Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Lãi suất và vai trò của lãi suất trong việc huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.51 KB, 14 trang )

Lời nói đầu
Lãi suất là một phạm trù kinh tế,phản ánh mối quan hệ giữa ngời cho vay và
ngời đi vay,phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ, thực trạng kinh tế
của một nớc.Thông qua sự biến động của lãi suất,ngời ta có thể dự đoán đợc nền
kinh tế đang phát triển hay suy thoái.
Lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi một cách chặt chẽ nhất
trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng. Sự dao động của lãi suất
đợc đatrên các phơng tiện thông tin đại chúng nó trực tiếp tác động đến đời sống
hàng ngày của mỗi ngời ,đến các quyết định của Chính phủ, doanh nghiệp, cũng
nh hoạt động của các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế.
Việt Nam trong hơn 10 năm đổi mới. Những chính sách lãi suất ngân hàng
nhà nớc sử dụng đã có tác động mạnh mẽ tới việc huy động vốn và hoạt động sản
xuất kinh doanh của các ngân hàng thơng mại và các doanh nghiệp. Để tăng hiệu
quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại và thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế đòi hỏi NHNN phải tiếp tục đổi mới hơn nữa cơ
chế điều hành lãi suất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó em xin chọn đề tài Lãi suất và vai trò của
lãi suất trong việc huy động vốn làm tiểu luận môn học.
Nghiên cứu đề tài này đem lại giá trị khoa học to lớn và thực tiễn sâu sắc
không chỉ về mặt lý luận mà còn góp phần nhỏ đến việc thực hiện các chính sách
lãi suất ở nớc ta hiện nay.
Bố cục của tiểu luận đợc kết cấu bởi hai phần lớn.
Phần I : Lý luận chung về lãi suất.
Phần II: Vai trò, tác động của lãi suất đến việc huy động vốn trong nền
kinh tế trị trờng.
1
Nội dung
Phần I:Lý luận chung về lãi suất
I. L i suấtã
1.Khái niệm về lãi suất
-Lãi suất là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đã bỏ ra cho


vay trong năm.Nói khác đi,lãi suất và giá cả mà con nợ phải trả cho chủ nợ để đợc
sử dụng khoản tiền vay trong một kỳ hạn nhất định.
-Lãi suất cao hay hạ do quan hệ cung cầu vốn quyết định.Khi cung lớn hơn
cầu thì lãi suất giảm,khi cầu lớn hơn cung thì lãi suất tăng.Giới hạn cao nhấtc ủa
lãi suất vbao giờ cũng fải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân,nếu bằng thì không
có ngời đi vay.Giới hạn thấp nhất của lãi suất bao giờ cũng fải lớn hơn số 0,nếu
bằng thì không có ngời cho vay.Theo Máhall:Lãi suất là cái giá fải trả cho việc sử
dụng vốn trên một thị trờng bất kỳ;lãi suất vơn tới một mức cân bằng sao cho tổng
cầu về vốn trên thị trờng đó với lãi suất đó,bằng tổng cung về vốn đợc cung ứng
trên thị trờng đó với lãi suất đó.
2. Các nhân tố tác động đến lãi suất:
2.1. Sự thay đổi của tổng cầu (viết tắt là GNP).
Khi GNP tăng lên, nền kinh tế đòi hỏi phảI tăng khối lợng tiền cung ứng(nếu
tốc đọ lu thông tiền tệ không thay đổi)để đảm bảo cung cầu tơng ứng.Nừu trong
điều kiện đó khối lợng cung ứng tiền(M1 hoặcM2)tăng quá cầu thì MV>PQ cung
vốn đầu t lớn hơn cầu vốn đầu t làm cho lãI suất giảm.Ngợc lạI khi GNP giảm thì
khối tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo,nếu tốc đọ lu thông tiền tệ không thay
đổi mà giảm khối lợng tiền tệ xuống quá thấp sẽ đa đến tình trạng MV<PQ.Lúc
đó,cung vốn đầu t nhỏ hơn cầu vốn đầut thì lãI suất sẽ tăng.
2.2. Sự chi tiêu của chính phủ.
Trong khi lợng cung ứng tiền tệ(M1 hoặcM2)không thay đổi mà chính phủ
chi tiêu nhiều hơn sẽ làm giảm bớt nhu cầu chi cho đầu t và tiêu dùng của cá nhân
2
nhu cầu tiền của nhân dân trở nên khan hiếm, nguồn cung ứng vốn nhỏ hơnnhu
cầu vốn,lãI suất sẽ tăng.
2.3 Chính sách tiền tệ của chính phủ.
Chính sách tiền tệ của Chính phủ ban hành là nhằm mục đích kiểm soát lợng
cung ứng tiền tệ, kiểm soát tình trạng lạm phát và các tác động đến lãi suất để thực
hiện các mục tiêu đã định.
2.4. Nhu cầu tiêu dùng và đầu t.

Trong thực tiễn khi nhu cầu tiêu dùng tăng thì kéo theo lãi suất tăng và ngợc
lại. Cũng giống nh nhu cầu đầu t, khi mà ngời dân đổ xô vào đầu t kinh doanh
kiếm lợi nhuận thì cầu về khối lợng tiền, tài sản lớn dẫn đến lãi suất tăng. Khi nhu
cầu tiêu dùng, đầu t giảm thì lãi suất sã giảm xuống.
II. Vai trò, tác động của l i suất đến việc huy động vốn trong nền ã
kinh tế thị thờng.
1. Lãi suất với sự phân bổ các nguồn lực
Lãi suất là một loại giá cả, nó có vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan
hiếm của xã hội. Để quyết định đầu t vào một ngành kinh tế, một dự án hay một
tài sản nào đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi
tức thu đợc từ ngành kinh tế đó, dự án đó hay tài sản đó với chi phí ban đầu. Nh
vậy lãi suất là tín hiệu, là căn cứ để có sự phân bổ hiệu quả của các nguồn lực
khan hiếm trong xã hội, lãi suất là yếu tố cần thiết ban đầu trớc khi đi đến quyết
định đầu t.
2. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
Thu nhập của các hộ gia đình thờng đợc chia làm hai bộ phận: tiêu dùng và
tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia nàyphụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu nhập, vấn đề
hàng lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó tiền tệ và lãi
suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố khác.Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng
tiêu dùng thấp, ngời ta vay nhiều hơn cho việc mua sắm các hàng hoá, nghĩa là
tiêu dùng nhiều hơn. Ngợc lại, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để
dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
3
3. Lãi suất với đầu t
Hoạt động đầu t chịu nhiều ảnh hởng của nhiều nhân tố nh thu nhập, chi phí
kỳ vọng trong kinh doanh.Khi lãi suất ở mức cao, ít khoản đầu t vào vốn hiện vật
sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do vậy chi
tiêu cho đầu t giảm, ngợc lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu
t cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu t sẽ tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu

Tỷ giá trong ngắn hạn chịu ảnh hởng của lãi suất: lãi suất tiền gửi nội tệ và
ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi lãi suất danh
nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất tăng do tỷ lệ lạm phát dự tính
tăng( lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi
suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không đổi) thì giá đồng tiền trong nớc tăng, tỷ giá
tăng. Khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng, đồng nội tệ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngợc
lại.
5. Lãi suất với lạm phát
Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể
thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lu thông khiến cho đồng tiền trong lu thông
giảm, cơ số tiền và lợng tiền cung ứng giảm, lạm phát đợc kiềm chế. Nh vậy, lãi
suất cũng góp phần chống lạm phát.
6. Vai trò của lãi suất đến việc huy động vốn
Lãi suất là chi phí huy động vốn của doanh nghiệp và ngân hàng. Các doanh
nghiệp phải xem xét khả năng lợi nhuận thu đợc với chi phí huy động vốn bỏ ra để
quyết định huy động vốn từ nguồn nào và đầu t vào đâu để có lợi cho doanh
nghiệp nhất. Còn ngân hàng phải xem xét giữa lãi xuất huy động với khả năng cho
vay ở mức lãi suất cao hơn để đa ra phơng hớng hoạt động đảm bảo mục tiêu của
ngân hàng tồn tại và phát triển.
4
Phần II: vai trò, tác động của lãi suất đến việc huy
động vốn ở Việt Nam trong thời gian qua.
i. Giai đoạn từ tháng 3/1989 trở về trớc
Đây là thời kỳ điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất âm, chính sách lãi suất
cứng nhắc, có lạm phát phi mã nên khiến lãi suất luôn trong tình trạng âm, nghĩa
là:
-Lãi suất tiền gửi < mức lạm phát.
-Lãi suất cho vay < lãi suất huy động < mức lạm phát.
1. Đối với NHTM
-Chính sách lãi suất cứng nhắc khiến cho các NHTM không linh hoạt trong

hoạt động tín dụng trớc mọi biến động của nền kinh tế.
-Lãi suất tín dụng luôn ở mức qui định bắt buộc nên không khuyết khích
cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM.
-Lãi suất tiền gửi < lạm phát nên không khuyến khích ngời dân và các tổ
chức gửi tiền vào ngân hàng hoặc gửi một thơì gian ngắn. Do đó chỉ huy động đợc
vốn huy động ngắn hạn, sử dụng vốn ngắn hạn cho vay đầu t trung và dài hạn. Kết
quả là NHTM bị lỗ.
-Lãi suất cho vay< lãi suất huy động vốn và mức lạm phát nên ngân hàng
trong tình trạng bao cấp đối với doanh nghiệp vay vốn thông qua hệ thống tín
dụng lãi suất thấp, ngân hàng luôn trong tình trạng lỗ,và hoạt động không bình th-
ờng.
2.Đối với doanh nghiệp
-Vì lãi suất cho vay < lạm phát nên các DN thi nhau vay vốn, tìm mọi cơ hội
vay vốn để đợc hởng bao cấp.
-DN vay nhiều nhng lợi nhuận thu đợc không phải do sản suất kinh doanh mà
do hởng bao cấp của NHTM tạo mức lợi nhuận giả cho các doanh nghiệp.
Ii. Giai đoạn từ tháng 3/1989 đến 1993
5

×