Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của máy ghi âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.9 KB, 69 trang )

Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Mục lục
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Lời nói đầ
Để có nhu cầu về thông tin, bộ phận của máy ghi âm là một yêu cầu bức
thiết của sinh viên khoa điện tử phát thanh truyền hình và là sự ham thích của
rất nhiều người. Việc nghiên cứu khảo sát, thiết kế các mạch điện tử cơ bản
ứng dụng trong lĩnh vực phát thanh truyền hình là rất thiết thực và có ý nghĩa
khoa học.
Nhiệm vụ của đề tài đặt ra là tìm hiểu về máy ghi âm nên ngoài việc sử
dụng vốn kiến thức đã được học trên lớp môn "Ghi Âm" và tìm hiểu thêm
một vài sách tham khảo chuyên ngành. Bên cạnh đó thực tập ở Đài Truyền
hình ViệtNam . Báo cáo này nghiên cứu vấn đề về sơ đồ máy ghi âm khuyến
đại ghi và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của máy ghi âm. Trong ó bộ
khuyÕch đại ghi là thiết ị rất cần thiết tro g máy ghi âm, nó cung cấp cho đầu
tư ghi phù hợp
Nói tóm lại chương trình PT - TH của Đài TNVN đã trở thành món ăn
tinh thần hàng ngày không thể thiếu của mọi gia đình
Trong thời gian thực tập tại Đài TNVN em đã phân công thực tập ở
mảng trung tâm âm thanh với sự quan tâm dìu dắt của các cô chỉ lãnh đạo và
các anh chị trong Đài em đã được tìm hiÒu, khai thác thiết bị và được tham
gia một dây chuyền công nghệ sản xuất chương trình. Bản báo cáo này được
hoàn thành dựa trên những kiến thức đã được học ở trường kết hợp với những
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
1
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
kiến thức thực tế có tiếp nhận trong kỳ thực tập ở Đài với sự hướng dẫn nhiệt
tình của các cô chỉ, anh chị em ở Đài bản báo cáo này gồm có 2 phần
Phần : Lý thuyế
Chương : Tổng quan về máy ghi â


Chương I : Tầng khuyÕch đại ghi trong máy ghi â
Chương II : Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của máy ghi â
Phần I : Thực tiễ
I. Lắp ráp một máy ghi âm (phần đọc
II. Tình hình phát sóng tại địa phương? Thuận lợi và khó khăn
Vậy là đã gần 2 năm em ngồi dưới mái trường C§PT - THI, em đã được
hướng dẫn tận tình của thầy cô về kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức
trong cuộc sống, đặc biệt là tập thể, giáo viên và cán bộ khoa học kỹ thuật PT
- TH. Giờ đây tôi chỉ biết nói lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô
của trường Cao Đẳng PT - THI. Nếu có điều kiện em nguyện cống hiến hết
mình cho sự nghiệp và phát triển của đất nước
Em xin chân thành cảm ơn cô ê Hằng Nga, đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này. Bên cạnh đó em muốn gửi lời
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
2
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm cổ vũ và tạo điều kiện cho em
hoàn thành tốt khóa học
Một lời cảm ơn chân thành em xin đồng kính gửi tất cả
Hà Nội, tháng 3 năm 200
Sinh viên thực hiệ
Nguyễn Thị Thủ
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
3
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Phần
Lý thuyế
Chương I: Tổng quan về máy ghi â
1.1. Khái niệm về ghi â
1.1.1. Ghi và đọc lại âm than

Ghi và đọc lại âm thanh là hai quá trình
Quá trình ghi tức là âm thanh được biến đổi thành dòng điện (dòng âm
tần) sau đó qua các khâu xử lý dòng điện âm tần để được tín hiệu ghi tính
hiệu ghi tác động lên vật liệu nào đó, gọi là vật ghi, để tính chất vật lý của vật
ghi biến thiên theo quy luật của tín hiệu ghi và nó không bị thay đổi nhiều
dưới tác động của môi trường có vật ghi
Quá trình đọc là quá trình tạo lại âm thanh đã được ghi ở trên vật ghi
Hệ ghi âm thanh là tổ hợp các dụng cụ chuyển đổi và thiết bị liên quan
làm việc ở dải tần âm thanh và có khả năng đọc lại sau đó
Như đã biết, âm thanh là hàm số biến thiên theo thời gian sau quá trình
ghi, âm thanh được lưu giữ ở vật ghi và sự biến thiên theo thời gian của âm
thanh được biến đổi thành sự biến thiên theo toạ độ ở trên vật ghi. Để có sự
biến thiên theo toạ độ đòi hỏi vật ghi phải chuyển động. Quá trình ghi sẽ không
bị méo nếu quy luật biến thiên của tính chất vật lý của vật ghi theo hàm toạ độ
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
4
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
phù hợp với quy luật biến thiên của âm thanh theo hàm thời gian. Đồng thời
vận tốc chuyển động của vật ghi ở hai quá trình ghi và đọc phải bằng nhau.
Tóm lại ghi và đọc lại âm thanh là quá trình lưu giữ âm thanh và có thể
đem ra đọc lại khi cần thiÐt máy ghi âm phải thực hiện được quá trình chung
đó nếu máy chỉ đọc mà không ghi thì đó gọi là máy hát
1.1.2. Các phương pháp ghi â
1.1.2.1. Phương pháp ghi âm cơ khí (phát minh năm 1870
Các âm thanh đưa tới đầu vào của máy ghi (Recorder) Kim khắc bằng
thep hoặc xa phía. Khi đĩa quay, máy ghi sẽ chuyển dịch về một phía từ ngoài
vào trong tâm đĩa. Nhờ thế Kim khắc sẽ vạch lên đường rãnh xoáy chôn ốc từ
mép đĩa vào đến tâm đĩa
Nh
vậy vật ghi là đĩa thường gọi là đĩa hát làm bằng vật liệu nhựa dẻo (chế

phẩm của cách kiến)
Rãnh ghi ở trên đĩa có thể ghi theo độ sâu của rãnh tức là độ sâu của rãnh
tỉ lệ với cường độ dòng điện âm tần. Thực tế phương pháp ghi theo độ sâu dẫn
tới méo phí tuyến và ghi sâu thì cường độ dòng điện âm tần tỉ lệ bình phương
với độ sâu nên để tránh méo phi tuyến và ghi sâu thì cường độ dòng điện âm
tần phải hẹp. Có thể ghi theo phương pháp ghi cắt ngang rãnh ghi là những
đường cắt ngang với hướng chuyển động của địa tại điểm khác
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
5
Hướng đi của rãnh
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Hình 1.1: Phương pháp ghi cắt ngan
Phương pháp ghi cắt ngang có nhiều ưu điểmnh độ hư mòn đĩa ít, tạp
âm ít. Vì vậy, ngày nay hay dùng phương pháp ghi này. Tất nhiên số rãnh ít
hơn ghi theo chiều sâu.
Chế tạo đãi hát: Trước tiên ghi lên đĩa (làm bằng vật liệu dẻo tổng hợp:
nhựa, sáp, dầu và sơn). Đĩa mẹ được tạo ra nhờ phun mạ bóc bản gốc sau đó
mạ niken và mẹ đồng. Độ dày mạ khoảng 1mm. Đĩa mẹ có gợn còn đĩa gốc
có giống đĩa gốc. Theo cách tương tự, các khuôn dập chế tạo từ khuôn đúc
mẫu và từ các khuôn dập này chế tạo hàng loạt các đĩa hát sau đó
* Quá trình đọc đĩ
Ngày nay, người ta dùng phổ biến cơ cấu tạo lại âm thanh điện cơ (còn
gọi là đầu quay đĩa hoặc picc¬p - pick up) hệ áp điện và hƯ điện t
1:Nam châm vĩnh cử
2: Cuộn dây tĩn
3: Sắt non dẫn t
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
6
N
S

1
o
5
2
3
t
2
4
t
1
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
4: Ki
5: Lõi sắt động
1: Tinh thể áp điệ
2: Ki
3: Đầu ra picí
4: KÍp diện cự
Đĩa hát đặt trên mâm, mâm quay tròn nhờ m«t¬ với các tốc độ 33
vòng/phút hoặc 45 vòng/phút (m«t¬ quay 1800 vòng/phút qua picc«p xoay
được ở trên cần và sẽ chạy ở trên rãnh của đĩa làm cho kim dao động (dao
động cơ). Đầu picc¬p sẽ chuyển dao động cơ thành dao động điện (tức là
dòng âm tần đã ghi ở trên đĩa)
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
7
1
1
2
0
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Hình 1 - 2 chỉ ra cấu trúc đầu picc¬p điện từ và áp điện. picc¬p điện từ:

Kim lắc lư sẽ tạo ra chiều từ thông qua lõi sắt động (5) thay đổi và tạo ra
chiều từ thông qua lõi sắt động (5) thay đổi và tạo ra suất điện động cảm ứng
ở cuộn dây (2). Đó là dòng âm tần ghi ở đĩa loại picc¬p này nặng thường có
đối tượng để giảm sức nặng đè lên kim
Nguyên lý làm việc của picc¬p áp điện theo nguyên lý của mÝc tinh thể,
ở đây không trình bày. Do nhược điểm của tinh thể hay nóng chảy nên ít được
sử dụng
1.1.2.2. Ghi âm theo phương pháp quang họ
Phát minh năm 1880 do Fritts phát minh được sử dụng ở điện ảnh khắc
phục tình trạng phim câm
Nguyên tắc ghi âm theo hình 1 -
Bóng đèn chiếu ánh sáng không đổi qua hệ thống quang học gồm thấu
kính hội tụ, « che tới gương G được phản xạ và đi qua một khe K rồi rọi vào
phim ảnh P
nh sáng đi vào phim thì phim sẽ bị đen đi, chỗ không roi vẫn trongnh cũ
Gương G lắc lư theo âm thanh vì vậy tia sáng cũng chạy đi chạy lại trên
mặt phim làm cho chỗ sáng nhiều chỗ sáng ít
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
8
Đèn
K
¤ che
Thấu
kính
G
Giải âm thanh
Phim ảnh
V
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Hình 1 - 3: Phương pháp ghi âm quang họ

Gương G được gắn vào hệ thống giống đầu pioc¬p kiểu điện từ (Hình 1 -
4). Sau khi điều chế ánh sáng vào phim để không bị ánh sáng tác dụng
* Quá trình đọ
Cho phim đã ghi âm chạy qua một bóng đèn sáng và một tế bào quang
điện đón ánh sáng đi qua phim. nh sáng đến tế bào quang điện được điều chế
âm phần ở trên phim. Vì vậy dòng điện từ tế bào quang điện chính là dòng âm
tần, nó được khuyÕch đại và phát ra lo
1. Nam châm vĩnh cử
2. Sắt non dẫn t
3. Đệm cao su giữ lá sắ
4. Lá sắ
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
9
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
5. Cuộn dây có dòng âm tầ
6. Hệ thống xoay trò
7. Gương
1.1. Ghi âm bằng phương pháp từ tín
Do Poulsen (Đanh mạch) phát minh năm 189
Ghi âm tương tự lên bằng từ
Ghi âm từ tính là phương pháp dùng dùng âm tần biến đổi thành từ
trường mạch (đầu từ ghi). Khi băng từ lướt qua lớp bột sắt của băng, băng bị
từ hóa và để lại từ dư trên băng theo quy luật của dòng điện âm tần. Lúc phát
lại, những mức từ dư trên băng đi qua đầu từ dọc lại, những mức từ dư trên
băng đi qua đầu tư dọc lại, những mức từ dư trên băng ®ia qua đầu từ dọc từ
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
10
6
N
S

7
5
4 3
4
2
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
dư ở băng thay đổi qua đầu từ đọc biến đổi thành dòng điện âm tần được đưa
vào bộ khuyÕch đại dọc để di ra loa. Trước khighi phải xoá băng bằng siêu
âm. Như vậy vật ghi là băng từ. Ghi âm từ tính có độ trung thực cao, dễ ghi,
đọc, được sử dụng nhiều trong ngành phát thanh, truyền hình và dân dụng
* Ghi âm số lên băng t
Đối với âm thanh số phải có quá trình mã hóa tín hiệu analog (tương tự)
và giải mã tín hiệu số (Digital). Trong chương IV chúng ta trở lại vấn đề này
Hình 1- 5: Khung con 32 bịt trong 1 chu kỳ lấy mẫ
Từ một tín hiệu âm thanh liên tục người ta chỉ giữ lại giá trị cũ của nó ở
những thời điểm các đều nhau về thời gian (®iÌu chế xung). Những giá trị
trên được mã hóa thành nhóm số nhị phân (từ Digital) gọi là bộ đổi A/D
(©nlog/Digital). Mỗi từ Digital được đưa tới đầu từ ghi để ghi trên băng từ
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
11
Trợ giúp
trạng thái…
Dữ liệu Audio - Digital
Đồng bộ
Dữ liệu phụ
1
4
4
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Hiện nay ghi trên băng từ tần số xung điều chế (tần số lấy mẫu) là

48KHZ, 44,1 KHZ hoặc 32 KHZ
Tần số lấy mẫu càng cao càng tốt. Mã hóa giá trị mỗi từ Digital là 16 bít
(65,536 giá trị tương ứng dải động 96 dB) các máy ghi âm Audio, Digital có
hai loại khác nhau vỊt ghi: xiên hoặc đầu tư đứng yên
Trong một chu kỳ tần số lấy mẫu (44,1, KHZ) thì có 16 bít giá trị cộng 4
bít sửa sai phát hiện lỗi, 4 bít đồng bộ (mã kênh), 4 bít là dữ liệu âm thanh
phó hoặc dữ liệu khác, 4 bít sau trợ giúp người sử dụng và hiển thị tham số
của kênh (Hình 1 - 5)
Hình 1 -5: Khung con 32 bít trong một chu kỳ lấy mẫu. Tốc độ kéo băng
không đổi tuỳ hãng sản xuất tốc độ kéo độ kéo băng không đổi tuỳ từng hãng
sản xuất tốc độ kéo băng khác nhau (70 - 76 cm/s), độ rộng băng từ 12,7 mm.
Như vậy băng ghi của máy hãng này phát ở máy hãng khác phải cùng tốc độ,
nếu không cùng tốc độ kéo băng sẽ bị méo tiếng
1.1. Ghi âm trên đĩa Compa
Chương IV chúng ta xét kỹ vấn đề này. Tuy nhiên chúng ta thấy rằng đĩa
Audio Digital có hai loại. Một loại đĩa ghi tín hiệu nhị phân theo kiểu cơ dọc
theo rãnh xoắn ốc. Loại thứ hai sử dụng ghi dọc laze tạo tín hiệu nhị phân ở
các đường xoắn ốc mà không tiếp xúc trực tiếp lên đĩa giốngnh loại thứ nhất
Đĩa Digital có rãnh: đường kính đĩa 13,5cm ghi ở cả hai mặt tốc độ quay
của đĩa 300 vòng/phút sử dụng hệ mã tuyến tính 14 bít, tần số lấy mẫu 48
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
12
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
KHZ: Dải dộng tín hiệu 84db. Tín hiệu nhị phân thể hiện á các lâm cơ trên bề
mặt đĩa
Khi phát lại, đọc lại bằng cơ thực hiện bởi đầu picc¬p tú nhẹ lên đĩa để
bị mòn ít nhất. Hệ chuyển động bằng mô tơ để đầu picc¬p bán lấy rãnh và sự
bám sát của đầu picc¬p được điều khiển bởi rãnh
Nhược điểm của hệ thống này, đó là đĩa và kim picc¬p hay bị mòn, hệ
điều khiển picc¬p và kim còn ở dạng đơn giản, do đó hệ thống này thực tế

hiện nay không sử dụng mà được thay thế bằng hệ thống ghi đọc đĩa compac
bằng laze
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
13
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
1.2. Sơ đồ khối máy ghi â
.2.1. Sơ đồ khối của MGA có bộ khuếch đại ghi, đọc riên
Hình 1- 6: Sơ đồ khối máy ghi â
* Chức năng các khối
- Đầu tư: sử dụng loại đầu tư hỗn hợp cho cả ghi và đọc hoặc sử dụng
riêng đầu tư ghi, đầu tư đọc. Với loại sử dụng đầu tư đọc người ta phải dùng
chuyển mạch . Khi 1 ở vị trí 1 máy ở chế độ đọc; khi 1 ở R -> máy ở chế độ
ghi
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
14
KhuyÕch
đại MiC
AXU
KhuyÕch
đại MiC
AXU
Nguồn
Nguồn
Tăng
âm
Tăng
âm
KhuyÕch
đại ghi
KhuyÕch

đại ghi
Dao ®éng
Siªu âm
Dao ®éng
Siªu âm
K Đại đọc
K Đại đọc
AX
U
MI
C
AX
U
AX
U
AX
U
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
- KhuyÕch đại đọc có nhiệm vụ khuyÕch đại và sửa đặc tuyến của tín
hiệu bù vào lượng méo đặc tuyến tần số do đầu từ gây nên, đồng thời tăng
biên độ tín hiệu đặt tới giá trị đủ lớn theo yêu cầu tăng âm
- Tăng âm: khuyÕch đại tăng biên độ tín hiệu ra đạt tới giá trị công suất
thiết kế, cung cấp cho loa
- KhuyÕch đại ghi: (tăng âm ghi) có nhiệm vụ khuyÕch đại và sửa dạng
đặc tuyến tín hiệu, tăng biên độ tín hiệu lên tới giá trị cần thiết, cung cấp cho
đầu tư ghi
- KhuyÕch đại MiC, AUX là các mạch khuyÕch đại vào cho máy tuỳ
theo biên độ của 2 đường tín hiệu vào mà phải có hệ số khuyÕch đại phù hợp
hay suy để tạo ra 2 dạng biên độ tín hiệu tương đối bằng nhau đưa tới khuyÕch
đại ghi

- Dao động siêu âm: có nhiệm vụ tạo ra mọi số dao động gần bằng 40
KHZ 200 KHZ để thiên từ cho đầu từ ghi và phân cực cho đầu tư xoá để
hết tín hiệu trên băng trước khi ghi tín hiệu mới
- Nguồn: cung cấp nguồn một chiều cho tất cả các khối tr
g máy.
Ngoài ra trong máy ghi âm còn hệ cơ, các mạch phụ thuộc các mạch
điề
khiển.
1.2.2. Sơ đồ khối máy ghi âm khuyÕch đại
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
15
Trng Cao ng PT - TH I == == Báo cáo thực tập
n hp
Hỡnh 1 - 8 l s khi mỏy ghi õm khuyếch i hn hp (va
khuyếch i ghi, va khuyếch i c) v cú mt đàu t xúa, mt u t
n hp.
Chuyn tớn hiu ghi nhhúa K 1 , chuyn ch ghi, c K
2
2
h
oỏ , K 4
cho loa kim tra hoc t
gi R.
u ra khỏc ca khuyếch i hn hp cú in ỏp cao qua mch hiu
chnh nõng c tuyn khuyếch i vựng tn s cao v vựng tn
thp.
ng h ch mc M kim tra mc ghi cho chun bng t t t
húa tt nht (khụng nh quỏ, khụng ln quỏ) bng chit ỏp iu chnh mc
ghi hoc iu chnh tớn hiu vo ghi (nhiu mỏy khụng cú iu chnh mc ghi
m mc ghi


GV: Lờ Hng Nga == HS: Nguyn Th Thy
16
Dao
động
siêu õm
Dao
động
siêu õm
Hiu
chnh
Hiu
chnh
M
AX
U
AX
U
AX
U
P
1
P
2
K
3
R
a
K
1

K
2
G
Đ
K
2
Đ
MiC
AuX
Line
X
K Đại
hỗn hp
K Đại
hỗn hp
R
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Hình 1- 8: Sơ đồ khối máy ghi âm khuyÕch đại
hợp
Khi ở chế độ đọc, đồng hồ M sẽ bị ngắt ra (có thể mạch âm sắc đưa tới
khuyÕch đại và ở chế độ ghi mạch âm sắc sẽ bị n
t ra).
ở chế độ ghi (Re cord) sẽ đóng nối mạch điện siêu âm xóa và thiên từ,
mạch chỉ thị
c ghi.
ở chế độ tua băng (FF và REW) ngắt mạch điện dòng xoá và thiên từ,
đầu từ tách khỏi băng từ để tránh mòn đầu từ và đảm bảo an toàn cho băng.
Khi MiC đặt gần máy ghi âm thì không nên dùng loa để kiểm tra vì sẽ gây ra
tù kích (hiệu ứng
arsel)

1.2.3. Sơ đồ khối máy gh âm
te reo
Hình 1 - 9 là sơ đồ khối máy ghi âm Stereo. Nó gồm hai máy m«n« có
gắn thêm các mạch phụ và các mạch kiểm tra. Vì vậy nó có thêm hai bộ đầu
tư. Mỗi bộ được đấu vào một máy (kênh). Trong mỗi kênh có từng phần điều
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
17
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
chỉnh riêng sẽ cho dòng thiên từ đầu ghi cho khuyÕch đại công suất cho phần
hiệu chỉnh tần số để nhằm bù lại sự khác biết giữa h
kênh.
Phần điều chỉnh âm sắc và âm lượng chỉ đặt ở khuyÕch đại công suất
khi đọc. Phần âm lượng có thêm núm cân bằng để thay đổi âm thanh ở từng
loa c
kênh.
Tạo siêu âm sử dụng chung cho cả hai kênh. Bộ chỉ thị mức M để kiểm
tra mức ghi cực đại đồng thời điều chỉnh mức ghi của từ
kênh.
Thực tế máy ghi âm Stereo đơn giản sử dụng đầu tư hỗn hợp Stereo, đầu
từ xóa có độ cao của khe từ tăng gấp hai để xóa hai vệt ghi trái và ghi phải
cùng
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
18
MiC
P
R
P
R
P
R

P
R

CS

CS
Dao
®éng
siªu âm
Dao
®éng
siªu âm
M
X
K §¹i
c«ng
suất
K §¹i
c«ng
suất
K §¹i
Hçn hợp
K §¹i
Hçn hợp
P
R
P
R
AuX
Line

MiC
AuX
Line
Loa trái
L
Cân bằng
loa
Loa phải
R
§
§
G
G
G
§
§
X
§
G
§
G
Lối ra L
Lối ra R
G
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Hình 1 - 9: Sơ đồ khối máy ghi âm Stereo đơ
giản
1.2.4. Sơ đồ khối máy ghi âm trên
a CD
Sau khi hình thành các mành 588 bít, các tín hiệu nhị phân chia được ghi

ở trên đĩa, đục đĩa ở đây thực hiện bằng laze (Hình 1
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
19
Bộ điều
chế
ánh sáng
Bộ điều
chế
ánh sáng
Bộ Laze
khÝ
Bộ Laze
khÝ
Bộ chuyển đổi
A/D
Bộ chuyển đổi
A/D
Bộ
sinh

con
Bộ
sinh

con
Bộ
sinh

con
Bộ

sinh

con
Kính phản
xạ
Thấu kính hội
tụ
Đĩa gốc
Mô tơ
Mô tơ
Máy
tính
Máy
tính
Kiểm tra vị trí
truyền cảm
§iÒu
khiÓn
tốc độ
Kiểm
tra
hội tụ
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Hình - 10 : Ghi âm lên
a CD
Bộ laze khí (He - cd hoặc Argon) tạo ra tia laze cường độ mạnh có bước
sóng 0,33 0,53 m. Bộ điều chế ánh sáng thực chất là chuyển đổi mạch
được điều khiển bằng xung nhị phân từ bộ chuyển đổi A/D, tức là với giá trị
"1" nó sẽ cho laze ra kính phản xạ, giá trị "0" nó sẽ không cho laze
ra.

Bộ chuyển đổi A/D: chuyển tín hiệu Analog (liên lạc) thành tín hiệu Di
tal.
Tia laze sẽ đốt bề mặt đĩa gốc. Để cho tia laze được tập trung cần có thấu
kính hội tụ vo tròn tia laze và phải kiểm tra sự hội tụ này để tia laze đi đúng
rãnh và điểm sáng của laze trên đĩa tròn
hất.
Do đĩa quay với vận tốc không đều theo sự khác của laze lên đĩa nên cần
sử dụng máy tính để điều chuẩn tốc độ cho ph
Nhhợp.
vậy ở mặt đĩa gốc được laze đốt (khắc) những lỗ tròn và đĩa quay để
lalze vạch lên các rãnh xoay chôn ốc bao gồm các lỗ (pít) dữ liệu và không lỗ
(plat). Các tín hiệu Digital được ưu tiên trê
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
20
Đĩa gốc
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
a.
chương ii: ầng k huyÕch đại ghi trong máy
âm
2.1. Đặc điểm kỹ
huật
Bộ khuyÕch đại ghi có nhiệm vụ khuyÕch đại các tín hiệu từ nguồn tín
hiệu như Micro, quay đĩa, tiếp âm… (nhìn chung các tín hiệu này khá lớn) để
cung cấp cho đầu tư ghi p
hợp.
a. Tầng cuối làm việc với phải là cuộn điện cảm (cuộn dây đầu
ghi)
b. Do có tổn hao ở tần số cao trong quá trình ghi đọc nên có mạch sửa
đáp tuyến tần số để nâng cao hệ số khuyÕch đại ở tần
cao.

c. Khi ghi có dòng siêu âm (hoặc dòng một chiều) để thiên từ. Mạch
khuyÕch đại ghi cần phải cách ly với mạch siêu âm để tránh hiện tượng phôn
xoay chiều. Dòng siêu âm để thiên từ lớn gấp 2 - 4 lần dòng tín hiệu ghi. Cần
phải ngắt nguồn khuyÕch đại ghi và siêu âm, khi máy ở chế độ dừng (Stop),
đọc (play) tua nhanh (FF - Fast Forwordx, RW - Rlwind) tránh tiếng rít tần số
cao ở băng. Các dạng mạch cơ bản
ủa K§G.
2.2 Mạch r a của bộ khuyÕc
ại ghi
Tải của khuyÕch đại ghi có trở kháng tỉ lệ vớitần số. ở tần số thấp tải
khuyÕch đại ghi nhỏ nên dòng ghi ở đầu ghi lớn, ở tần số cao dòng ghi ở đầu
từ ghi nhỏ, rõ ràng từ đầu ghi gây méo tần số tính hiệu ghi. Cần phải ổn định
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
21
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
tải khuyÕch đại ghi trong cả dải tần tín hiệu ghi. Muốn vậy phải mắc nối tiếp
đầu từ ghi đ

n trở R 1 ho
c
mạch R 2 so
g
song C 1 (hình 2 -
H ình 2 - 1: Các dạng mạch cơ bả
của KDG
N
u
chọn
1
thì

R
1
>
> W
C
L G (L G l©f điện cảm đ
u
ghi, W C là tần số âm
tần cao nhất đến đầu ghi). Phụ tải của khuyÕch đại ghi
o
như R 1 , thườ
g
chọn
1
C L G .
N
u
c

n R 2
1 thì:
EMBED Equation.DSMT4 EMBED Equatio
SMT4

đây L ' = L EMBED Equation.DSM
4
+
L
G , W C chọn là tần số siêu
âm hoặc tần số cao nhất của tín hiệu ghi (nếu không có s

u âm).
2.2.2. Cách mắc dao động siêu âm vào
ầu ghi
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
22
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Có 2 cách mắc: Nối tiếp và s
g song
2.2 - 2a. Mắc
i tiếp
Mạch thiên từ mắc nối tiếp tức là nguồn siêm (ở L 1 ) nối tiếp nguồn tín
hiệu (ở đầu ra khuyÕch đại ghi) như hình 2 - 1 a đã
c
hỉ rõ. Tô C 0 để tắt nối
nguồn siêu âm đến

u ghi, cần có X W nhỏ với tần số siêu âm và lớn với ngu
n
tín hiệu chọn C 0 t
o công thức sau:
EMBE
quation.DSMT4
Nhược điểm cách mắc nối tiếp không dù
g
đ

c mắt lọc R 2 C 1 như hình 2
- 1b khó điều chính từ thiên vì vậy cách này ít dù
trong thực tế.
2.2 - 2

Mắc song song
Như hình 2 - 1b chỉ ra dòng từ thiên (nét đứt).

ch cộng hưởng C 2
EMBEDEquation.DSMT4 cho phép dòng tín hiệu đi qua và ngăn dòng siêu
âm trở về khuyÕch đại ghi. Muốn vậy tần số cộng h

ng riêng của C 2
EMBED quation.DSMT4 đúng bằng
n số siêu âm.
EMBED E
on.DSMT4
và tính EMBED Equation.DSMT4 theo công thức sau: EMBED
Eqation.DSMT4 = (
25 - 1) LG
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
23
Trường Cao đẳng PT - TH I ==  == B¸o c¸o thùc tËp
Ưu điểm của mạch mắc song song này là dùng được mạch hạn
h
ế phụ tải
R 2 so
g
song với C 1 điều chỉnh thiên
thuận lợi
Cần chú ý:
Cấp siêu âm của đầu ghi có thể thông qua một tô để ngăn ảnh hưởng một
chiều thì cần chọn tô C
ư hình 2 -2
EMBED Equ

n
D
SMT4
W S là tần
Hình 2 - 2: Cấp siêu âm
g song
ở đầu ghi cthể có C 3 mắc song song với đầu ghi để học hai bậc hai của
GV: Lê Hằng Nga == HS: Nguyễn Thị Thủy
24

×