BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN TRUNG KIÊN
ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA DỰ ÁN 661
TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG TẠI HUYỆN
LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Thanh Cúc
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
bất cứ một luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Trung Kiên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này không những là sự nỗ lực nghiên cứu của
bản thân tác giả mà còn có sự hợp tác, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện nghiên cứu
của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy cô giáo Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa Sau ñại học, Bộ môn
Phát triển nông thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các thầy cô giáo
khác ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñến
PGS.TS. Mai Thanh Cúc - người thầy ñã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ
bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực và những chỉ dẫn khoa học
quý báu ñể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo Sở Nông nghiệp &
PTNT, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, UBND huyện Lục Ngạn,
Phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, Hạt Kiểm lâm Lục Ngạn ñã cung cấp
ñầy ñủ thông tin, tư liệu cần thiết, tạo mọi ñiều kiện và ñóng góp những ý
kiến quý báu cho tôi thực hiện ñề tài này. ðặc biệt là các hộ nông dân 2 xã:
Tân Sơn và Cấm Sơn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ñã bớt thời gian làm
nương rẫy, ñồng áng ñể tham gia tiến trình nghiên cứu cùng tác giả.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã
ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi về mặt tinh thần, vật chất trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả
Nguyễn Trung Kiên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Giới thiệu tổng quan về dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng 4
2.2 ðánh giá tác ñộng dự án 15
2.3 Một số kinh nghiệm của công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng, ñất lâm nghiệp trên thế giới và Việt Nam 23
2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan 31
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 ðánh giá tác ñộng của Dự án 661 trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn 46
4.1.1 Tổng quan về Dự án 661 trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn 46
4.1.2 Kết quả và hiệu quả của dự án 661 trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn 62
4.1.3 ðánh giá tác ñộng của Dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng 77
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
4.1.4 Những ñiều rút ra từ phân tích, ñánh giá tác ñộng của Dự án 661
ñến các hộ sinh sống trên ñịa bàn hai xã Cấm Sơn và Tân Sơn 93
4.2 Một số ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường tác ñộng của
dự án trong thời gian tới 97
4.2.1 ðịnh hướng 97
4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu 98
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
UBND
ðVT
VNð
M
2
Ha
BQL
MI
T
VA
GO
IC
W
QLBVR
Tiếng Việt
Uỷ ban nhân dân
ðơn vị tính
Việt Nam ñồng
Mét vuông
Héc ta
Ban quản lý
Thu nhập hỗn hợp
Thuế phải nộp
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Chi phí trung gian
Tiền công lao ñộng ñi thuê
Quản lý bảo vệ rừng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Công cụ PRA sử dụng trong nghiên cứu 44
4.1 Diện tích rừng và ñất lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang 47
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất lâm nghiệp 51
4.3 Ngân sách ñầu tư cho một số hạng mục 58
4.4 Tình hình giao ñất lâm nghiệp ở hai xã Cấm Sơn và Tân Sơn 60
4.5 Bảng tổng hợp kết quả các nhiệm vụ, mục tiêu của dự án 63
4.6 Thông tin chung về nhóm hộ ñiều tra 65
4.7 Tình hình ñầu tư chi phí sản xuất ở nhóm hộ ñiều tra 70
4.8 Tình hình tổng thu nhập từ các ngành sản xuất ở nhóm hộ ñiều tra 75
4.9 Quan hệ giữa thu nhập và các chỉ tiêu cơ bản của các nhóm hộ
ñiều tra 76
4.10 Bảng tổng hợp kết quả toàn dự án 79
4.11 Biến ñộng về thu nhập của các hộ dân khi ñược giao ñất
lâm nghiệp 83
4.12 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất lâm
nghiệp của các hộ trên ñịa bàn dự án 661 tại hai xã Cấm Sơn và
Tân Sơn 85
4.13 ðánh giá, xếp hạng khó khăn trong phát triển sản xuất
lâm nghiệp 91
4.14 Tác ñộng của dự án 661 ñối với hộ trồng rừng 95
4.15 Thời hạn và lượng vốn vay theo quy mô diện tích ñất ñược giao 99
4.16 Tiêu chuẩn một số loại cây thuộc nhóm cây cao 100
4.17 Tiêu chuẩn một số loạ cây thuộc cây nhỡ 101
4.18 Tiêu chuẩn một số loài cây thuộc nhóm cây bụi 101
4.19 Mức ñóng góp của các chủ rừng trong công tác bảo vệ rừng 102
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Rừng có giá trị to lớn ñối với cuộc sống của con người, là nơi duy trì sự
sống trên hành tinh, ñóng vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống lại biến
ñổi khí hậu toàn cầu, cung cấp ô-xy cho khí quyển và hấp thụ lượng lớn khí
các-bô-nic thải ra. Rừng tích nước cho các dòng sông, tạo ra và duy trì ñộ phì
nhiêu cho ñất, là hệ sinh thái có giá trị ña dạng sinh học lớn nhất trên cạn.
Rừng cung cấp nơi ở, làm việc, tạo an ninh sinh kế, ảnh hưởng ñến nền văn
hóa nhiều cộng ñồng các dân tộc.
Rừng chiếm 31% diện tích ñất tự nhiên, ñồng thời là nơi cư trú của
80% các loài sinh vật sống trên cạn. Rất nhiều sinh vật có nguy cơ bị tuyệt
chủng ñang sống trong rừng. Bên cạnh ñó, rừng còn là nơi cư trú của trên 300
triệu người trên toàn thế giới.
Không chỉ là nơi sinh sống của thực vật, ñộng vật trong ñó có con người,
rừng còn góp phần duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế. Do ñó, mất rừng và mất
kiểm soát trong việc ngăn chặn vấn nạn mất rừng không chỉ gây hậu quả
nghiêm trọng tới môi trường, sự sống và cộng ñồng mà còn ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế của vùng, ñặc biệt là khu vực miền núi .
Lục Ngạn là huyện miền núi thuộc vùng ðông Bắc của tỉnh Bắc Giang,
với 1/2 diện tích là rừng và ñất lâm nghiệp do ñó bảo vệ, phát triển rừng ñóng
vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, phòng hộ bảo vệ
môi trường, phòng chống xói mòn, giữ nguồn sinh thuỷ, giữ vững sự cân bằng
sinh thái của ñịa phương. Hiện nay, dưới tác ñộng của biến ñổi khí hậu làm
cho bão, lũ, hạn hán, tình hình xâm nhập mặn diễn ra ngày càng gay gắt và
phức tạp, gây ảnh hưởng lớn ñến sản xuất và ñời sống của nhân dân. Do vậy,
việc ñầu tư bảo vệ và phát triển rừng của nước ta nói chung và của huyện Lục
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
Ngạn nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó góp phần tích cực vào công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, giải quyết việc làm cho người dân
nông thôn, nâng cao thu nhập, góp phần xoá ñói giảm nghèo, nâng cao ñời
sống người dân ñịa phương và ñặc biệt là cải thiện môi trường sống, giảm nhẹ
thiên tai bão lũ
Trong ñó dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng ñược thực hiện từ năm
1998 ñến nay, ñã góp phần không nhỏ vào sự phát triển về kinh tế, xã hội và
cải thiện, bảo vệ môi trường sống trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn nói riêng và
cả tỉnh Bắc Giang nói chung.
Xuất phát từ tầm quan trọng của dự án và năm 2010 là năm kết thúc
giai ñoạn ñầu tư của dự án ta cần nhìn nhận, xem xét và ñánh giá tác ñộng
của dự án ñối với ñịa bàn thực hiện. Vì vậy tôi ñã chọn ñề tài “ðánh giá tác
ñộng của Dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng tại huyện Lục Ngạn tỉnh
Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu ñánh giá tác ñộng của dự án 661 trồng mới 5 triệu
ha rừng, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao, tăng cường tác
ñộng của dự án trong thời gian tới, làm bài học kinh nghiệm cho các dự án
tương tự tiếp theo trên ñịa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về ñánh giá tác ñộng của
dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- ðánh giá tác ñộng của dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng trên ñịa bàn
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường tác ñộng của dự án trong
giai ñoạn tiếp theo.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Tác ñộng của dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng về các lĩnh vực kinh
tế - xã hội và môi trường trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các nội dung, hạng mục dự án thực
hiện trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn: thực trạng, hiệu quả của dự án, nguyên
nhân và những ảnh hưởng.
- Phạm vi về không gian: Trong ñịa bàn huyện Lục Ngạn.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài thu thập số liệu thứ cấp theo số liệu niên
giám thống kê, số liệu từ các cơ quan nhà nước làm công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng (Sở Nông nghiệp, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm,
Phòng Nông nghiệp, Hạt Kiểm lâm,…).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu tổng quan về dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng
2.1.1 Một số vấn ñề lý luận về rừng, vai trò của rừng ñối với môi trường,
môi sinh và các vấn ñề liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về rừng
Ngay từ thuở sơ khai, con người ñã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng
phát triển, những khái niệm về rừng ñược tích lũy, hoàn thiện thành những
học thuyết về rừng.
Giáo sư G.F.Môrôdôp (1930) cho rằng: “Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất ñịnh ở mặt ñất
và trong khí quyển”.
Nhà lâm học M.E. Tcachencô (1952) ñã ñưa ra: “Rừng là một bộ phận
của cảnh quan ñịa lý, nó ñược tạo ra bởi một tổng thể lớn các cây gỗ, giữa
chúng có mối quan hệ sinh học rất chặt chẽ với nhau và với hoàn cảnh xung
quanh trên phạm vi một vùng lãnh thổ nhất ñịnh”.
Hội nghị các nhà khoa học toàn Liên Xô ngày 01/01/1974 ñã ñi ñến
thống nhất ñịnh nghĩa rừng như sau: “ Rừng là một bộ phận cảnh quan ñịa lý,
trong ñó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, ñộng vật và vi
sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học
và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài”.
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, ñộng vật rừng,
vi sinh vật rừng, ñất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong ñó cây gỗ, tre
nứa hoặc hệ thực vật ñặc trưng là thành phần chính có ñộ che phủ của tán
rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng tự nhiên, rừng trồng trên ñất rừng sản
xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất rừng ñặc dụng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
Như vậy: Rừng là quần xã sinh vật trong ñó cây rừng là thành phần chủ
yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích ñủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi
trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết
ñể ñảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
2.1.1.2 Vai trò của rừng
Thực vật nói chung và thực vật rừng nói riêng là loại sinh vật duy nhất
trên trái ñất có khả năng quang hợp tạo nên sinh chất nuôi sống mình và nuôi
sống các sinh vật khác góp phần quan trọng vào chu trình tuần hoàn vật chất
và năng lượng. Thực vật rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái
tạo cung cấp cho loài người từ lương thực, thực phẩm ñến các nguyên liệu,
nhiên liệu dùng trong công nghiệp, các loại thuốc chữa bệnh, và các vật liệu
sử dụng hàng ngày. Quần thể thực vật rừng tạo nên môi trường sinh thái thích
hợp là nơi cư trú cho nhiều loài sinh vật, nó cũng góp phần cải tạo môi trường
không khí, ñất và nước làm tăng vẻ ñẹp nơi sống của con người.
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái ðất, giữ
vai trò to lớn ñối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, ñiều hòa khí
hậu, tạo ra oxy, ñiều hòa nước, nơi cư trú ñộng thực vật và tàng trữ các nguồn
gen quý hiếm.
Nếu như tất cả thực vật trên Trái ðất ñã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở
trạng thái khô tuyệt ñối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây
rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) oxy ñể phục vụ cho hô hấp của con
người, ñộng vật và sâu bọ trên Trái ðất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov
1976).
Một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16
tấn oxy ( rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
Mỗi người một năm cần 4.000kg O
2
tương ứng với lượng oxy do 1.000
- 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
Nhiệt ñộ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt ñộ ñất trống khoảng 3-5°C
Ngoài ra Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn ñất, vì vậy
tỷ lệ ñất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường
quan trọng ( diện tích ñất có rừng ñảm bảo an toàn môi trường của một quốc
gia tối ưu là ≥ 45% tổng diện tích).
(Nguồn:
2.1.1.3 ðặc trưng của rừng
Rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá
thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa
chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp ñó.
Rừng luôn luôn có sự cân bằng ñộng, có tính ổn ñịnh, tự ñiều hòa và
tự phục hồi ñể chống lại những biến ñổi của hoàn cảnh và những biến ñổi
về số lượng sinh vật, những khả năng này ñược hình thành do kết quả của
sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành
phần rừng.
Rừng có khả năng tự phục hồi, trao ñổi cao và có phân bố ñịa lý.
Rừng có sự cân bằng ñặc biệt về sự trao ñổi năng lượng và vật chất,
luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao ñổi vật chất năng lượng,
ñồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào ñó một số
chất từ các hệ sinh thái khác.
Sự vận ñộng của các quá trình nằm trong các tác ñộng tương hỗ phức
tạp dẫn tới sự ổn ñịnh bền vững của hệ sinh thái rừng.
2.1.1.4 Một số khái niệm cơ bản về phân loại rừng
- Rừng ñặc dụng
Rừng ñặc dụng là rừng ñược xác ñịnh mục ñích bảo tồn thiên nhiên,
mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen thực vật và ñộng vật
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng
cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.
- Rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ ñầu nguồn nhằm ñiều tiết nguồn nước cho các dòng
chẩy, các hồ chứa nước ñể hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ ñất ñai,
hạn chế bồi lấp các dòng sông, lòng hồ; rừng phòng hộ chống gió hại, chắn
cát bay, phòng hộ nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, các khu ñô thị, các
vùng sản xuất, các công trình khác; Rừng phòng hộ chắn sóng ven biển
nhằm ngăn cản sóng, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển; Rừng
phòng hộ môi trường sinh thái, cảnh quan nhằm ñiều hoà khí hậu, chống ô
nhiễm ở khu ñông dân cư, các ñô thị và các khu công nghiệp, kết hợp phục
vụ du lịch, nghỉ ngơi.
- Rừng sản xuất
Rừng sản xuất có thể là rừng trồng hoặc rừng tự nhiên do nhà nước
thống nhất quản lý ñược tổ chức thành các ñơn vị ñể sản xuất kinh doanh:
+ Lâm trường quốc doanh nay ñược chuyển thành các Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp làm nhiệm vụ bảo vệ, sản xuất,
kinh doanh rừng trên phạm vi rừng và ñất lâm nghiệp ñược giao.
+ Trạm bảo vệ hoặc ñội sản xuất là ñơn vị thuộc Công ty và là cấp quản
lý, thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty.
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên ñược Nhà nước giao hoặc cho thuê ñể
các tổ chức: Công ty, hộ gia ñình, cá nhân, hợp tác xã…(gọi là chủ rừng) thực
hiện bảo vệ, sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo quy mô, kinh nghiệm quản lý mà
chủ rừng có thể tổ chức các hình thức sản xuất kinh doanh vườn rừng, trại
rừng, trang trại…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
2.1.2 Giới thiệu tổng quan về dự án 661
2.1.2.1 Giới thiệu về dự án
- Dự án:
“Dự án” theo từ ñiển bách khoa toàn thư ñược ñịnh nghĩa là “ñiều người
ta có ý ñịnh làm”, hay “ ñặt kế hoạch cho một ý ñồ, một quá trình hành ñộng”.
Có thể thấy rằng trong khái niệm “dự án” bao gồm 2 ý: vừa là ý tưởng, ý
ñịnh, ý muốn và vừa có ý hành ñộng.
ë nước ta hiện nay, thuật ngữ “dự án” ñược sử dụng tương ñối rộng rãi.
Dự án có thể thực hiện trên một quy mô lớn do chính phủ tiến hành, nhỏ hơn
là các dự án do một tỉnh, huyện, một tổ chức xã hội thực hiện. Dự án có thể
ñơn giản như một kế hoạch hoạt ñộng của cá nhân, một gia ñình, như phát
triển chăn nuôi một loại gia súc, gia cầm, kế hoạch phát triển mô hình kinh
tế gia ñình… Nói chung, dự án có thể hiểu như một kế hoạch can thiệp ñể
giúp cho một tổ chức, một cộng ñồng hoặc một cá nhân nhằm thay ñổi cái
hiện tại ñến một cái mới tốt ñẹp hơn. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác
nhau về dự án, cụ thể như:
“ Dự án là một chuỗi các hoạt ñộng liên kết ñược tạo ra nhằm ñạt ñươc kết
quả nhất ñịnh trong phạm vi ngân sách và thời gian xác ñịnh” (David, 1995)
“ Dự án là tập hợp những hoạt ñộng khác nhau có liên quan với nhau
theo một lôgic nhằm vào những mục tiêu xác ñịnh, ñược thực hiện bằng
những nguồn lực và trong một khoảng thời gian ñã ñược ñịnh trước”
(Stanley,1997).
“ Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm ñạt ñược một hay
một số mục tiêu cũng như hoàn thành những công việc ñã ñược ñịnh trước tại
một ñịa bàn trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, với những tiêu phí về tài
chính và tài nguyên ñã ñược ñịnh trước” (Nguyễn Thị Oanh,1995).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
Tóm lại, dự án là một hệ thống các hoạt ñộng có liên kết ñược thực hiện
nhằm ñạt tới những mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất ñịnh với
tiêu phí về tài chính và tài nguyên ñã ñược ñịnh .
- Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng là một chương trình kinh tế - xã hội -
sinh thái trọng ñiểm của Nhà nước Việt Nam theo ñó sẽ trồng mới 5 triệu
hecta rừng và bảo vệ diện tích rừng hiện có trong thời kỳ từ năm 1998 ñến
năm 2010 nhằm nâng cao ñộ che phủ của rừng Việt Nam lên mức 43% vào
năm 2010. Dự án ñược Quốc hội Việt Nam phê chuẩn bằng Nghị quyết số
08/1997/QH10 và ñược Thủ tướng Chính phủ Việt Nam chỉ ñạo thực hiện
bằng Quyết ñịnh số 661/Qð - TTg ngày 29/7/1998. Vì thế dự án ñược gọi tắt
là Dự án 661 và do Bộ Nông nghiệp & PTNT làm chủ dự án.
2.1.2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ chung của dự án
* Mục tiêu
- Trồng mới 5 triệu ha rừng cùng với bảo vệ diện tích rừng hiện có, ñể
tăng ñộ che phủ của rừng lên 43%, góp phần ñảm bảo an ninh môi trường,
giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thuỷ, bảo tồn nguồn gen và tính ña
dạng sinh học.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao ñộng, góp phần xóa ñói, giảm
nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, tăng thu nhập cho dân cư sống ở nông thôn miền
núi, ổn ñịnh chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, nhất là ở vùng biên giới.
- Cung cấp gỗ làm nguyên liệu ñể sản xuất giấy, ván nhân tạo, ñáp ứng
nhu cầu gỗ, củi và các lâm ñặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và sản xuất
hàng xuất khẩu, cùng với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, ñưa lâm
nghiệp trở thành một ngành kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội miền núi.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
* Nhiệm vụ
- Bảo vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có, trước hết phải bảo vệ diện tích
rừng tự nhiên là rừng ñặc dụng, rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu và xung
yếu, kể cả rừng phòng hộ ñã trồng theo Chương trình 327, rừng sản xuất có
trữ lượng giàu và trung bình. Thực hiện ngay từ giai ñoạn ñầu việc giao ñất,
giao rừng cho các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân gắn với ñịnh canh, ñịnh cư,
xóa ñói giảm nghèo ñể bảo vệ, khoanh nuôi rừng kết hợp trồng bổ sung và
trồng mới.
- Trồng 2 triệu ha rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng: khoanh nuôi tái sinh
kết hợp trồng bổ sung 1 triệu ha, trồng mới 1 triệu ha gắn với ñịnh canh,
ñịnh cư.
- Trồng 3 triệu ha rừng sản xuất: rừng nguyên liệu công nghiệp giấy,
ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ, cây ñặc sản, rừng gỗ quý hiếm khoảng 2 triệu ha;
cây công nghiệp lâu năm và cây lấy quả khoảng 1 triệu ha; ñồng thời huy
ñộng các tổ chức và nhân dân triệt ñể tận dụng diện tích ñất trống ñể trồng
cây phân tán.
Dự án trồng rừng của từng giai ñoạn như sau:
- Giai ñoạn 1998 - 2000: trồng mới 700.000 ha (trong ñó 260.000 ha
rừng phòng hộ, ñặc dụng), khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung
350.000 ha;
- Giai ñoạn 2001 - 2005: trồng mới 1,3 triệu ha (trong ñó 350.000 ha
rừng phòng hộ, ñặc dụng), khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung
650.000 ha;
- Giai ñoạn 2006 - 2010: trồng mới 2 triệu ha (trong ñó 390.000 ha rừng
phòng hộ, ñặc dụng).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
2.1.2.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn
* Mục tiêu
- Trồng mới rừng phủ xanh ñất trống, ñồi núi trọc cùng với khoanh nuôi
bảo vệ diện tích rừng hiện có, ñể tăng ñộ che phủ của rừng lên 46%, góp phần
ñảm bảo an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thuỷ, bảo
tồn nguồn gen và tính ña dạng sinh học, giữ nước và bảo vệ các hồ chứa nước
ñể cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho các ñịa phương trong vùng.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao ñộng, góp phần xóa ñói, giảm
nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, tăng thu nhập cho dân cư sống ở nông thôn các xã
vùng cao huyện Lục Ngạn.
- Cung cấp gỗ làm nguyên liệu cho ngành sản xuất giấy, ván nhân tạo,
ñáp ứng nhu cầu gỗ, củi và các lâm ñặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và
sản xuất hàng xuất khẩu, cùng với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản,
ñưa lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế quan trọng, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội huyện Lục Ngạn.
* Nhiệm vụ
Dự án 661 ñược triển khai trên ñịa bàn huyện Lục Ngạn với các nhiệm vụ:
- Bảo vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có, khoanh nuôi, bảo vệ diện tích
rừng tự nhiên là rừng phòng hộ thuộc lưu vực hồ Cấm Sơn, hồ khuôn thần ,
kể cả rừng phòng hộ ñã trồng theo Chương trình 327, rừng sản xuất có trữ
lượng giàu và trung bình. Thực hiện ngay từ giai ñoạn ñầu việc giao ñất, giao
rừng cho các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân gắn với ñịnh canh, ñịnh cư, xóa ñói
giảm nghèo ñể bảo vệ, khoanh nuôi rừng kết hợp trồng bổ sung và trồng mới.
- Trồng mới khoảng 5 nghìn ha rừng phòng hộ: khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên và khoanh nuôi kết hợp trồng bổ sung 13 nghìn ha.
- Trồng mới khoảng 8 nghìn ha rừng sản xuất: rừng nguyên liệu công
nghiệp giấy, ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ, cây ñặc sản, rừng gỗ quý hiếm , ñồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
thời huy ñộng các tổ chức và nhân dân triệt ñể tận dụng diện tích ñất trống ñể
trồng cây phân tán.
2.1.2.4 Các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách hướng dẫn thực
hiện dự án
- Quyết ñịnh Số 661/Qð-TTg ngày 29-7-1998 của Thủ tướng Chính
phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5
triệu ha rừng
- Quyết ñịnh số 100/2007/Qð-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Quyết ñịnh số 661/Qð-
TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
- Quyết ñịnh 147/2007/Qð-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ Ban hành Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai ñoạn 2007 –
2015.
- Quyết ñịnh số 47/2003/Qð-UB ngày 02/7/2003 của UBND tỉnh Bắc
Giang Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang ñến
năm 2010.
- Quyết ñịnh số 129/Qð-UBND ngày 12/11/2004 của UBND tỉnh Bắc
Giang Về việc Ban hành quy ñịnh tạm thời về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của
hộ gia ñình, cá nhân ñược giao, ñược thuê, nhận khoán rừng và ñất lâm
nghiệp….
- Quyết ñịnh số 22 ngày 27/3/2006 về việc ban hành quy ñịnh bổ sung
chính sách hỗ trợ ñầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai
ñoạn 2006 – 2010 trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Quyết ñịnh số 416/Qð-UBND ngày 29/3/2007 về việc phê duyệt kết
quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
- Quyết ñịnh số 49/2009/Qð-UBND ngày 29/6/2009 về việc phê duyệt
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2009 – 2020.
2.1.2.5 Tổ chức thực hiện dự án
* Tổ chức của Ban chỉ ñạo, Ban ñiều hành cấp Trung ương
- Bộ máy ñiều hành dự án ñược thống nhất từ Trung ương ñến ñịa
phương, ban chỉ ñạo dự án cấp Nhà nước ñã ñược thành lập theo Quyết ñịnh
số 07/1998/Qð -TTg ngày 16 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thành lập Ban ñiều hành dự án trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có sự tham gia của ñại diện (cấp vụ) các Bộ: Tài chính, Kế
hoạch và ðầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban Dân tộc và Miền
núi, Tổng cục ðịa chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Hội Nông
dân Việt Nam.
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy ñịnh cụ thể
chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của Ban ñiều hành dự án. Bộ phận
thường trực giúp việc Ban ñiều hành dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ñảm nhiệm.
* Tổ chức của Ban ñiều hành, Ban quản lý cấp tỉnh
- Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Ban ñiều hành dự án của tỉnh do Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Phó Giám ñốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó ban và các thành viên là lãnh ñạo các
Sở Kế hoạch và ðầu tư, Tài chính, Tài nguyên – Môi trường, Kho bạc Nhà
nước và Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
- Ban quản lý dự án cấp tỉnh ñược thành lập tại Chi Cục Lâm nghiệp do
Chi Cục trưởng làm trưởng ban và từ 05 ñến 10 thành viên là các cán bộ
thuộc Chi cục Lâm nghiệp bao gồm: 01 Kế toán và cán bộ kỹ thuật.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
* Tổ chức của Ban chỉ ñạo, Ban quản lý dự án cấp huyện
- Có 10 Ban quản lý dự án 661 cơ sở thuộc cấp huyện bao gồm có từ 5
ñến 10 cán bộ làm việc chuyên trách và kiêm nhiệm tuỳ thuộc vào yêu cầu
của khối lượng công việc ñược giao. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chịu
trách nhiệm quản lý Nhà nước ñối với các dự án trên ñịa bàn huyện.
* Tổ chức của Ban phát triển rừng xã
- ðối với các xã có diện tích trồng rừng trên 500 ha thì thành lập Ban
phát triển rừng do Phó chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, cán bộ lâm
nghiệp, kiểm lâm ñịa bàn và một số cán bộ xã làm thành viên, mỗi ban có 5
thành viên.
* Tổ chức của Ban phát triển rừng Thôn
- Những thôn có diện tích trồng rừng trên 100 ha thì thành lập Ban phát
triển rừng thôn. Thành phần gồm Trưởng thôn, già làng, ñại diện Chi hội
Nông dân, ñại diện Chi hội Phụ nữ, ñại diện Chi hội Cựu chiến binh, ñại diện
ðoàn Thanh niên, và 2 - 3 hộ nông dân tiêu biểu, Ban phát triển rừng thôn có
từ 6 – 9 thành viên.
Các Ban ñiều hành và Ban quản lý các cấp, sau khi thành lập ñều xây
dựng nội quy, quy chế hoạt ñộng và ñược phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên.
2.1.2.6 Việc ñầu tư ngân sách nhà nước và huy ñộng vốn thực hiện dự án
* ðầu tư ngân sách nhà nước thực hiện dự án
Tổng mức ñầu tư từ ngân sách nhà nước ñược huy ñộng từ 2 nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương cấp
- Ngân sách ñịa phương
* Việc huy ñộng các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Việc huy ñộng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước bằng các hình thức:
- Vốn vay ODA
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
- Vốn huy ñộng ñóng góp của các tổ chức và cá nhân tham gia trồng
rừng.
2.1.2.7 Tình hình vi phạm, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy ñịnh về
quản lý, bảo vệ rừng
* Tình hình vi phạm
Dự án triển khai ñược sự quan tâm chỉ ñạo sát xao của các cấp các
nghành và ñược sự ủng hộ của nhân dân trong vùng và ñặc biệt rừng và ñất
lâm nghiệp ñã ñược giao cho từng chủ quản lý rõ ràng lên tình trạng vi phạm
các quy ñịnh về quản lý, bảo vệ rừng và công tác triển khai dự án xẩy ra
không ñáng kể, ñều ñược khắc phục kịp thời.
* Việc kiểm tra, thanh tra
- Công tác thanh tra, kiểm tra luôn ñược các cấp, các ngành quan tâm tổ
chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên nhằm phát hiện các sai phạm ñể khắc
phục kịp thời tránh gây hậu quả cũng như không ñể ảnh hưởng ñến tiến ñộ
thực hiện dự án. Nhìn chung qua kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức
năng ñã tiến hành không có sai phạm lớn trong quá trình thực hiện dự án.
* Việc xử lý vi phạm các quy ñịnh về quản lý, bảo vệ rừng
Việc xử lý các vi phạm ñược tiến hành minh bạch rõ ràng theo quy ñịnh
của pháp lệnh về quản lý, bảo vệ rừng, nguồn thu từ xử phạt ñược nộp vào
ngân sách nhà nước theo ñúng quy ñịnh .
2.2 ðánh giá tác ñộng dự án
2.2.1 Khái niệm về ñánh giá dự án
ðánh giá dự án là một hoạt ñộng của công tác quản lý nhằm tìm ra kết
quả và nguyên nhân nào dẫn ñến việc hoàn thành hay không hoàn thành một
dự án. ðánh giá dự án bao gồm ñánh giá tiến ñộ, ñánh giá giữa kỳ và ñánh giá
sau khi kết thúc dự án.
ðánh giá dự án là một trong những hoạt ñộng quan trọng của quá trình
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
thực hiện các dự án phát triển. ðây là quá trình khẳng ñịnh tính ñúng ñắn,
hiệu quả và ảnh hưởng của dự án ñối với mục tiêu dự án có thể thực hiện ở
nhiều giai ñoạn khác nhau của chu trình thực hiện dự án.
Như vậy, ñánh giá dự án là khâu cuối cùng trong chu trình dự án. ðánh
giá là xem xét một cách có hệ thống ñể xác ñịnh tính hiệu quả, mức ñộ thành
công và những tác ñộng (về kinh tế, xã hội, môi trường, ) của dự án so với
mục tiêu ñã ñề ra. ðây là một hoạt ñộng quan trọng của dự án nhằm ñể trả lời
các câu hỏi:
- Dự án có ñạt ñược những mục tiêu cụ thể và mục tiêu chung hay không?
- Kết quả ñạt ñược có thỏa ñáng không so với các nguồn lực ñã ñầu tư?
- Dự án có cải thiện ñược ñời sống của cộng ñồng ở vùng dự án không?
- Dự án góp phần làm tăng tính tự lập và sự phát triển bền vững
của cộng ñồng?
- Dự án có làm cho xã hội công bằng hơn hay không?
- Dự án góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường như thế nào?
Và từ ñó quyết ñịnh có nên mở rộng dự án không? ðể rút ra các bài học
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dự án nhằm tránh những khuyết ñiểm
tương tự cho những dự án tiếp theo.
2.2.2 Mục ñích của ñánh giá dự án
Thứ nhất, xác ñịnh mức ñộ ñạt ñược về mục tiêu của dự án.
Với mỗi dự án ñược thực hiện ñều có những mục tiêu nhất ñịnh. Việc
ñánh giá cũng ñược xem xét về mức ñộ hoàn thành các mục tiêu của dự án.
Mục tiêu là những thay ñổi mà các bên ñều mong muốn có ñược khi kết thúc
dự án. Hay nói cách khác mục tiêu là kết quả của dự án và là những thay ñổi
trong ñời sống của người hưởng lợi hay trong hoạt ñộng của tổ chức hưởng
lợi nhờ vào việc kết hợp các ñầu ra của dự án.
Thứ hai, ñánh giá tác ñộng về kinh tế, xã hội và về môi trường. Tác ñộng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
17
trực tiếp và gián tiếp. Tác ñộng trước mắt và lâu dài của dự án.
ðối với dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng không chỉ có những tác
ñộng về mặt kinh tế mà cả những tác ñộng ñối với văn hoá xã hội và môi
trường. Vì vậy, khi ñánh giá tác ñộng của dự án phải ñánh giá tác ñộng trên cả
3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. Những tác ñộng trực tiếp và gián tiếp
ñối với các ñối tượng, cũng như cả những tác ñộng trước mắt và những tác
ñộng về mặt lâu dài của dự án.
Thứ ba, rút ra các bài học kinh nghiệm cho các dự án tương tự.
Việc thực hiện dự án 661 cũng như thực hiện các dự án khác không phải
lúc nào cũng thuận lợi và ñạt ñược những kết quả cũng như mục tiêu ñã ñịnh
trước. Việc ñánh giá dự án cũng nhằm phát hiện ra những yếu tố nào ñáp ứng
và tạo ñiều kiện tốt cho việc thực hiện dự án, những nguyên nhân mà dự án
có thể không hoàn thành và ñạt ñược những mục tiêu ñã ñề ra. Yếu tố gây sự
cản trở ñó là gì ñể có thể khắc phục, ñưa ra các giải pháp kịp thời cho ngay
bước tiếp theo khi tiến hành dự án và ñúc rút những kinh nghiệm thiết thực
cho các dự án tương tự tiếp theo.
Thứ tư, ñể ñiều chỉnh các hoạt ñộng của dự án trong giai ñoạn tiếp theo
(ñánh giá giữa kỳ) hoặc ñể tìm ra các vấn ñề, các cơ hội mới cho việc hình
thành một chu kỳ dự án mới.
2.2.3 Nội dung ñánh giá dự án
Tùy theo các mục ñích khác nhau mà có thể xác ñịnh các nội dung ñánh
giá khác nhau. Trong ñánh giá dự án có các nội dung ñánh giá sau:
- ðánh giá tính thích hợp của dự án
- ðánh giá kết quả dự án
- ðánh giá hiệu quả của dự án
- ðánh giá tác ñộng của dự án
- ðánh giá tính bền vững của dự án
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
18
2.2.3.1 ðánh giá tính thích hợp của dự án
ðánh giá tính thích hợp của dự án là xem xét dự án có ý nghĩa và có phù
hợp nhu cầu của các bên tham gia cũng như ñiều kiện cụ thể của ñịa phương
không ? Một dự án ñược coi là thích hợp khi:
Thứ nhất, dự án ñáp ứng ñược nhu cầu của người hưởng lợi. Vì một
dự án phát triển nông thôn ñược xây dựng dựa trên những nhu cầu cấp thiết
cần giải quyết của chính những người hưởng lợi chứ không phải từ người
thiết kế dự án. Do ñó, xem xét tính thích hợp của dự án là phải xem xét trên
cơ sở mục tiêu của dự án ñối với nhu cầu, lợi ích của người hưởng lợi là
các hộ nông dân tham gia dự án.
Thứ hai, dự án phù hợp với mục tiêu của nhà ñầu tư. Mục tiêu của các
nhà ñầu tư trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Vậy tính thích hợp của dự án
là phải ñáp ứng ñược mục tiêu ñầu tư của nhà ñầu tư. ðó là bảo vệ, phát triển
rừng, nâng ñộ che phủ của rừng, cải thiện môi trường sống góp phần phát
triển kinh tế, xã hội nâng cao ñời sống người dân trong vùng dự án.
Thứ ba, dự án phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển của ñịa
phương, của vùng và cao hơn nữa là của Nhà nước.
Thứ tư, dự án phù hợp với ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của ñịa
phương. Một dự án nhất thiết phải phù hợp với ñiều kiện kinh tế - xã hội
của ñịa phương, nếu không phù hợp dự án sẽ không ñược người dân ñịa
phương chấp nhận, hoặc việc thực hiện dự án ñó trên ñịa bàn sẽ gây khó
khăn cho ñịa phương, thậm chí còn tổn hại, cản trở sự phát triển kinh tế -
xã hội trên ñịa bàn.
2.2.3.2 ðánh giá kết quả dự án
ðánh giá kết quả là xem xét dự án có ñạt ñược kết quả như mong muốn
hay không. Các kết quả ñạt ñược của dự án ñược thể hiện qua các chỉ tiêu:
Mục tiêu trước mắt của dự án có ñạt ñược như mong muốn?