Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

nghiên cứu hiệu quả hiệu quả điều trị vô sinh nam bằng phương pháp tiêm tinh trùng đông lạnh thu nhận từ phẫu thuật tại bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.87 KB, 4 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÀI LUẬN VỀ DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU
Họ và tên thí sinh: Vũ Thị Bích Loan
Cơ quan công tác: Bệnh viện phụ sản Hải Phòng.
Chuyên ngành dự tuyển: Nghiên cứu sinh sản phụ khoa- Mã số: 62720131
1. Lý do chọn đề tài, lĩnh vực nghiên cứu, chọn cơ sở đào tạo.
Thụ tinh trong ống nghiệm sử dụng tinh trùng từ phẫu thuật đã được
biết đến trên thế giới từ năm 1985 khi Temple-Smith và cộng sự báo cáo
trường hợp IVF thành công đầu tiên với tinh trùng thu nhận từ mào tinh. Tuy
nhiên, phương pháp điều trị này cho khả năng thành công thấp do chất lượng
tinh trùng trích từ mào tinh và tinh hoàn kém nên thường xảy ra thất bại thụ
tinh. Với sự ra đời của kỹ thuật ICSI, tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ thai lâm sàng khi sử
dụng tinh trùng từ mào tinh đã được cải thiện đáng kể.Sự kết hợp giữa
phương pháp MESA – ICSI đã được chứng minh là cho tỉ lệ thành công cao
hơn so với phương pháp MESA – IVF.Trường hợp thành công với phương
pháp ICSI với tinh trùng từ mô tinh hoàn cũng được báo cáo bởi Schoysman
và cộng sự (1993).
Mặc dù là phương pháp điều trị hiệu quả cho các bệnh nhân vô tinh,
việc phẫu thuật thu nhận tinh trùng kết hợp với ICSI vẫn còn nhiều hạn chế.
Đối với các trường hợp thất bại sau một chu kỳ, quá trình phẫu thuật sẽ được
lặp lại. Việc phẫu thuật nhiều lần sẽ gây tổn thương không phục hồi lên tinh
hoàn hoặc mào tinh, tăng chi phí điều trị và áp lực tâm lí cho bệnh nhân.Kỹ
thuật trữ lạnh tinh trùng giúp giải quyết được vấn đề này. Tuy nhiên, số lượng
tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật thường rất ít, chất lượng tinh trùng kém nên
khả năng thu nhận được tinh trùng sau trữ lạnh – rã đông rất thấp. Do đó,
nhiều e ngại được đưa ra xung quanh hiệu quả của việc áp dụng quy trình trữ
lạnh cho các tinh trùng này. Kể từ trường hợp em bé sinh ra đầu tiên bằng kỹ
thuật ICSI sử dụng tinh trùng từ mào tinh / tinh hoàn đông lạnh, nhiều nghiên
cứu đã được thực hiện nhằm so sánh việc sử dụng tinh trùng tươi với tinh
trùng trữ. Hầu hết các kết quả nghiên cứu đều cho thấykhông có sự khác biệt


có ý nghĩa thống kê giữa việc sử dụng tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật tươi
và đông lạnh – rã đông. Hiện tại, quy trình trữ lạnh tinh trùng thu nhận từ
phẫu thuật đã được áp dụng tại nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm
trên thế giới.
Tại Việt Nam, kỹ thuật thu nhận tinh trùng từ mào tinh sử dụng cho
ICSI đã được thực hiện thành công, với sự ra đời của em bé đầu tiên vào năm
2002. Kỹ thuật ICSI với tinh trùng từ mô tinh hoàn cũng được áp dụng thành
công sau đó. Tuy nhiên kỹ thuật trữ lạnh tinh trùng thu được từ phẫu thuật
mới chỉ được thực hiện ở những trung tâm lớn. Ở Việt Nam chưa có nghiên
cứu nào đánh giá hiệu quả và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng của phương pháp
tiêm tinh trùng đông lạnh thu nhận từ phẫu thuật vào bào tương noãn. Do vậy
chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu hiệu quả hiệu quả điều trị vô sinh
nam bằng phương pháp tiêm tinh trùng đông lạnh thu nhận từ phẫu
thuật tại bệnh viện phụ sản Trung Ương”, với mong muốn tìm ra giải pháp
hữu hiệu cho các cặp vô sinh không có tinh trùng vừa giảm chi phí, giảm áp
lực về tâm lý, giảm nguy cơ tổn thương không hồi phục ở tinh hoàn mà vẫn
đảm bảo được hiệu quả của TTTON. Từ kết quả của nghiên cứu nhằm kiến
nghị xây dựng hoàn thiện quy trình thu nhận và đông lạnh tinh trùng từ phẫu
thuật giúp phổ biến kỹ thuật cho các trung tâm hỗ trợ sinh sản trong nước
nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân vô sinh nam
Việc lựa chọn trung tâm hỗ trợ sinh sản Quốc Gia- Bệnh viện phụ sản
Trung Ương là nơi nghiên cứu và thu thập số liệu sẽ cung cấp cho đề tài này
một nguồn dữ liệu phong phú, đầy đủ đảm bảo cho một cỡ mẫu đủ lớn, mang
tính đại diện cho quần thể, từ đó đem lại một kết quả nghiên cứu đáng tin cậy.
2. Mục tiêu và mong muốn đạt được khi đăng ký học nghiên cứu sinh, dự
kiến các nghiên cứu tiếp theo sau khi tốt nghiệp
Bệnh viện phụ sản Hải Phòng là một trong những bệnh viện chuyên
ngành sản phụ khoa lớn của vùng duyên hải Bắc Bộ. Khoa hỗ trợ sinh sản của
bệnh viện đã được thành lập từ năm 2002, đến năm 2005 triển khai thành
công kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và là trung tâm thứ 5 trong cả nước

thực hiện kỹ thuật này. Đến nay, bệnh viện đẽ thực hiện rất nhiều kỹ thuật
chuyên sâu về HTSS như: IVF, ICSI, PESA/ICSI, TESE/ICSI, thoát màng,
đông lạnh phôi, đông lạnh tinh trùng từ phẫu thuật…
Là cán bộ của khoa HTSS bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng được cử đi
học nghiên cứu sinh tại trường Đại Học Y Hà Nội và bệnh viện Phụ Sản
Trung Ương. Tôi mong muốn học hỏi được nhiều kiến thức và cập nhật được
những tiến bộ khoa học mới để góp phần phát triển lĩnh vực hỗ trợ sinh sản
cho bệnh viện phụ sản Hải Phòng, nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân
trong thành phố và khu vực.
3. Kinh nghiệm về nghiên cứu, về thực tế hoạt động xã hội của bản thân.
Là bác sỹ tại khoa HTSS một khoa mũi nhọn của bệnh viện , tôi luôn
có ý thức học hỏi áp dụng những kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ bệnh nhân. Đồng thời tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, đã báo cáo
đề tài nghiên cứu tại hội nghị sản khoa Việt Pháp năm 2012 và hội nghị của tổng
hội Y học Việt Nam. Đã có 2 đề tài đăng trong tạp chí Y học thực hành:
- Đánh giá kết quả ICSI tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng từ tháng 11/2009 –
5/2011.
- Đánh giá kết quả phôi thoát màng tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng từ tháng
9/2012 đến tháng 4/2013.
4. Đề xuất người hướng dẫn.
- Hướng dẫn 1: PGS-TS. Nguyễn Viết Tiến: Thứ trưởng Bộ Y Tế - Giám đốc
bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.
- Hướng dẫn 2: TS. Vũ Văn Tâm: Phó giám đốc bệnh viện Phụ Sản Hải
Phòng - phó trưởng bộ môn phụ sản trường ĐHY Hải Phòng.

×