Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Nghiên cứu xây dựng đề án triển khai thương mại điện tử cho công ty TNHH TM DV tin học viễn thông lê hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY TNHH TM & DV TIN HỌC
VIỄN THÔNG LÊ HOÀNG
SVTH: Phạm Văn Bình Giáo viên hướng dẫn:
Lớp : K43THKT Th.S: Trần Thái Hòa
Niên khoá: 2009-2013
Huế, tháng 5 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thưc hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều
kiện thuận lợi, tôi đã có một kết quả nghiên cứu, tìm hiểu và học tập
nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nổ lực cá
nhân tôi mà còn sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
• Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Hệ Thống Thông
Tin Kinh Tế - Trường Đại học Kinh tế Huế đã quan tâm, tạo điều
kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
• Thầy Thạc sỹ Trần Thái Hòa người đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi
trong quá tình thực hiện đề tài này
• Xin cảm ơn tới những cán bộ lãnh đạo, nhân viên công ty Lê Hoàng
đã giúp đỡ tôi trong việc cung cấp thông tin và số liệu.
• Cảm ơn bố mẹ và gia đình tôi đã động viên tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành khóa luận.
• Ngoài ra xin cảm ơn thầy Thạc sỹ Nguyễn Hữu Hoàng Thọ và bạn
bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi


những sai sót và hạn chế, do vây tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận
phê bình của quý thầy cô và các bạn
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên: Phạm Văn Bình
2
MỤC LỤC
Trang
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- CNTT : Công nghệ thông tin
- TMĐT : Thương mại Điện tử
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- TM & DV : Thương mại và dịch vụ
- ICT : Information Commercial Technology
- B2B : Business-to-business
- B2C : business-to-consumer
- EDI : Electronic data interchange
- ECVN : Công thương mại điện tử Việt Nam
- VCCI : Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
- GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
- KT-HC : Kế toán - Hành chính
- HC-NS : Hành chính - Nhân sự
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của Internet đang khiến thế giới trở nên
“phẳng hơn”. Việc ứng dụng Công Nghệ Thông Tin trong hoạt động kinh tế đem lại lợi
ích to lớn cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều quốc
gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc…cho những giao
dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh là một xu thế tất yếu
của thời đại. Và Việt Nam – trong quá trình hội nhập không nằm ngoài xu hướng phát
triển đó. Thương mại điện tử (electronic-commerce) chính là một công cụ hiện đại sử
dụng mạng Internet giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế
giới, thu thập các thông tin quản trị nhanh hơn, nhiều hơn, chính xác hơn. Với thương
mại điện tử, các doanh nghiệp cũng có thể đưa ra các thông tin về sản phẩm của mình
đến các đối tượng khách hàng tiềm năng khác nhau ở mọi nơi trên thế giới - những nơi
mà có thể kết nối Internet. Khi đó với chi phí đầu tư thấp và nhiều tiện ích khác, các
doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích như:
• Thu thập được các thông tin phong phú về thị trường và đối tác;
• Đưa thông tin của mình trên phạm vi không gian ảo rộng lớn không bị giới hạn
bởi vị trí địa lý hay biên giới quốc gia và tất cả những người, những doanh nghiệp
kết nối Internet có thể xem được thông tin này vào bất cứ lúc nào.
• Trao đổi thông tin với khách hàng, đối tác nhanh hơn, nhiều hơn với chi phí thấp
hơn nhiều lần so với các phương pháp truyền thống.
Ở Việt nam , thương mại điện tử đã được bàn đến rất nhiều trong đời sống kinh tế
xã hội. Đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đi đầu trong việc khai thác các lợi thế của
thương mại điện tử để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới, quảng bá thương hiệu,
giới thiệu sản phẩm mới đến với đông đảo người tiêu dùng Trong quá trình hội nhập
WTO, AFTA quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thì vấn đề đặt ra hiện nay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là phải sẵn sàng thích ứng với môi trường kinh
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
doanh mới dựa trên cơ sở của nền kinh tế số hóa mà bước đi đầu tiên là phải ứng dụng
thương mại điện tử vào trong chính quá trình sản xuất kinh doanh của mình.

Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức, của hàng, siêu thị …
đang tích cực phát triển thương mại điện tử để thúc đẩy quá trình kinh doanh của
mình nhằm đem lại lợi nhuận kinh doanh cao nhất, vì với mỗi người làm kinh doanh
thì lợi nhuận lúc nào cũng được xem là yếu tố quan trọng nhất. Và công ty Lê Hoàng
cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ.
Công ty Lê Hoàng được thành lập năm 2005, văn phòng công ty và Showroom
đặt tại 89 Nguyễn Huệ, Tp.Huế. Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông
tin; chuyên cung cấp sỉ và lẻ linh kiện máy tính, laptop chính hãng, thiết kế thi công
,lắp đặt hệ thống mạng cho các doanh nghiệp. Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát
triển với sự nổ lực, phấn đấu không ngừng, sự gắn bó giữa lãnh đạo và đội ngủ nhân
viên đầy nhiệt huyết, năng động. Công ty đã được sự tín nhiệm và tin cậy của nhiều
cơ quan sở ban ngành và khách hàng trong tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh thành lân
cận. Tuy nhiên, trong thời kỳ công nghệ thông tin đang phát triển từng ngày như hiện
nay thì với phương thức bán hàng truyền thống thì chưa đủ. Ban Giám Đốc công ty
quyết định đa dạng hóa kênh kinh doanh, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, góp
phần vào việc đẩy nhanh thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và
phát triển nền kinh tế tri thức-một xu hướng tất yếu của thời đại
Xuất phát từ những lý do trên, việc ứng dụng và phát triển thương mại điện tử
cho công ty là rất cần thiết nên tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu xây dựng đề án triển
khai thương mại điện tử cho Công Ty TNHH TM & DV Tin Học Viễn Thông Lê
Hoàng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu của đề tài
 Mục tiêu chung: Nghiên cứu xây dựng đề án triển khai Thương Mại Điện Tử
cho Công Ty TNHH TM & DV Tin Học Viễn Thông Lê Hoàng
 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá, đưa ra giải pháp phát triển thương mại điện tử
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
- Đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Quảng bá được thương hiệu cũng như sự uy tín và chất lượng của sản phẩm và dịch vụ

của công ty.
- Nghiên cứu thị trường, khảo sát và lựa chọn mức giá phù hợp nhất
- Xây dựng website thương mại điện tử cho công ty.
- Đưa ra các giải pháp phát triển thương mại điện tử cho công ty
- Dự toán chi phí thực hiện cho dự án
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu triển khai thương mại điện tử cho Công Ty TNHH TM
& DV Tin Học Viễn Thông Lê Hoàng
3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tin Học Viễn Thông
Lê Hoàng. Địa chỉ: 89 Nguyễn Huệ, Tp.Huế
• Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 21/1/2013 - 11/5/2013
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
• Thu thập số liệu sơ cấp: Bằng cách quan sát thực tế DN, phỏng vấn cá nhân.
• Thu thập số liệu thứ cấp: Thư thập từ các tài liệu, báo cáo của cơ quan thực tập, các
niên giám thống kê, thông tin báo chí, internet và các nghiên cứu trước đó.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
• Phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp số liệu : dùng các công cụ thống kê để
tập hợp dữ liệu rồi sau đó tiến hành phân tích , so sánh, đánh giá rút ra kết luận
về thực trạng của công ty, nhằm lựa chọn giải pháp mang lại hiệu quả nhất .
• Phương pháp nghiên cứu marketing: sử dụng các kênh phân phối, ma trận
SWOT, để phân tích thực trạng công ty rồi đưa ra các chiến lược phù hợp
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
5. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý thuyết, thực trạng thương mại diện tử Việt Nam
Chương II: Tổng quan về công ty, phân tích thực trạng và môi trường kinh doanh.

Chương III: Giải pháp triển khai kinh doanh thương mại điện tử tại công ty
TNHH TM & DV Viễn Thông Tin Học Lê Hoàng
Trong chương thứ nhất, sẽ tìm hiểu về khái niệm, đặc trưng, cũng như lợi ích và
hạn chế của thương mại điện tử. Tìm hiểu về thực trạng thương mại điện tử hiện nay
và một số vấn đề cần quan tâm khi tham gia thương mại điện tử
Chương thứ hai sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH TM & DV Tin Học Viễn Thông Lê Hoàng và tiềm năng để có thể thực
hiện việc mở rộng kinh doanh thông qua mạng Internet - Áp dụng TMĐT.
Trong chương cuối cùng - chương ba, sẽ nghiên cứu những giải pháp để có thể
phát triển kinh doanh Thương mại điện tử tại Công ty TNHH TMDV Tin Học Viễn
Thông Lê Hoàng nói riêng, và tại hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung, đưa
ra những khó khăn, vướng mắc, những hạn chế cần phải khắc phục cũng như những
biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế này để trong thời gian đến, hình thức
kinh doanh TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ngày càng phát triển nhanh và
bền vững trong thời gian tới.
1. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
5.1 Khái niệm về thương mại điện tử
5.1.1 Thương mại điện tử là gì?
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia:
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce hay
E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính
trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch
vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet.
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Hiểu theo nghĩa rộng, TMĐT bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong
đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thảo
thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong thập
niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng trong các tài liệu, bắt đầu

thông dụng.
Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh: Information Commercial Technology)
cũng có nghĩa là TMĐT, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh công việc của các
chuyên viên công nghệ.
Định nghĩa:
Khó có thể tìm một định nghĩa có ranh giới rõ rệt cho khái niệm này. Khái niệm
thị trường điện tử được biết đến lần đầu tiên qua các công trình của Malone, Yates và
Benjamin nhưng lại không được định nghĩa cụ thể. Các công trình này nhắc đến sự tồn
tại của các thị trường điện tử và các hệ thống điện tử thông qua sử dụng công nghệ
thông tin và công nghệ truyền thông. Chiến dịch quảng cáo của IBM trong năm 1998
dựa trên khái niệm "E-Commerce" được sử dụng từ khoảng năm 1995, khái niệm mà
ngày nay được xem là một lãnh vực nằm trong kinh doanh điện tử (E-Business). Các
quy trình kinh doanh điện tử có thể được nhìn từ phương diện trong nội bộ của một
doanh nghiệp (quản lý dây chuyền cung ứng - Supply Chain Management, thu mua
điện tử - E-Procurement) hay từ phương diện ngoài doanh nghiệp (thị trường điện tử,
E-Commerce, ).
Khái niệm cửa hàng trực tuyến (Onlineshop) được dùng để diễn tả việc bán hàng
thông qua trang Web trong Internet của một thương nhân.
Hiện nay định nghĩa TMĐT được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có
một định nghĩa thống nhất về TMĐT. Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa TMĐT
được chia thành hai nhóm tuỳ thuộc vào quan điểm:
5.1.1.1 Định nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ đơn thuần bó hẹp TMĐT trong việc mua bán hàng hóa
và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên
thông khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận

cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC): "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông
qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
5.1.1.2 Định nghĩa rộng
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại
bằng phương tiện điện tử như: Trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt
động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt
động của TMĐT:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại
quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn
giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất
thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại
[commercial] bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao
dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại
diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing);
xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn,
ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình
thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách
bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của TMĐT rất rộng, bao quát
hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch
vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong TMĐT.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động
kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện
tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
TMĐT trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng
hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua
bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên

SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ
sau bán hàng; đối với thương mại hàng hóa (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên
dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài
chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt
động mới (như siêu thị ảo).
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại
điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hóa và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông
thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng TMĐT sẽ
làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay,
TMĐT có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hóa và dịch vụ
chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
Các điểm đặc biệt của TMĐT so với các kênh phân phối truyền thống là tính linh
hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh
doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng
hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ
vật chất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi
một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm TMĐT thông thường là tất cả các phương pháp
tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà trong đó
Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong Internet đóng một
vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh
quan trọng khác là không còn phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng
cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người
vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này
người ta gọi đó là “Thẳng đến gia công” (Straight Through Processing). Để làm được
điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh.
Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lĩnh vực có tính năng khác nhau hay
liên kết vượt qua ranh giới của doanh nghiệp cho mục đích này thì đây là một lĩnh vực

ứng dụng truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội dung doanh
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
nghiệp (Enterprise Content Management – ECM) được xem như là một trong những
công nghệ cơ bản cho kinh doanh điện tử.
Qua nghiên cứu các khái niệm về TMĐT như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì hoạt
động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc đã tồn
tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì
TMĐT chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng
quan tâm, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy
tính mở như mạng Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua
mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ TMĐT.
5.1.2 Các đặc trưng của TMĐT
Để xây dựng khung pháp luật thống nhất cho TMĐT, ta cần nghiên cứu và tìm ra
các đặc trưng của TMĐT. So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có
một số điểm khác biệt cơ bản sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không cần tiếp xúc trực tiếp với nhau
và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
- Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có
biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường
cạnh tranh toàn cầu.
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong
đó một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan
chứng thực.
- Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.
5.1.3 Cơ sở để phát triển các giao dịch thương mại điện tử
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
- Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung thông

tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng internet mạnh
cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc, trực tiếp. Chi
phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng internet phải lớn.
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện
tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền sở hữ trí tuệ, bảo vệ
sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng để điều chỉnh các giao dịch qua mạng.
- Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua
tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán
điện tử rộng khắp.
- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép,
chống virus, chống thoái thác.
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để triển khai tiếp
thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.
5.1.4 Các loại hình giao dịch của thương mại điện tử
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát
triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và
chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa
các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C, trong
đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất.
5.1.4.1 Business-to-business(B2B)
Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp. TMĐT B2B (Business-
to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng,
ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung
gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), người mua và người bán. Các loại giao
dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài
hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B
cơ bản:

- Bên Bán - (một bên bán nhiều bên mua) là mô hình dựa trên công nghệ web
trong đó một công ty bán cho nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp
trong mô hình này: Bán từ catalog điện tử, Bán qua quá trình đấu giá, Bán theo hợp
đồng cung ứng dài hạn đã thỏa thuận trước. Công ty bán có thể là nhà sản xuất loại
click-and-mortar hoặc nhà trung gian, thông thường là nhà phân phối hay đại lý
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
- Bên Mua - một bên mua - nhiều bên bán.
- Sàn Giao dịch - nhiều bên bán - nhiều bên mua.
- TMĐT phối hợp - Các đôi tác phối hợp nhau ngay trong quá trình thiết kế chế tạo
sản phẩm
Hình : Các loại giao dịch B2B trong TMDT
5.1.4.2 Business-to-consumer(B2C)
Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là mô hình bán lẻ trực
tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ
một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hóa bán lẻ trên mạng thường là hàng
hóa, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ
chơi, sức khỏe, mỹ phẩm, giải trí,
Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hóa bán
(tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu, khu vực), theo kênh bán (bán
trực tiếp, bán qua kênh phân phối).
Một số hình thức các cửa hàng bán lẻ trên mạng: Brick-and-mortar là loại cửa
hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng internet, Click-and-mortar là loại cửa
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán hàng qua mạng và cửa hàng ảo là cửa
hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử dụng kênh bán truyền thống.
Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong TMĐT
người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement-to-Business (G2B) là mô hình
TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan Chính phủ, Government-to-citizens (G2C) là

mô hình TMĐT giữa các cơ quan chính phủ và công dân còn gọi là Chính phủ điện tử,
Consumer-to-consumer (C2C) là mô hình TMĐT giữa các người tiêu dùng và Mobile
commerce (m-commerce) là TMĐT thực hiện qua điện thoại di động.
5.2 Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử
5.2.1 Lợi ích của thương mại điện tử
5.2.1.1 Lợi ích của thương mại điện tử đối với các tổ chức
 Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống,
các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng
và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng
cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn.
 Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi phí in
ấn, gửi văn bản truyền thống.
 Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối
hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm
được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
 Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet
giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí
biến đổi.
 Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo
khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
 Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị
mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon. com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá
nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
 Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối
hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản
phẩm ra thị trường.

 Giảm chi phí thông tin liên lạc:
 Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm
giá mua hàng (5-15%)
 Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ
với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa
sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng
trung thành.
 Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả đều có thể
được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
 Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm
hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai
cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
 Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ
khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao
dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi
phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
5.2.1.2 Lợi ích của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
 Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng
mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
 Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có
nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn
 Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có
thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù
hợp nhất.
 Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa
được như phim, nhạc, sách, phần mềm việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông
qua Internet
 Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng
tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search
engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh)

SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
 Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia
mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng
mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
 Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người
tham gia có thể phối hợp, chia xẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
 “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng
khác nhau từ mọi khách hàng
5.2.1.3 Lợi ích của thương mại điên tử đối với xã hội
 Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm,
giao dịch từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn
 Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó
khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người
 Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch
vụ từ các nước phát triển hơn thông qua In- ternet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể
học tập được kinh nghiệm, kỹ năng được đào tạo qua mạng.
 Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo
dục, các dịch vụ công của chính phủ được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn,
thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế là các ví dụ thành công
điển hình.
5.2.2 Hạn chế của thương mại điện tử
Có hai loại hạn chế của thương mại điện tử: một nhóm mang tính kỹ thuật và một
nhóm mang tính thương mại.
Bảng :Hạn chế về kỹ thuật và thương mại của TMĐT
Hạn chế về kỹ thuật Hạn chế về thương mại
1. Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất
lượng, an toàn và độ tin cậy
1. An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối
với người tham gia TMĐT

2. Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của người dùng,nhất
là trong TMĐT
2. Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán hàng
trong TMĐT do không được gặp trực tiếp
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
3. Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn
trong giai đoạn đang phát triển
3. Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa
được làm rõ
4. Khó khăn khi kết hợp các phần mềm
TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các
cơ sở dữ liệu truyền thống
4. Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều
kiện để TMĐT phát triển
5. Cần có các máy chủ thương mại điện tử
đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi
phí đầu tư
5. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của
TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện
6. Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao
6. Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo
cần thời gian
7. Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương
mại điện tử B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng
tự động lớn
7. Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh
không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch
điện tử cần thời gian


8. Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù
của TMĐT
5.3 Một số vấn đề cần lưu ý khi tham gia thương mại điện tử
5.3.1 Bảo mật
Khi tham gia vào thương mại điện tử nghĩa là hệ thống được kết nối vào mạng
toàn cầu. Do đó, hệ thống có thể bị tấn công bất cứ khi nào nếu không có một cơ chế
bảo mật chặt chẻ
Ngoài ra, thông tin được truyền trên Internet đi qua nhiều chặng nên khó kiểm soát
và dễ bị tấn công từ bên ngoài. Vì vậy, thông tin truyền đi cần phải được mã hóa bởi
bên gửi và bên nhân phải có cách giải mã để nhận thông tin.
5.3.2 Xử lý tự động
Trong việc kinh doanh thương mại điện tử, thời gian vô cùng quan trọng. Do đó,
những công việc được lặp đi lặp lại hàng ngày cần được xủ lý tự động. Nhờ đó, công
việc sẻ được thực hiện nhanh, giảm được số lượng lớn nhân viên, giảm được chi phí.
Trong vấn đề xử lý tự động, ta cần phải phân chia công việc thành các giai đoạn
xử lý sao cho phù hợp. Các giai đoạn cần phải độc lập, tuần tự và dễ dàng trao đổi dữ
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
liệu giữa các giai đoạn.
5.3.3 Thanh toán điện tử
Trong thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh toán là tối quan trọng. Do đó,
cần phải có phương thức thanh toán phù hợp hiệu quả, khách hàng tin cậy và hài lòng
vào phương thức thanh toán. Đồng thời cân phải bảo mật tối đa các thông tin thanh
toán của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng tùy thuộc vào đối tượng thanh toán:
hình thức thanh toán giữa cá nhân mua hàng trên các site siêu thị điện tử sẻ khác hình
thức thanh toán giữa các công ty với nhau.
5.4 Thực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam
5.4.1 Biểu đồ tăng trưởng Internet Việt Nam
Theo công bố của Bộ Thông tin - Truyền thông thời điểm tháng 11 năm 2012

Hình : Số người sử dụng internet
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
Hình : Tỉ lệ số dân sử dụng Internet (% dân)
5.4.2 Thực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam
Các hành động về phát triển TMĐT của Việt Nam còn quá chậm:
- Chưa có lộ trình, chưa có kế hoạch tổng thể cho việc triển khai và ứng dụng TMĐT ở
Việt Nam.
- Chưa có một tổ chức đầu mối ở tầm quốc gia để có thể điều hành, chỉ đạo, giúp chính
phủ hoạch định các chính sách liên quan tới phát triển TMĐT.
Về nhận thức:
Trong khi TMĐT đang phát triển rất mạnh trong khu vực cũng như trên thế giới
thì
ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp vẫn quen với nếp kinh doanh cũ bề bộn công
việc bàn giấy cũng như hàng loạt các ràng buộc về thủ tục hành chính Người tiêu
dùng Việt Nam vẫn quen tập quán sinh hoạt ra chợ hay đến cửa hàng chọn hàng,
mua hàng, trả tiền mặt và mang hàng về.
Hiện chỉ có khoảng 3% doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm tới TMĐT. Trong số
56.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ thì có tới 90% số doanh nghiệp không có một chút
khái niệm nào về TMĐT. Rất hiếm doanh nghiệp chủ động tạo website cho mình mà
do sự xúc tiến thúc đẩy của các nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Về cơ sở hạ tầng CNTT và nhân lực
Hầu hết các doanh nghiệp khó tiếp thu được công nghệ mới, đặc biệt có đến 70%
doanh nghiệp chưa có máy tính.
Doanh nghiệp lúng túng trong việc tìm kiếm thông tin, quảng bá hoạt động kinh
doanh trên Internet.
Các loại phần mềm cao cấp như hệ hỗ trợ quyết định, hệ quản lý tổng thể hiếm
được biết đến.
Mặt khác do các nhà cung cấp dịch vụ Internet quy mô nhỏ lẻ nhưng bộ máy cồng
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 21

Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
kềnh, quản lý kém, năng lực sản xuất thấp nên giá thành sản xuất lớn, các dịch vụ
đưa ra thực sự còn quá cao so với khả năng chi trả của thị trường và hiệu quả đưa
lại.
Thực trạng về cơ chế chính sách và cơ sở hạ tầng công nghệ quốc gia
Cước truy cập Internet còn cao, tốc độ quá thấp so với các nước trong khu vực.
Nhà nước chưa có một văn bản pháp lý nào về TMĐT như công nhận chữ ký điện
tử, chứng thực điện tử
Tuy nhiên nhìn chung thì các "chợ ảo" đã xuất hiện và có xu hướng tăng nhanh về
số lượng trong những năm gần đây. Hiện nay, các trang web dịch vụ mua sắm trực
tuyến có hướng đầu tư sâu hơn về mặt chất lượng để phát triển. Các doanh nghiệp đã
chú trọng đến đầu tư nâng cấp chất lượng giao diện website, cung cấp dịch vụ tốt hơn
như truy cập nhanh, giao diện đẹp, dễ sử dụng, cung cấp nhiều thông tin cho từng sản
phẩm về giá cả, xuất xứ…
Theo điều tra của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, tới cuối năm
2011 đã có khoảng 28% doanh nghiệp đã có trang web B2B hoặc B2C. Tuy nhiên, hầu
hết các website này mới dừng ở mức giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm, mới có
32% website có chức năng giao dịch trực tuyến và 7% có chức năng thanh toán trực
tuyến.
5.4.2.1 Tác động của TMĐT đến con người hiện đại
Các sàn giao dịch thương mại trực tuyến được hoạt động dưới hình thức những
siêu thị điện tử kinh doanh nhiều mặt hàng và tùy theo lợi thế, mục đích của từng siêu
thị điện tử sẽ có một vài nhóm hàng hóa chủ lực. Vì vậy, không khác gì những mô
hình chợ trực tiếp, chợ trên mạng cũng tập trung khá phong phú về chủng loại cũng
như mẫu mã.
Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
thương), hiện có khoảng 30 sàn giao dịch thương mại điện tử của Việt Nam hoạt động
theo hình thức B2B (giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau). Tuy nhiên, ngoại trừ
một số sàn giao dịch của VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam),
ECVN (Cổng Thương mại điện tử quốc gia), Gophatdat.com… được đánh giá hoạt

động khá chuyên nghiệp, phần lớn các sàn giao dịch B2B khác mới chỉ tập trung cung
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
cấp và chia sẻ thông tin, huấn luyện doanh nghiệp làm quen với thương mại điện tử và
từng bước đẩy mạnh hoạt động giao dịch thương mại trực tuyến.
Số liệu khảo sát của Vụ Thương mại điện tử đối với gần 200 thành viên của sàn
ECVN cho thấy, có 114 doanh nghiệp tìm được đối tác mới. Trong đó, số thành viên
ký được hợp đồng thông qua phương thức giao dịch B2B là 16 doanh nghiệp. Đến nay,
ECVN đã có hơn 6.000 cơ hội kinh doanh và có trên 1.500 thành viên tham gia. Tất cả
thành viên của ECVN đều được hưởng dịch vụ hỗ trợ miễn phí.
Sàn giao dịch của VCCI đầu tư cho phát triển sàn cả về công nghệ (phần mềm,
máy chủ, mạng) cũng như quảng bá, hỗ trợ thông tin, tư vấn… Bên cạnh đó, ngoài
việc đăng tải cơ hội kinh doanh, mua bán hàng hóa và dịch vụ, sàn này cũng hỗ trợ
thiết thực cho doanh nghiệp trong các cuộc đấu thầu trực tuyến.
Đối với người mua: nhờ TMĐT người mua sẽ có nhiều cơ hội kiểm tra món hàng
và tham khảo thật chi tiết doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm trước khi quyết định lựa
chọn món hàng, có cơ hội tham khảo để chọn giá cả vừa ý nhất với mình, mà không
phải chịu bất cứ sự khó chịu nào từ phía người bán hàng. Hơn thế, người mua còn
nhận được sự tư vấn trực tuyến, dễ dàng đặt món hàng theo yêu cầu của mình với bất
kỳ nhà cung cấp hay sản xuất nào trên toàn thế giới; có cơ hội mua được hàng với giá
rẻ cũng như mua được những món hàng độc đáo, mới lạ mà không tốn nhiều thời gian,
công sức cho việc tìm kiếm. Tuy nhiên, nếu không sáng suốt để lựa chọn thì như tất cả
các dạng thương mại khác, nguy cơ chọn phải hàng kém chất lượng, cũng như gặp một
số dạng lừa đảo trực tuyến, gian lận thương mại có thể xảy ra.
Đối với người bán: nhờ có TMĐT người bán có nhiều cơ hội để quảng bá và bán
được sản phẩm của mình đến tất cả mọi nơi vì thị trường không biên giới, tiết kiệm
được chi phí song người bán cũng có thể sẽ phải chịu nhiều sự cạnh tranh từ rất nhiều
phía đòi hỏi họ phải nỗ lực hết sức để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn và lợi
nhuận trên mỗi món hàng sẽ ngày càng ít hơn.
TMĐT thật sự làm cho con người xích lại gần nhau hơn, tin tưởng hơn và mang lại

sự tiện lợi hơn.
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
5.4.2.2 Tiềm năng và thực trạng phát triển TMĐT
Việt Nam có nhiều mặt hàng cần xuất khẩu, TMĐT có thể giúp các doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận với tất cả khách hàng. Các sản phẩm thông tin, tri thức, dịch vụ, du
lịch… cần chào bán đi khắp nơi trên thế giới, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin
của Việt Nam nổi tiếng là tiếp thu nhanh, nhạy. Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến
lĩnh vực này, thể hiện qua các chủ trương khuyến khích TMĐT phát triển trong thời
gian qua. Với việc ban hành Luật công nghệ thông tin cũng như Luật giao dịch điện tử,
cơ sở hạ tầng về mạng internet nói riêng và công nghệ thông tin nói chung đang phát
triển nhanh và nhất là các lợi ích từ TMĐT đã làm cho doanh nghiệp ngày một phát
triển và, đến lượt mình, lại đóng góp trở lại cho phát triển TMĐT.
Hiện nay, có rất nhiều các website về TMĐT các dạng doanh nghiệp với doanh
nghiệp, doanh nghiệp với khách hàng, khách hàng với khách hàng. Nhiều doanh
nghiệp đã bắt đầu lập các website bán hàng qua mạng cho riêng mình phục vụ rất tốt
việc tiếp thị, quảng bá bán hàng, hỗ trợ bán hàng cũng như tìm kiếm thị trường, mở
rộng thị trường ra khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, cản trở lớn để TMĐT Việt Nam
phát triển chính là việc người dân và cả doanh nghiệp cũng chưa thật sự hiểu rõ lợi ích
của TMĐT đem lại. Người dân thì chưa tin, doanh nghiệp thì thờ ơ, làm cho có. Ngoài
ra, một vấn đề lớn hơn là thanh toán trực tuyến. Theo điều tra của Vụ thương mại điện
tử thuộc Bộ Công Thương thì có hơn 98,3% doanh nghiệp có website giới thiệu về
doanh nghiệp mình, trong đó có đến hơn 62,5% website chỉ dùng để giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ và chỉ có khoảng 27,4% cho phép đặt hàng qua mạng trong đó số
website có hỗ trợ thanh toán trực tuyến chỉ hơn 3,2%. Có quá nhiều bất cập khi sử
dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến tại Việt Nam bởi hệ thống ngân hàng vẫn chưa kết
nối tốt với nhau. Bảo mật cũng là vấn đề rất lớn và không chỉ có thế, tội phạm qua
mạng ở Việt Nam cũng tác động đáng kể đến tâm lý mua hàng của người dân và doanh
nghiệp dẫn đến e ngại trong giao dịch trực tuyến. Một số website bán hàng qua mạng
nổi tiếng trên thế giới đã ngăn không cho các giao dịch thanh toán trực tuyến từ các

máy tính tại Việt Nam. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng trong việc phát triển TMĐT
nói chung và tạo điều tiếng xấu trong giới công nghệ thông tin Việt Nam. Tội phạm
trực tuyến trong nước tuy không nhiều nhưng đã có và gây ảnh hưởng rất lớn đối với
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp Đại học GVHD: Th.S Trần Thái Hòa
niềm tin của khách hàng dành cho các doanh nghiệp có bán hàng trực tuyến nói riêng
và các doanh nghiệp chuyên kinh doanh TMĐT nói chung.
Theo đánh giá sau cuộc khảo sát được Vụ Thương mại điện tử thực hiện cuối năm
2012, tình hình hoạt động của các sàn giao dịch TMĐT đang phát triển rầm rộ, Các
doanh nghiệp kinh doanh "chợ ảo" có xu hướng phát triển website chất lượng hơn,
thông tin bổ ích hơn, đảm bảo vấn đề chất lượng hàng hóa nhằm tạo lập uy tín, lòng tin
cậy của khách hàng để thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường Theo thống kê mới
nhất, tính đến quý IV năm 2012, Việt Nam đã có hơn 31,3 triệu người truy cập
Internet, chiếm 35,58% dân số cả nước.
Sau đây là 1 số nhận định (mang tính cá nhân) về thị trường TMĐT Việt Nam
trong 2 năm qua và trong năm 2013.
Cuối năm 2010, hàng loạt các tên tuổi lớn tham gia thị trường TMĐT với mô hình
kinh doanh theo nhóm, có thể kể tên 4 đại gia: cungmua, nhommua, hotdeal,
muachung. Những công ty này đã thực sự đem lại 1 “trận bão” cho TMDT Việt Nam
vốn èo uột trong những năm trước bỗng cất cánh bay lên, nhờ đó hành vi người dùng
được cải thiện 1 cách rõ nét. Từ việc gọi điện đặt hàng, đến nay người dùng đã có thói
quen “Click & Buy”. Chứng kiến sự thành công của các đại gia, hàng loạt các công ty
nhỏ cũng theo mô hình Groupon ra đời, tính đến nay cũng cả trăm công ty nhỏ, siêu
nhỏ v.v… Đồng thời 1 số dịch vụ phát triển phục vụ cho nhu cầu tổng hợp deal cũng
ra nảy nở.
Nữa cuối năm 2012, mô hình groupon có vẻ đi vào giai đoạn ổn định và bắt đầu có
sự loại trừ. Hàng loạt các công ty lớn nhỏ ngừng hoạt động kinh doanh theo mô hình
này vì doanh thu không đủ bù vào chi phí vận hành.
Thói quen của người tiêu dùng Việt Nam đối với mua hàng online có sự chuyển biến
rõ rệt, nắm bắt được sự thay đổi này hàng loạt các website kinh doanh theo mô hình

B2C ra đời mà đáng chú ý là Lazada.vn. Với nguồn vốn khổng lồ, Lazada đổ bộ vào
thị trường Việt Nam như 1 “cơn sóng” từ việc tuyển người cho đến chi tiền cho quảng
cáo. Lazada đã thực sự tiếp thêm sóng cho thị trường TMDT Việt Nam 1 lần nữa lại
bùng dậy.
SVTH: Phạm Văn Bình - K43 THKT Trang 25

×