường trong công tác ñền bù
thiệt hại ñối với việc xác ñịnh tính hợp pháp của ñất, ñề cập ñến quyền khiếu
nại của người bị thu hồi ñất khi thấy quyền lợi chưa ñược thoả ñáng[15].
- Ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP,
(thay thế Nghị ñịnh số: 90/Nð-CP) theo ñó quy ñịnh rõ phạm vi áp dụng, ñối
tượng phải bồi thường, ñối tượng ñược bồi thường, phạm vi bồi thường, ñặc
biệt người có ñất bị thu hồi có quyền ñược lựa chọn một trong ba phương án
bồi thường bằng ñất, bằng tiền hoặc bằng ñất và bằng tiền. Những ñiểm mới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11

trong Nghị ñịnh:
+ Về ñiều kiện ñược bồi thường về ñất có những quy ñịnh cụ thể các
ñối tượng ñược bồi thường. Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại ñược xác ñịnh
trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của Chính phủ nhân
với hệ số K ñể ñảm bảo giá ñất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi
và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương. ðối với ñất bị thu hồi
là do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, ñất cho thuê, ñất ñấu thầu, thì người bị
thu hồi ñất không ñược bồi thường về ñất nhưng ñược bồi thường thiệt hại chi
phí ñã ñầu tư vào ñất. Trường hợp ñất thu hồi thuộc ñất công ích của xã chưa
giao cho ai sử dụng, khi giao ñất người ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất

phải bồi thường thiệt hại về ñất bằng tiền cho ngân sách xã. Người ñang sử
dụng ñất công ích của xã ñược UBND xã bồi thường thiệt hại chi phí ñã ñầu
tư vào ñất. Diện tích ñất ở bồi thường cho mỗi hộ gia ñình theo hạn mức do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh, nhưng không vượt
quá diện tích của ñất bị thu hồi. Trong trường hợp ñất ở bị thu hồi lớn hơn
diện tích ñất ở ñược bồi thường theo quy ñịnh người bị thu hồi ñất có thể
ñược bồi thường thêm một phần diện tích ñất ở, tuỳ theo quỹ ñất của ñịa
phương, phần còn lại ñược bồi thường bằng tiền.
+ Về bồi thường tài sản trên ñất hợp pháp và có khả năng hợp pháp hoá
ñược bồi thường 100% giá trị tài sản, tài sản trên ñất hợp pháp sẽ ñược trợ cấp
70% ñến 80% mức bồi thường.
+ Về mức bồi thường, tài sản ñược bồi thường theo mức ñộ thiệt hại thực
tế, bằng giá trị hiện có của nhà và công trình, nhưng tổng mức bồi thường tối ña
không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình
phụ ñộc lập ñược bồi thường 100% theo bảng giá xây dựng mới.
Các Nghị ñịnh trước ñây hầu như mới chỉ quan tâm ñến nội dung bồi
thường cho ñất bị thu hồi và các tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi thì Nghị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12

ñịnh này ñã ñưa các nội dung về công tác tổ chức thực hiện, quy ñịnh trách
nhiệm của UBND cá cấp và Hội ñồng bồi thường GPMB cấp huyện trong
việc chỉ ñạo lập phương án bồi thường, xác ñịnh mức bồi thường hoặc trợ cấp
cho từng tổ chức hộ gia ñình, cá nhân và tổ chức thực hiện bồi thường theo
phương án ñã ñược phê duyệt, tạo sự chủ ñộng cho các ñịa phương trong việc
lựa chọn phương án bồi thường phù hợp với ñiều kiện kinh tế - xã hội quỹ ñất
của ñịa phương.
ðiều 35 quy ñịnh: “Tuỳ theo quy mô sử dụng ñất và tính chất của mỗi
dự án, UBND cấp tỉnh có thể giao trách nhiệm bồi thường cho các doanh
nghiệp có chức năng và ñủ ñiều kiện kinh doanh cơ sở hạ tầng”.

ðiều 39 quy ñịnh: “Trường hợp chủ dự án thoả thuận ñược với người có
ñất bị thu hồi chấp nhận mức bồi thường thấp hơn quy ñịnh của Nghị ñịnh này
và ñược UBND cấp tỉnh cho phép thì ñược bồi thường theo mức ñã thoả thuận”.
Nội dung mới ñược quy ñịnh là ngoài các ñối tượng bị thiệt hại về ñất
và các tài sản gắn liền với ñất, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp phải
di chuyển khi Nhà nước thu hồi ñất cũng ñược công nhận là những người bị
ảnh hưởng bởi dự án và ñược hưởng trợ cấp ngừng việc trong thời gian ngừng
sản xuất kinh doanh nhưng không quá một năm.
+ Về phương thức và mức bồi thường ñối với ñất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ñất làm muối, nuôi trồng thuỷ sản bồi thường bằng ñất có cùng diện
tích và chất lượng, nếu không có ñất mới bồi thường bằng tiền; nếu ñất ñược
bồi thường có diện tích nhỏ hơn và chất lượng kém hơn ñất bị thu hồi, người
bị ảnh hưởng ñược bồi thường bằng tiền phần chênh lệch về diện tích và giá
trị ñất, nếu ñất bồi thường có giá trị cao hơn ñất bị thu hồi thì người bị ảnh
hưởng không phải nộp tiền phần chênh lệch ñó.
ðất ở ñô thị là ñất ở nội thành, nội thị xã, thị trấn dùng ñể xây nhà ở,
các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có, phù hợp với quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13

hoạch ñã ñược duyệt. ðất ñược quy hoạch ñể xây dựng ñô thị nhưng chưa có
cơ sở hạ tầng thì không ñược bồi thường như ñất ñô thị.
ðối với ñất ở thuộc ñô thị loại I và loại II chủ yếu bồi thường bằng nhà
ở hoặc bằng tiền do người bị ảnh hưởng quyết ñịnh. Bồi thường bằng ñất chỉ
ñược thực hiện khi có dự án tái ñịnh cư ñược phê duyệt. Trường hợp người bị
ảnh hưởng ñồng ý nhận ñất ở ngoại thành thì ñược hưởng có quyền ñề nghị
lựa chọn một trong ba phương án bồi thường
ðối với ñất ở nông thôn, người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng ñất có
cùng mục ñích sử dụng, mức tối ña ñược bồi thường bằng ñất nơi ở mới không
quá 400m

2
, hoặc không quá 800m
2
cho những vùng nông thôn có tập quán nhiều
thế hệ cùng chung sống trong một hộ hay ñiều kiện tự nhiên ñặc biệt.
+ Quy trình tiến hành nhận tiền bồi thường: ðiều 34 quy ñịnh Việc lập
Hội ñồng bồi thường thiệt hại GPMB có thể tiến hành sau khi có quyết ñịnh
thu hồi ñất hoặc trước khi có quyết ñịnh thu hồi ñất. Dựa trên cơ sở bản kê
khai diện tích, hạng ñất, loại ñất, số lượng tài sản….Hội ñồng bồi thường thiệt
hại GPMB kiểm tra, kiểm kê thực tế từ ñó xác ñịnh thiệt hại về ñất và tài sản
của các tổ chức, hộ gia ñình cá nhân có ñất vị thu hồi và tài sản bị phá dỡ,
tổng hợp lập án bồi thường trình các ngành các cấp có liên quan. Trường hợp
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh chế ñộ, mức bồi
thường vượt quá quy ñịnh thì phần bồi thường vượt mức do ngân sách ñịa
phương có trách nhiệm chi trả. ðối với các dự án khi thực hiện bồi thường
thiệt hại GPMB chưa xác ñịnh ñược chủ sử dụng ñất thì UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trực tiếp tổ chức thực hiện bồi thường và chi trả
tiền bồi thường, chi phí bồi thường tính theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh này ñược
phân bổ cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ñất thuộc phạm vi dự án chịu trách
nhiệm hoàn trả và nộp vào ngân sách Nhà nước ngay sau khi có quyết ñịnh
giao ñất hoặc cho thuê ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14

+ Về cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, ñối với các dự án khi bồi thường
GPMB, nếu người bị thu hồi ñất thấy quyết ñịnh bồi thường không ñúng với quy
ñịnh của pháp luật, thì ñược quyền khiếu nại và ñược giải quyết theo quy ñịnh
của Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo. Tuy nhiên, trong khi chờ giải quyết khiếu nại
vẫn phải chấp hành di chuyển GPMB và giao ñất ñúng kế hoạch.
Nhìn chung Nghị ñịnh này ñã ñưa các nội dung về công tác tổ chức thực

hiện, quy ñịnh trách nhiệm của UBND các cấp và Hội ñồng bồi thường
GPMB cấp huyện trong việc chỉ ñạo lập phương án bồi thường, xác ñịnh mức
bồi thường hoặc trợ cấp cho từng tổ chức hộ gia ñình, cá nhân và tổ chức thực
hiện bồi thường theo phương án ñã ñược phê duyệt, tạo sự chủ ñộng cho các
ñịa phương trong việc lựa chọn phương án bồi thường phù hợp với ñiều kiện
kinh tế - xã hội, quỹ ñất của ñịa phương[16].
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP bao gồm các phương pháp xác ñịnh hệ số K, nội
dung và chế ñộ quản lý, phương án bồi thường và một số nội dung khác[27].
2.1.2.3. Từ năm 2004 ñến nay
- Luật ðất ñai 2003
Luật ñất ñai năm 2003 ñược thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4
Quốc hội khoá IX trên cơ sở Nghị quyết về việc tiếp tục ñổi mới chính sách
pháp luật về ñất ñai trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH - HðH ñất nước của Hội
nghị lần thứ 7 Trung ương ðảng khoá IX. Xuất phát từ yêu cầu ñổi mới ñó,
Luật ñất ñai năm 2003 ñã ñược ban hành có phạm vi ñiều chỉnh bao quát với
rất nhiều nội dung mới, trong ñó tập trung vào các vấn ñề trong quản lý sử
dụng ñất ñai như:
+ Làm rõ nội dung quyền sở hữu toàn dân về ñất ñai với những quyền
ñịnh ñoạt, quyền ñược hưởng lợi cụ thể và vai trò của Nhà nước với tư cách là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15

người ñại diện chủ sở hữu;
+ Hoàn chỉnh chính sách khu vực ñất nông nghiệp; quy ñịnh chính sách
ñất ñai ñối với khu vực công nghiệp; quy ñịnh quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng ñất, ñây là căn cứ quan trọng khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào các mục ñích khác.
+ Quy ñịnh chính sách thu hồi ñất, quy trình thu hồi ñất và công tác giải
phóng mặt bằng. Cùng ñó quy ñịnh rõ việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

cho người có ñất bị thu hồi, những trường hợp không ñược bồi thường. Bổ
sung quy ñịnh về thẩm quyền giao ñất, cho thuê và cho phép chuyển ñổi mục
ñích sử dụng ñất với thẩm quyền từng cấp, ñề cao vai trò cấp xã, phường, cán
bộ ñịa chính xã phường ñảm bảo công tác quản lý và sử dụng ñất chặt chẽ,
hợp lý và hiệu quả.
+ ðổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về ñất ñai theo hướng
khuyến khích các bên tự hoà giải và nâng cao vai trò hoà giải cấp cơ sở xã,
phường[12].
Sau khi Luật ñất ñai 2003 ñược ban hành, ñể ñáp ứng thực tiễn Nhà nước
ñã ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị ñịnh, Thông tư cụ thể hoá
các ñiều luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất, theo ñó, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái ñịnh cư ñược thể
chế tại Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất,
hiện tại ñây là văn bản quy phạm quan trọng ñể dùng áp dụng trong công tác
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể các ñịa phương áp dụng[17].
- Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP là văn bản quy phạm về bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư ñã phần nào ñáp ứng ñược lợi ích của người bị thu hồi ñất. Tuy
nhiên ñể giải quyết một số vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện

×