Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.04 KB, 5 trang )

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
Đối với tình huống trên, để làm rõ hành vi áp thuế nhập khẩu của Brightland đối
với hàng hóa là búp bê Carlie của Richland có hợp lý không, ta phải lần lượt phân tích
các nội dung:
-  Phân loại thuế quan của hàng hoá nhập khẩu;
-  Xác định giá trị hải quan của hàng hóa nhập khẩu;
-  Xác định xuất xứ hàng hoá.
1. NGUỒN GỐC XUẤT XỨ
Hiệp định về xuất xứ hàng hoá ROOs của WTO không có các quy định cụ thể
để xác định xuất xứ của hàng hoá. Theo các phương thức trên thế giới và cụ thể theo
pháp luật Việt Nam tại TT 08/2006/TT-BTM (Sửa đổi bởi TT 10/2006),(Hướng dẫn cách
xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo
Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa) có 3 phương thức chủ yếu để xác định xuất xứ
hàng hóa, gồm:
- Tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa”
- Tiêu chí "Tỷ lệ phần trăm của giá trị"
- Tiêu chí "công đoạn gia công, chế biến hàng hoá"
"Công đoạn gia công, chế biến hàng hoá" là quá trình sản xuất chính tạo ra những
đặc điểm cơ bản của hàng hoá.
Nguyên tắc xác định xuất xứ của hàng hoá (Mục II, Khoản 4)
a) Trường hợp hàng hóa sản xuất ra thuộc Danh mục hàng hóa tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này thì căn cứ vào các tiêu chí nêu trong Phụ lục đó để xác định
xuất xứ;
b) Trường hợp hàng hóa sản xuất ra không thuộc Danh mục hàng hóa tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này thì áp dụng duy nhất tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng
hoá” để xác định xuất xứ.
9503.
Đồ chơi khác; mẫu thu nhỏ theo tỷ lệ ("scale") và
các mẫu đồ chơi giải trí tương tự có hoặc không
vận hành; các loại đồ chơi đố trí


Chuyển đổi từ bất kỳ
nhóm nào khác và
phải trải qua lắp ráp
công nghiệp
Theo phần nguyên tắc chung thì những thay đổi cơ bản chỉ được tạo thành từ công
đoạn gia công hoặc chế biến hàng hóa (khoản 3, Mục II). Như vậy, việc Richland chỉ
đóng gói sản phẩm và xuất bán không thuộc công đoạn gia công hoặc chế biến hàng hóa
cho nên không tạo nên thay đổi cơ bản. Nên không thể áp dụng nguyên tắc chung để xác
định xuất xứ là Richland.
Trường hợp này, loại hàng hóa là búp bê Carlie được quy định trong phần Phụ lục
có quy định tiêu chí chuyển đổi cơ bản là chuyển đổi từ bất kỳ nhóm nào khác và phải
trải qua giai đoạn lắp ráp công nghiệp.
1
Qua các thông tin có trong đề bài thì Richland chỉ
thực hiện các giai đoạn gia công chế biến đơn giản
2
thì theo Khoản 2 Điều 8 TT
20/2014/TT-BCT những sản phẩm này sẽ giữ nguyên xuất xứ ban đầu cho dù nó được
xuất khẩu từ một nước thành viên khác nơi thực hiện các công đoạn gia công, chế biến
đơn giản. Như vậy, nhận thấy rằng, chính Newland mới là quốc gia thực hiện phần lắp
ráp chính tạo nên hình dáng búp bê, Newland đã đáp ứng yêu cầu thực hiện gia công tạo
nên thay đổi cơ bản cho sản phẩm.
Vậy, hàng hóa này có xuất xứ từ Newland là phù hợp.
Tuy nhiên, việc phân loại xuất xứ hàng hóa trong hải quan chỉ nhằm mục đích xác
định hàng hóa đó có phải đến từ khối nước được hưởng ưu đãi thuế quan hay không, chứ
không nhằm mục đích phân định rõ ràng đâu là nước mà hàng hóa mang xuất xứ. Vì vậy,
Dolls R không cần quan ngại về việc mặt hàng Carlie được coi là xuất xứ ở Richland hay
Newland, vì cả hai nước này đều là thành viện WTO, nên đều được hưởng ưu đãi thuế
quan theo thỏa thuân trong WTO.
2. PHÂN LOẠI THUẾ QUAN CỦA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU:

Vì WTO không quy định về cách thức phân loại thuế quan, ta dựa vào
International Convention on Harmonized Commodity Description and Coding system –
1 Phụ lục kèm theo TT 08/2006/ TT-BTM
2 Điểm k, Điều 8, TT 20/2014/ TT- BTC “ Đóng đơn giản vào chai, lon, khuôn, túi, hộp hoặc gắn lên thẻ hoặc bảng
và các công đoạn đóng gói bao bì đơn giản khác
HS Convention: Công ước Quốc tế về Hệ thống Hài hoà Mô tả hàng hoá và hệ thống
Mã hoá. Đây là Công ước mà hầu hết các quốc gia thành viên WTO đều tham gia.
Theo HS code, thì tại Chương 97 có các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ
và Chương 95 đồ chơi, dụng cụ dùng cho các trò chơi và thể thao; các bộ phận và phụ
tùng của chúng
Cụ thể:
Chương 97 Các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ
9701 Tranh vẽ, tranh phác họa và tranh bột màu, được vẽ hoàn toàn bằng tay,
trừ các loại tranh phác họa thuộc nhóm 49.06 và trừ các tác phẩm vẽ hoặc
trang trí bằng tay; các tác phẩm ghép và phù điêu trang trí tương tự.
97020000 Nguyên bản các bản khắc, bản in và bản in lytô.
9703 Nguyên bản tác phẩm điêu khắc và tượng tạc, làm bằng mọi loại vật liệu.
97040000
Tem bưu chính hoặc tem thuế, dấu in cước thay tem bưu chính, phong bì
có tem đóng dấu ngày phát hành đầu tiên, các ấn phẩm bưu chính (ấn
phẩm có in sẵn tem), và các ấn phẩm tương tự, đã hoặc chưa sử dụng, trừ
loại thuộc nhóm 49.07.
97050000 Bộ sưu tập và các vật phẩm sưu tập chủng loại động vật, thực vật, khoáng
vật, giải phẫu học, sử học, khảo cổ, cổ sinh vật học, dân tộc học hoặc các
loại tiền.
97060000 Đồ cổ có tuổi trên 100 năm
95030021 Xe đạp ba bánh, xe đẩy, xe có bàn đạp và đồ chơi tương tự có bánh; xe của
búp bê; búp bê; đồ chơi khác; mẫu thu nhỏ theo tỷ lệ ("scale") và các mẫu
đồ chơi giải trí tương tự, có hoặc không vận hành; các loại đồ chơi đố trí.
-Búp bê:

- - Búp bê, có hoặc không có trang phục
Đồng thời, theo quy định về Giải thích HS (GRI), tại nguyên tắc 2.a nói về
2. Khi một hàng hoá có thể phân vào nhiều hơn một Mục thì:
a)  Mục có sự mô tả chi tiết nhất về hàng hoá sẽ ưu tiên hơn;
Như vậy, rõ ràng mục 95030021 có quy định rõ ràng, chi tiết hơn về sản phẩm búp
bê, có hoặc không có trang phục nên nó hoàn toàn phù hợp với mặt hàng búp bê Carlie.
Trong khi đó, Chương 97 về Hàng sưu tầm không mô tả một cách trực tiếp hay chi tiết về
mặt hàng này. Do đó, việc hải quan Brightland phân loại Carlie vào Hàng sưu tầm là
không phù hợp với quy định về Giải thích HS. Vì vậy, nếu việc phân loại này có ảnh
hưởng làm mức thuế nhập khẩu tăng lên so với việc phân loại Carlie vào Mặt hàng đồ
chơi, thì Dolls R có thể viện dẫn quy tắc GRI 2.a yêu cầu hải quan Brightland xác định
lại, nếu không giải quyết được thì Richland có thể khởi kiện theo thủ tục giải quyết tranh
chấp WTO.
3. GIÁ TRỊ HÀNG HÓA VÀ THUẾ SUẤT
Về giá trị hàng hóa:
- Điều VII: 2(a) GATT 1994 “Trị giá tính thuế quan với hàng nhập khẩu phải dựa
vào giá trị thực của hàng nhập khẩu làm cơ sở tính thuế quan, hoặc trị giá thực của
hàng tương tự, không được phép căn cứ vào trị giá của hàng có xuất xứ nội hay trị
giá mang tính áp đặt hoặc được đưa ra một cách vô căn cứ”.
- Theo Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan:
Điều 1: “Trị giá thuế quan của hàng nhập khẩu phải là giá trị giao dịch, tức là
giá thực tế đó thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng hóa được bán để xuất khẩu đến
nước nhập khẩu có điều chỉnh phù hợp với các quy định ở Điều 8”
Như vậy, cơ sở để xác định trị giá tính thuế là giá trị giao dịch của hàng nhập
khẩu. Tuy nhiên, trường hợp không xác đinh được giá trị giao dịch này thì có những cách
khác để xác định:
- Giá trị giao dịch của những hàng hoá giống hệt (Điều
2, 3)
- Phương pháp định giá khấu trừ (Điều 5)
- Phương pháp định giá tính toán (Điều 6)

- Phương pháp suy luận (Điều 7)
Việc lựa chọn cách nào để áp dụng trong các cách trên phụ thuộc vào sự lựa chọn
của nhà nhập khẩu.
Trong trường hợp này, Brightland yêu cầu giá tính thuế là giá bán tại thị trường
nội địa của Richland, nhận định này là chưa phù hợp, trước tiên các bên phải căn cứ vào
giá trị giao dịch
3
để bảo đảm quyền lợi cho Richland. Nếu có đủ căn cứ cho rằng không
thể xác định giá trị giao dịch của sản phẩm đó hoặc sản phẩm tương tự thì mới đến các
cách tiếp theo do Brightland chọn. Như vậy, Richland chỉ cần đưa ra các tài liệu chứng
minh được giá trị giao dịch cho hải quan thì sẽ tính thuế theo giá trị giao dịch (đó là giá
bán hàng hóa nhập khẩu thông qua hóa đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng )
Nếu Brightland muốn phản đối thì phải có nghĩa vụ chứng minh rằng không có cơ
sở để tính giá trị giao dịch.
Về thuế suất:
3 Là giá thực tế đã thanh toán hoặc phải thanh toán cho hàng hóa được bán để xuất khẩu đến nước nhập khẩu cho
phù hợp với quy định tại Điều 8 GATT 1994.
Theo TT 164/2013/TT-BTC, trang 622 thì mức thuế suất là 10%.
Mã hàng hóa Mô tả hàng hóa Thuế suất
(%)
9503.00.21 Búp bê, có hoặc không có
trang phục
10
“Mức thuế cam kết ràng buộc với WTO có thể hiểu là mức thuế trần tối đa
Việt Nam có thể áp dụng trong Biểu thuế MFN kể từ khi cam kết WTO của Việt Nam có
hiệu lực. Có thể có sự khác nhau giữa mức thuế cam kết WTO và mức thuế MFN áp
dụng, nhưng sẽ đảm bảo nguyên tắc: Mức thuế MFN không cao hơn (bằng hoặc thấp
hơn) mức thuế cam kết WTO”
4
Vì thế, việc Brightland áp mức thuế 15% là vượt quá mức trần cam kết, Rightland

có thể yêu cầu Brightland điều chỉnh hoặc có thể kiện theo thủ tục giải quyết tranh chấp
WTO.
4 Biểu cam kết thuế quan của Việt Nam trong WTO

×