Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Sử dụng mô hình kinh tế lượng đẻ phân tích và đinh giá cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.9 KB, 77 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Mục lục
Trang
A. Giới thiệu 2
B. Nội dung 4
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán 4
1. Khái niệm thị trường chứng khoán 4
2. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán 4
3. Chức năng của thị trường chứng khoán 5
4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 6
5. Thành phần tham gia vào thị trường chứng khoán 7
6. Hàng hoá tham gia vào thị trường chứng khoán 8
Chương 2: Những lý luận chung về danh mục đầu tư
và quản lý danh mục đầu tư 11
1. Khái niệm Danh mục và danh mục đầu tư 11
2. Quản lý danh mục đầu tư 11
3. vai trò của quản lý danh mục đầu tư 12
4. Xây dựng mô hình quản lý danh mục đầu tư 12
Chương 3: Các mô hình phân tích biến động và dự báo lợi suất
của các cổ phiếu 15
1. Chuỗi lợi suất của các cổ phiếu 17
2. Kiểm định tính dừng của chuỗi lợi suất các cổ phiếu 18
3. Kiểm định sự thay đổi của lợi suất và dao động của lợi suất các CP 21
3.1 Cổ phiếu DHA 21
3.2 Cổ phiếu BBT 25
3.3 Cổ phiếu HAP 36
3.4 Cổ phiếu BPC 44
3.5 Chỉ số thị trường VNINDEX 49
NguyÔn Xu©n §iÖp - 1 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Chương 4: Mô hình CAPM 52


Giới thiệu chung về mô hình CAPM 52
1. Danh mục thị trường (Market Portfolio) 53
2. Quản lý lợi suất kỳ vọng của thị trường E( Rm) 53
3. Đường thị trường vốn ( Capital Market Line) 56
4. Đường thị trường Chứng khoán (Stock Market Line) 56
5. Mô hình CAPM 58
Chương 5: Vận dụng mô hình CAPM để phân tích
và quản lý danh mục đầu tư 58
1. Xác định danh mục tối ưu 58
2. Ước lượng các tham số của mô hình CAPM 58
2.1 Ước lượng hệ số beta(β) 58
2.2 Ước lượng hệ số phi rủi ro Rf 72
3. ứng dụng mô hình CAPM 75
3.1 Hệ phương trình đệ quy 75
3.2 Hồi quy lợi suất của từng cổ phiếu
theo lợi suất của các cổ phiếu còn lại 76
4. Phương pháp hệ phương trình đệ quy 79
5. Phân tích rủi ro của Tài sản và danh mục 81
6. Sử dụng mô hình CAPM để định giá tài sản 83
7. Tính hệ số α của tài sản(danh mục) 84
8. ứng dụng của mô hình CAPM vào chính sách công ty 84
C. Kết luận 86
D. Tài liệu tham khảo 87
NguyÔn Xu©n §iÖp - 2 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
NguyÔn Xu©n §iÖp - 3 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
A.Giới thiệu
Thị trường Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng đang
trong quá trình phát triển, việc xác định được giá trị của các tài sản tài chính như:

Cổ phiếu, Trái phiếu... trên thị trường và rủi ro của nó khi đầu tư hay nắm giữ các
tài sản này, và đặc biệt là rủi ro của cả hệ thống thị trường. Điều này rất có ý nghĩa
đối công tác phát hành, quản lý và đầu tư trong thị trường chứng khoán.
Trong thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán với vai trò rất quan
trọng là một định chế tài chính trung gian nhằm thực hiện các nghiệp vụ trên thị
trường chứng khoán, nơi mà các đòi hỏi đối với đội ngũ Cán bộ, Nhân viên phải
có trình độ chuyên môn cao, bộ mày tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung
gian môi giới mua và bán chứng khoán, đồng thời tư vấn cho các nhà đầu tư, các
nhà quản lý có những quyết định đúng đắn trước khi tham gia vào thị trường. Nhờ
có như vậy mà chứng khoán được lưu thông trên thị trường từ nhà phát hành tới
nhà đầu tư, nơi mà người mua - người bán có thể gặp nhau, chao đổi làm tăng tính
thanh khoản của chứng khoán để từ đó thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh tế
nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Việc đưa trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt
động 7/2000 đã đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình cải cách kinh tế ở Việt
Nam, khẳng định quyết tâm phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
của Đảng và Chính phủ trong tiến trình đổi mới. Và tính đến 5/2007 đã có trên 50
công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường và đi vào hoạt động với đầy đủ các
nghiệp vụ, trang thiết bị... để đảm bảo có thể hoạt động một cách có hiệu quả trên
thị trường, và trong đó phải kể đến những nghiệp vụ rất quan trọng như là: quản lý
danh mục đầu tư, quản trị rủi ro.....
Về thực chất, quản lý danh mục đầu tư hay xác định rủi ro để từ đó có thể
định giá được chứng khoán là việc áp dụng những chiến lược đầu tư hiện đại,
NguyÔn Xu©n §iÖp - 4 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
những kiến thức trên ghế nhà trường và các công cụ phân tích chuyên nghiệp vào
việc lựa chọn danh mục đầu tư chứng khoán sao cho lợi tức là tối đa, mà rủi ro là
tối thiểu nhờ đa dạng hoá danh mục đầu tư “không nên bỏ trứng vào cùng một
giỏ”. Thiết lập một danh mục đầu tư cần phải xem xét hai khía cạnh đó là giá hoặc
lợi suất của từng tài sản và mối quan hệ giữa giá và lợi suất của các tài sản .Trên

cơ sở kết hợp các nguyên lý trong hoạt động đầu tư xác định các thái độ của nhà
đầu tư ta có thể phân tích và định giá các loại tài sản.
Lý thuyết và thực tiễn của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư đã được đúc
kết và phát triển qua nhiều năm qua trên thị trường chứng khoán trong nước cũng
như trên thế giới. Việc khai thác những kiến thức này nhằm áp dụng có chọn lọc
vào thị trường chứng khoán Việt Nam góp phần làm ổn định và phát triển một
cách có hiệu quả của thị trường. Đó cũng chính lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài:
“Sử dụng các mô hình Kinh Tế Lượng để phân tích và định giá cổ phiếu trên thị
trường Chứng khoán Việt Nam”.
Số liệu để phân tích và ước lượng trong chuyên đề này dựa vào giá của 4
loại cổ phiếu DHA, BBT, HAP, BPC được công bố trên thị trường chứng khoán
Việt Nam từ đầu năm 2000 đến hết tháng 3 năm 2007, làm căn cứ để phân tích và
định giá danh mục đầu tư.



NguyÔn Xu©n §iÖp - 5 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
B.Nội Dung
Chương 1: tổng quan về thị trường chứng khoán
1. Khái niệm về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua - bán chứng khoán trung và dài
hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở 2 thị trường là thị trường thứ cấp khi nhà
phát hành bán ra lần đầu tiên cho các nhà đầu tư và thị trường sơ cấp khi các nhà
đầu tư mua đi bán lại cho nhau.
Xét về mặt hình thức thì thị trường chứng khoán là nơi chao đổi, mua bán,
chuyển nhượng chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
2. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam
Xây dựng thị trường chứng khoán(TTCK) là mục tiêu của Đảng và Chính

phủ Việt Nam đã được định hướng từ đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20). Một trong những
bước đii đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt
Nam là việc thành lập ban nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc
Ngân hàng Nhà nước( Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của thống
đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng đề án và chuẩn bị
các điều kiện để thành lập TTCK theo bước đi thích hợp. Vì vậy tháng 9/1994,
Chính phủ quyết định thành lập ban soạn thảo pháp lệnh về chứng khoán và thị
trường chứng khoán do đồng chí thứ trưởng Bộ Tái Chính làm trưởng ban. Ngày
29/6/1995 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 361/QĐ-TTG thành lập ban
chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Thủ tướng chỉ đạo và chuẩn bị các điều kiện cận thiết
cho việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Ngày 11/7/1998 Chính phủ ban hành nghị định số 48/1998/NĐ-CP quy định
việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao dịch Chứng khoán và các dịch vụ
NguyÔn Xu©n §iÖp - 6 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
liên quan đến Chứng khoán. Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 127/1998/QĐ-
TTG về việc thành lập trung tâm giao dịch Chứng khoán, 2 trung tâm giao dịch sự
kiến là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 1/8/1998 Chủ tịch uỷ ban
Chứng khoán ra quyết định số 128/1998/QĐ-UBCK ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm giao dịch Chứng khoán, khẳng định trung tâm giao dịch
là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc ủy ban Chứng khoán Nhà nước, có tư cách
pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Kinh phí hoạt động của trung tâm
giao dịch Chứng khoán do Nhà nước cấp. Ngày 13/10/1998 UBCKNN ra thông tư
số 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998
về việc phát hành cổ phiếu, trái phiểu... ra công chúng. Đến ngày 28/7/2000 trung
tâm giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động,
đánh dấu sự phát triển vượt bậc của kinh tế nước ta.
3. Chức năng của thị trường chứng khoán
• Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua Chứng
khoán cho các công ty phát hành thì số tiền của nhàn rỗi của họ được đưa

vào sản xuất kinh doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thông qua
TTCK Chính phủ và Chính quyền các địa phương cũng huy động được
các nguồn vốncho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế,
phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
• Cung cấp môi trương đầu tư cho công chung: TTCK cung cấp cho công
chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với nhiều cơ hội dành cho tất cả
mọi người. Các loại Chứng khoán trên thị trường có tính chất hấp rẫn
khác nhau, có độ rủi ro khác nhau... cho phép các nhà đầu tư có các lựa
chọn phù hợp với mình.
• Tạo tính thanh khoản cho các Chứng khoán : Nhờ có TTCK các nhà đầu
tư có thể chuyển đổi các Chứng khoán mà họ đang sở hữu thành tiền hoặc
các loại Chứng khoán khác. Khả năng thanh khoản là một trong những
NguyÔn Xu©n §iÖp - 7 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
c tớnh hp dn cỏc nh u t, õy l yu t cho thy tớnh linh hot v
an ton ca vn u t. TTCK hot ng cng nng ng thỡ tớnh thanh
khon ca Chng khoỏn cng tng.
ỏnh giỏ hot ng ca doanh nghip: Thụng qua th trng Chng
khoỏn hot ng ca cỏc doanh ghip c phn ỏnh mt cỏch tng hp
v chớnh xỏc, t ú to mụi trng cnh tranh lnh mnh nhm nõng cao
hiu qu s dng vn, kớch thớch ỏp dng cụng ngh mi, ci tin sn
phm.
To mụi trng giỳp Chớnh ph thc hin cỏc chớnh sỏch v mụ. Cỏc ch
s ca TTCK phn ỏnh cỏc ng thỏi ca nn kinh t mt cỏch nhy bộn
v chớnh xỏc. Giỏ cỏc Chng khoỏn tng nờn cho tht u t ang m
rng, nn kinh t tng trng v ngc li. Vỡ th TTCK c coi l
phong v biu ca nn kinh t. Thụng qua TTCK Chớnh ph cú th mua
bỏn Trỏi phiu to ra ngun thu bự p nhng thõm ht ngõn sỏch v
qun lý lm phỏt. Ngoi ra, Chớnh ph cng cú th s dng mt s cỏc
chớnh sỏch, bin phỏp tỏc ng vo TTCK nhm nh hng u t m

bo cho s phỏt trin cõn i ca nn kinh t.
4. Nguyờn tc hot ng ca th trng chng khoỏn
4.1 Nguyờn tc cnh tranh
Theo nguyờn tc ny giỏ c trờn th trng Chng khoỏn phn ỏnh quan h
cung cu v Chng khoỏn v th hin tng quan cnh tranh gia cỏc cụng ty.
Trờn th trng s cp cỏc nh phỏt hnh cnh tranh vi nhau bỏn Chng khoỏn
theo cỏc mc tiờu ca mỡnh. Trờn th trng th cp cỏc nh u t cng cnh
tranh t do tỡm kim li nhun cao nht, v giỏ c c hỡnh thnh theo phng
thc u giỏ.
4.2 Nguyờn tc cụng bng
Nguyễn Xuân Điệp - 8 - Toán Tài Chính K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia vào
thị trường. Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia đều phải tuân thủ những
quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh
chịu các hình thức sử phạt nếu vi phạm các quy chế đó.
4.3 Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra
trực tiếp được các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng trên
cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành Chứng
khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên
quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được được tiến
hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất,
thông qua các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng trên hệ
thống công bố thông tin tốt. Nguyên tắc này nhằm bảo hộ người đầu tư, song đồng
thời nó cũng đồng nghĩa rằng một khi cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính
xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
4.4 Nguyên tắc trung gian
Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ
chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường chứng khoán sơ cấp

các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh
phát hành. Trên thị trường thứ cấp, các nhà môi giới mua bán Chứng khoán giúp
các khách hàng.
4.5 Nguyên tắc tập trung
Các giao dịch Chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường
OTC có sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước.
5. Các thành phần tham gia vào thị trường chứng khoán
5.1 Nhà phát hành
NguyÔn Xu©n §iÖp - 9 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán, là người cung cấp các chứng khoán cho thị trường. Các nhà phát
hành như: Chính phủ và Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu Chính phủ
và rái phiếu địa phương; Các công ty thì phát hành ra cổ phiếu hay trái phiếu công
ty; Các tổ chức tài chính thì phát hành các công cụ tài chính như : trái phiếu...
5.2 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người tham gia vào quá trình mua và bán Chứng khoán
- Các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời tham
gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời. Tuy nhiên trong đầu tư
thì lợi nhuận luôn gắn với rủi ro,, và lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn.
- Các nhà đầu tư có thể tổ chức thường xuyên mua bán Chứng khoán với
số lượng lớn trên thị trường, Các tổ chức này thường có các bộ phận
gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa
ra các quyết định đầu tư.
5.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Công ty Chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực Chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nhiệm vụ chính là bảo lãnh
phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư, tư vấn đầu tư...
Các Ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hoá

lợi nhuậnthông qua đầu tư vào các Chứng khoán.
5.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Các cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch Chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh Chứng khoán ...
6. Hàng hoá tham gia vào thị trường chứng khoán
6.1 Cổ phiếu
NguyÔn Xu©n §iÖp - 10 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
C phiu l mt loi Chng khoỏn xỏc nhn quyn s hu v li ớch hp
phỏp i thu nhp v ti sn ca mt cụng ty c phn.
C phiu thng: Nu mt cụng ty ch c phộp phỏt hnh mt loi c
phiu thỡ nú s phỏt hnh c phiu thng. C phiu thng mang li cho c ụng
nhng quyn sau:
- Quyn hng c tc: C phiu thng khụng quy nh c tc ti thiu
hay ti a m c ụng c nhn. T l cng nh hỡnh thc chi tr c
tc cho c ụng ph thuc vo kt qu hot ng kinh doanh v chớnh
sỏch ca cụng ty. Khi cụng ty phi thanh lý ti sn, c phiu thng ch
c nhn nhng gỡ cũn li sau khi cụng ty trang tri song tt c cỏc
ngha v nh: Thu, n, v c phiu u ói.
- Quyn mua c phiu mi:
- Quyn b phiu:
C phiu u ói: C phiu u ói thng khụng cho c ụng quyn b
phiu, song li nh mt t l li tc ti a so vi mnh giỏ. Trong iu kin bỡnh
thng c ụng u ói s c nhn lng c tc c nh theo t l ó nh.
Trong trng hp cong ty khụng cú li nhun tr theo t l ú, nú s tr theo
kh nng cú th, nhng mt khi c ụng u ói cha c tr c tc thỡ c ụng
thng cng cha c tr.
6.2 Trỏi phiu
Trỏi phiu l mt loi Chng khoỏn quy nh ngha v ca ngi phỏt hnh

(ngi vay tin) phi tr cho ngi nm gi Chng khoỏn (ngi cho vay) mt
khon tin xỏc nh, thng l trong nhng khong thi gian c th v phi hon
tr khon cho vay ban u khi nú ỏo hn.
- Trỏi phiu cụng ty: l nhng trỏi phiu do cụng ty phỏt hnh vay vn
di hn.
Nguyễn Xuân Điệp - 11 - Toán Tài Chính K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
- Trái phiếu Chính phủ: là những trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm
bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm
công cụ điều tiết tiền tệ.
- Trái phiếu công trình: là những trái phiếu do chính quyền trung ương
hay địa phương phát hành để huy động vốn cho các mục đích cụ thể,
thường để xây các công trình cơ sở hạ tầng hoặc các công trình phúc lợi,
công cộng.
6.3 Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là loại Chứng khoán cho phép người nắm
giữ nó tuỳ theo nựa chọn và những điều kiện nhất định có thể đổi nó lấy một
Chứng khoán khác.
Thông thường cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và
trái phiếu cũng được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
6.4 Các công cụ phái sinh
Các công cụ phái sinh là những công cụ đợơc phát hành trên cơ sở những
công cụ đã có như: Cổ phiếu, Trái phiếu..., nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như:
Phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
- Quyền lựa chọn
- Quyền mua trước
- Chứng quyền
- Hợp đồng kỳ hạn
- Hợp đồng tương lai
NguyÔn Xu©n §iÖp - 12 - To¸n Tµi ChÝnh – K45

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Chương 2:
Những lý luận chung về danh mục đầu tư
và quản lý danh mục đầu tư
1. Khái niệm danh mục và danh mục đầu tư
Danh mục: Là tập hợp một hay nhiều các tài sản tài chính có lợi suất và độ
rủi ro khác nhau.
Danh mục đầu tư Chứng khoán: Là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc
một tổ chức vào việc nắm giữ một hay nhiều loại tài sản (Cổ phiếu, trái phiếu...)
Mục đích của danh mục đầu tư là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hoá danh mục đầu
tư.
2. Quản lý danh mục đầu tư
Là xây dựng một danh mục các loại Chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng
nhu cầu tốt nhất của chủ đầu tư và sau đó thực hiện theo dõi điều chỉnh các danh
mục này nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chủ
đầu tư quan tâm đó là mức độ rủi ro mà họ chấp nhận. Và đây là cơ sở để công ty
quan lý danh mục đầu tư, quản lý quỹ xác định danh mục đầu tư sao cho lợi tức
thu được là tối ưu với rủi ro không vượt quá mức chấp nhận đã định trước.
NguyÔn Xu©n §iÖp - 13 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
Nhng ngi (cụng ty) qun lý danh mc u t l nhng ngi chuyờn
nghip chu trỏch nhim i vi danh mc u t Chng khoỏn ca cỏ nhõn hay
mt t chc u t. Cụng ty c hng phớ qun lý danh mc u t v cú quyn
t quyt nh vic thnh lp danh mc u t cho khỏch trong khuụn kh ó tho
thun.
Bn cht ca qun lý danh mc u t Chng khoỏn l nh hng mi
quan h gia ri ro v li tc k vng thu c t danh mc ú.
Túm li, nghip v qun lý danh mc u t Chng khoỏn l quỏ trỡnh qun
lý ti sn ca mt t chc hay mt cỏ nhõn u t bao gm t vic nh giỏ, phõn
tớch Chng khoỏn, la chn u t, theo dừi cỏc kt qu u t v phõn b vn u

t t ú ỏnh giỏ kt qu u t.
Vic phõn b ti sn l vic la chn mt t l u t trong danh mc sao
cho trong di hn li nhun l ln nht nhng ri ro l thp nht. Tuy nhiờn trong
quỏ trỡnh u t nh u t cú th thay i t l ny tn dng nhng c hi ti
thi im ú.
3. Vai trũ ca qun lý danh mc u t
Ta bit rng th trng chng khoỏn Vit Nam tuy ang phỏt trin nhng
cha cú hiu qu. Do ú khi u t cỏc nh u t thng hoang mang khụng bit
phi thit k mt danh mc nh th no t c mc tiờu ra. Bi vy vic
xỏc nh mt danh mc u t ỳng n l rt cn thit cho nh u t, song vic
ú khụng h n gin. Nhng iu sau cú th lý gii cho iu ú.
- Ngoi ri ro ca h thng vn cũn mt loi ri ro na l ri ro ca
chớnh cụng ty ú, nhng ri ro ny cú th c lm trit tiờu bng cỏch
a dng hoỏ danh mc u t.
- Qun lý danh mc u t cũn chu tỏc ng ca tõm lý nh u t i
vi ri ro.
Nguyễn Xuân Điệp - 14 - Toán Tài Chính K45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
- Vic la chn cỏc Chng khoỏn u t phi tớnh n tỏc ng ca
thu.
- Cỏc nh u t cỏc la tui khỏc nhau s cú nhng nhu cu riờng
trong quỏ trỡnh la chn danh mc vi mc ri ro khỏc nhau.
4. Xõy dng mụ hỡnh qun lý danh mc u t
Quỏ trỡnh u t gm hai nhim v chớnh:
Th nht, ỏnh giỏ 2 mt ri ro v li nhun c tớnh (li nhun k vng)
ca cỏc Chng khoỏn s u t.
Th hai, thit lp mt danh mc u t gm nhiu Chng khoỏn khỏc nhau
sao cho cp ri ro li nhun l tt nht.
Nhng lý thuyt c bn trong qun lý danh mc u t Chng khoỏn:
4.1 Lý thuyt th trng hiu qu

Nm 1953 Maurice Kendall ó phỏt hin v kim nghim c rng giỏ
Chng khoỏn l khụng th d bỏo c, ngi ta thy rng giỏ Chng khoỏn bin
ng ngu nhiờn ú l du hiu ca mt th trng hot ng hiu qu, ch khụng
phi l hin tng bt thng ca Chng khoỏn.
Giỏ Chng khoỏn bin ng da vo cỏc thng tin mi (khụng d bỏo
c) cng bin ng theo chiu hng khụng d bỏo c. õy l ct lừi ca lp
lun rng giỏ Chng khoỏn l mt chui thi gian ngu nhiờn khụng th d oỏn
c. Nu giỏ Chng khoỏn m d bỏo c thỡ ú l bỏo hiu ca th trng
khụng hiu qu, vỡ kh nng d bỏo cho thy rng khụng phi tt c cỏc thụng tin
trờn th trng ó c phn ỏnh trong giỏ Chng khoỏn. Trờn c s ny, nhn
nh giỏ Chng khoỏn ó phn ỏnh ton b thụng tin trờn th trng gi l Gi
thuyt th trng hiu qu (Efficient Market Hypothesis EMH). Cú 3 cp ca
EMH
Nguyễn Xuân Điệp - 15 - Toán Tài Chính K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
EMH cấp thấp: Giả định giá của Chứng khoán đã phản ánh các thông tin có
thể thu thập thông qua nghiên cứu số liệu giao dịch như biến động giá, khối lượng,
lãi suất trong quá khứ.
EMH cấp trung: Tất cả các thông tin công khai trên thị trường liên quan
đến triển vọng của một công ty luôn được phản ánh trong giá Chứng khoán.
EMH cấp cao: Giá Chứng khoán của một công ty luôn phản ánh mọi thông
tin liên quan đến công ty, thậm chí ngay cả các thông tin nội bộ của công ty đó.
4.2 Rủi ro của nhà đầu tư, rủi ro danh mục đầu tư và phân tán rủi ro nhờ đa dạng
hoá danh mục đầu tư.
Như chúng ta đã biết mỗi nhà đầu tư khác nhau sẽ đầu tư theo một kiểu
danh mục khác nhau, tức là chấp nhận một mức độ rủi ro khác nhau. Thông
thường một người bình thường chỉ chấp nhận đầu tư những tài sản có rủi ro khi
mức đền bù rủi ro là dương. Một nhà đầu tư ngại rủi ro là người luôn phải đặt ra
cho mình một mức lợi suất hợp lý đối với một tài sản rủi ro với điều kiện tỷ lệ lợi
nhuận có thể bù đắp đủ cho những rủi ro mà người đó phải gánh chịu. Nếu nhà

đầu tư đánh giá rủi ro càng cao thì mức bù đắp này đòi hỏi càng cao.
4.2.1 Mức độ e ngại rủi ro và Hàm hữu dụng
Trong lý thuyết đầu tư, khái niệm mức ngại rủi ro được coi là nền tảng của
việc phân tích quyết định đầu tư. Các học giả tài chính đã đưa ra một công thức
hợp lý thể hiện mối tương quan giữa mức ngại rủi ro và lợi suất ước tính đạt được
( phương sai của lợi suất này ) theo thang điểm hữu dụng sau:
2
.5,0)(
σ
ArEU
−=
Trong đó U là giá trị hữu dụng, A là chỉ số biểu thị mức độ e ngại rủi ro của
nhà đầu tư, Hằng số 0,5 là một con số quy ước theo thông lệ của xác suất thống kê
thể hiện mối quan hệ giữa lợi suất ước tính bình quân E(r) và độ lệch chuẩn (σ)
của giá trị bình quân đó.
NguyÔn Xu©n §iÖp - 16 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Lưu ý rằng trong phường trình hàm hữu dụng ở trên nếu áp dụng với một
danh mục đầu tư không có rủi ro, nghĩa là yếu tố phương sai bằng 0, thì giá trị hữu
dụng của nó sẽ bằng tỷ suất lợi nhuận ước tính.
)(0
2
rEU
=⇒=
σ
Hàm hữu dụng trên còn được gọi theo cách thức của thống kê học là: tỷ lệ
“tương đương chắc chắn” (kí hiệu CE): CE =
2
.5,0)(
σ

ArEU
−=
Tỷ lệ “tương đương chắc chắn” của một danh mục đầu tư là mức tỷ lệ lợi
nhuận đạt được chắc chắn của một danh mục đầu tư không rủi ro được nhà đầu tư
chấp nhận và được xem như là có mức độ hấp dẫntương đương để so sánh với
danh mục đầu tư có rủi ro.
4.2.2 Lợi suất và rủi ro của danh mục đầu tư
a) Lợi suất của danh mục: lợi suất đầu tư ước tính của một danh mục là
bình quân gia quyền (theo tỷ trọng vốn đầu tư vào từng loại tài sản, kí hiệu W) của
lợi suất thu được từ mỗi Chứng khoán trong danh mục đầu tư đó. Điều này đồng
nghĩa với lợi suất ước tính của một danh mục đầu tư là bình trọng số của các lợi
suất ước tính thu được từ mỗi loại Chứng khoán trong danh mục đầu tư đó.

=
=+++=
n
i
iinnp
rEWrEWrEWrEWrE
1
2211
)(.)(............)(.)(.)(
b) Rủi ro danh mục đầu tư và đa dạng hoá danh mục:
- Rủi ro danh mục đầu tư : Rủi ro của danh mục đầu tư được chia làm 2
phần bao gồm: phần rủi ro hệ thống ( rủi ro thị trường ) và phần rủi ro
phi hệ thống ( rủi ro riêng ). Phần rủi ro hệ thống thì không thể làm giảm
thiểu bằng cách đa dạng hoá được.
- Đa dạng hoa danh mục đầu tư: Một trong những phương pháp cơ bản để
làm giảm thiểu được rủi ro là “Đa dạng hoá danh mục đầu tư ”. Về lý
thuyết người ta đã chứng minh được rằng: Các Chứng khoán có xu

hướng rủi ro trái ngược với xu hướng rủi ro ban đầu là những yếu tố làm
giảm thiểu rủi ro có hiệu quả. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xác định
NguyÔn Xu©n §iÖp - 17 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
thước đo rủi ro của từng Chứng khoán khi đưa chúng vào danh mục đầu
tư và cũng là điểm mấu chốt để xây dựng lý thuyết mô hình CAPM.
Chương 3:
Các mô hình phân tích biến động và dự báo chuỗi lợi suất
của các cổ phiếu dha, bbt, hap, bpc
Sự cần thiết sử dụng các mô hình phân tích sự biến động của chuỗi lợi suất và
dự báo lợi suất.
Nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán với mục đích là để sinh lời vốn
của mình bỏ ra đầu tư. Nếu lợi suất của Chứng khoán càng cao thì khả năng sinh
lời càng lớn và ngược lại. Bởi vậy nếu chúng ta phân tích đúng sự biến động của
lợi suất và dự báo đúng lợi suất của Chứng khoán trong tương lai thì chúng ta sẽ
có thể đầu tư hợp lý để đạt được lợi nhuận cao nhất.
1. Chuỗi lợi suất của các cổ phiếu
Lợi suất của các cổ phiếu được xác định theo công thức
NguyÔn Xu©n §iÖp - 18 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ









=


)1(
ln
ti
it
it
S
S
R
t >1 (
ni ,....,2,1
=∀
)
Trong đó
Rit : Lợi suất của cổ phiếu i từ thời điểm t-1 đến thời điểm t
Sit : Giá của cổ phiếu i tại thời điểm t
Si
(t-1)
: Giá của cổ phiếu tại thời điểm t-1.
Bảng thống kê mô tả đặc trưng của lợi suất các cổ phiếu
RDHA RBBT RHAP RBPC RVNINDEX
Mean 0.000920 0.000223 0.000559 1.45E-05 0.001108
Median 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 6.40E-05
Maximum 0.048790 0.048790 0.067441 0.048790 0.066561
Minimum -0.267315 -0.454313 -0.572519 -0.069844 -0.076557
Std. Dev. 0.021097 0.022759 0.029186 0.018037 0.016276
Skewness -3.387898 -6.925605 -8.902876 0.039116 -0.428114
Kurtosis 46.62036 141.7011 158.5163 5.118059 8.297503
Jarque-Bera 48229.03 923727.8 1376216. 204.3995 1616.213
Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

Sum 0.546544 0.254234 0.753772 0.015873 1.493126
Sum Sq. Dev. 0.263947 0.590511 1.147401 0.354950 0.356556
Observations 594 1141 1348 1092 1347
Lợi suất của chứng khoán là biến ngẫu nhiên, tăng hoặc giảm theo thời gian
tại mỗi thời điểm tương ứng nhận một giá trị cụ thể do đó nó cũng là một chuỗi
ngẫu nhiên. Khi phân tích một yếu tố ngẫu nhiên theo giả thiết của mô hình hồi
quy cổ điển (OLS) các yếu tố ngẫu nhiên phải có kỳ vọng bằng không, phương sai
không đổi, và chúng không tương quan với nhau.
Nếu ta ước lượng mô hình với chuỗi thời gian trong đó biến độc lập không
dừng thì các giả thiết của OLS bị vi phạm. Mặt khác khi hồi quy hai biến độc lập
không dừng, ước lượng mô hình sẽ thu được hệ số có ý nghĩa thống kê cao và R
2

cao, do đó hiện tượng hồi quy giả mạo có thể xảy ra.
Vì vậy trước khi phân tích và quản lý danh mục các cổ phiếu ta kiểm định tính
dừng của các cổ phiếu.
NguyÔn Xu©n §iÖp - 19 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
2. Kiểm định tính dừng của chuỗi lợi suất các cổ phiếu
2.1 Cổ phiếu DHA
Biểu đồ chuỗi lợi suất của cổ phiếu DHA
-.28
-.24
-.20
-.16
-.12
-.08
-.04
.00
.04

.08
100 200 300 400 500
RDHA
Qua biểu đồ của chuỗi RDHA ta thấy lợi suất ở các thời kỳ khác nhau dao
động tương đối đều xung quanh mức 0, chuỗi RDHA không có xu thế do độ dao
động ở nhiều thời kỳ rất lớn, nhưng cũng có khi hầu như không biến động. Nhận
thấy chuỗi lợi suất rất có thể là chuỗi dừng, sau đây bằng kiểm định nghiệm đơn vị
ta sẽ kiểm định lại giả thiết này.
2.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị đối với chuỗi RDHA
ADF Test Statistic -23.18112 1% Critical Value* -2.5691
5% Critical Value -1.9400
10% Critical Value -1.6159
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(RDHA)
Method: Least Squares
Date: 04/22/07 Time: 23:59
Sample(adjusted): 3 595
Included observations: 593 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
RDHA(-1) -0.952556 0.041092 -23.18112 0.0000
R-squared 0.475810 Mean dependent var 4.73E-05
Adjusted R-squared 0.475810 S.D. dependent var 0.029158
S.E. of regression 0.021111 Akaike info criterion -4.876402
Sum squared resid 0.263828 Schwarz criterion -4.869007
Log likelihood 1446.853 Durbin-Watson stat 1.996385
NguyÔn Xu©n §iÖp - 20 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Ta thấy theo kiểm định ADF chuỗi RDHA


là chuỗi dừng.
2.1.2 Mô hình ARIMA đối với chuỗi RDHA
Dựa vào lược đồ tương quan ACF và PACF theo độ dài của trễ và với
khoảng tin cậy 95% cho hệ số tương quan riêng. Từ lược đồ ta thấy có sự thay đổi
trong lợi suất trung bình giữa các phiên giao dịch của cổ phiếu với sự thay đổi của
các phiên trước đó. Ta thấy
δ
12
,
δ
33
,
δ
36
, là khác không do đó ta có thể có các
quá trình AR(12), AR(33) và AR(36):
Ước lượng mô hình có hệ số chặn ta thấy hệ số chặn có thể bỏ đi do Pvalue của
kiểm định T đối với hệ số chặn bằng 0.2005 > 0.05. Ta ước lượng mô hình không
có hệ số chặn.
Dependent Variable: RDHA
Method: Least Squares
Date: 04/22/07 Time: 22:23
Sample(adjusted): 38 595
Included observations: 558 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 2 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
AR(12) 0.149543 0.041633 3.591955 0.0004
AR(33) 0.121223 0.042863 2.828132 0.0049
AR(36) -0.158727 0.042726 -3.714968 0.0002
R-squared 0.058703 Mean dependent var 0.001256

Adjusted R-squared 0.055311 S.D. dependent var 0.021372
S.E. of regression 0.020772 Akaike info criterion -4.905034
Sum squared resid 0.239475 Schwarz criterion -4.881785
Log likelihood 1371.505 Durbin-Watson stat 1.928695
Ta kiểm định tính dừng của phần dư E
1
của mô hình này ta có kết quả sau:
ADF Test Statistic -22.83152 1% Critical Value* -2.5694
5% Critical Value -1.9400
10% Critical Value -1.6159
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(E1)
Method: Least Squares
Date: 04/22/07 Time: 22:27
Sample(adjusted): 39 595
Included observations: 557 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
E1(-1) -0.968035 0.042399 -22.83152 0.0000
R-squared 0.483883 Mean dependent var 5.20E-05
Adjusted R-squared 0.483883 S.D. dependent var 0.028822
NguyÔn Xu©n §iÖp - 21 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
S.E. of regression 0.020706 Akaike info criterion -4.915003
Sum squared resid 0.238376 Schwarz criterion -4.907243
Log likelihood 1369.828 Durbin-Watson stat 1.993933
Phần dư là nhiễu trắng vậy chuỗi RDHA là quá trình ARIMA(p,0,0) với
p=12; 33; 36.
Có thể sử dụng các tiêu chuẩn Akaike, Schwarz, R
2

, để lựa chọn mô hình tốt
nhất.
Vậy mô hình ARIMA của chuỗi RDHA

là:
RDHA= 0.149543*RDHA
-12
+ 0.121223 *RDHA
-33
-0.158727*RDHA
-36
+àt
Trên cơ sở kiểm định tính dừng của lợi suất cổ phiếu DHA, các cổ phiếu
còn lại và chỉ số VNINDEX được kiểm định tương tự trong các phần tiếp theo.
Bây giờ ta sẽ xem xét mức dao động của lợi suất trong các phiên có phụ
thuộc vào lợi suất của nó trong quá khứ hay không, bằng cách thực hiện các mô
hình kinh tế lượng ARCH, GARCH, TGARCH , M-GARCH , COMPNETNT ta
sẽ có câu trả lời.
3. Kiểm định sự thay đổi trong lợi suất và dao động của lợi suất
trong các cổ phiếu
3.1 Cổ phiếu DHA
3.1.1 Mô hình GARCH(1,1)
Mô hình:
điều kiện:
2 2 2
0
1 1
0
max( , )
1

0
, 0
( ) 1
t t t
t t t
m s
t i t i j t j
i j
i j
m s
i i
i
r u
u
u
µ
σ ε
σ α α β σ
α
α β
α β
− −
= =
=
= +
=
= + +
>
>
+ <

∑ ∑

Ước lượng mô hình ta thu được kết quả :
NguyÔn Xu©n §iÖp - 22 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Dependent Variable: RDHA
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/22/07 Time: 16:48
Sample(adjusted): 38 595
Included observations: 558 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 40 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
AR(12) 0.129660 0.023075 5.619096 0.0000
AR(33) 0.125507 0.016145 7.773793 0.0000
AR(36) 0.031057 0.023117 1.343470 0.1791
Variance Equation
C 6.75E-05 6.14E-06 10.99810 0.0000
ARCH(1) 0.138745 0.095326 11.94580 0.0000
GARCH(1) 0.198906 0.034532 5.760065 0.0000
R-squared 0.024146 Mean dependent var 0.001256
Adjusted R-squared 0.015307 S.D. dependent var 0.021372
S.E. of regression 0.021208 Akaike info criterion -5.312544
Sum squared resid 0.248267 Schwarz criterion -5.266046
Log likelihood 1488.200 Durbin-Watson stat 1.914374
Ta có:
12 33 36
0.12966 0.125507 0.031057
DHA DHA DHA DHA
R R R R

− − −
= + +
2 2 2
1 1
6.75 05 0.138745 0.198906
DHA t DHA
E u
σ σ
− −
= − + +
Ta thấy lợi suất trung bình của cổ phiếu trong mỗi phiên chịu ảnh hưởng
của lợi suất của các phiên trước nó và sự thay đổi của các yếu tố ngẫu nhiên. (Do
hệ số của ARCH và GARCH thực sự khác 0 ). Các hệ số ước lượng đều dương
nên sự thay đổi của trong giá cổ phiếu DHA càng lớn thì sự dao động càng lớn
nghĩa là khi giá cổ phiếu tăng hay giảm với mức độ lớn thì xu hướng này còn kéo
dài cho đến khi có tác động làm thay đổi xu thế này.
3.1.2 Kiểm định xem có tồn tại mô hình I-GARCH ?
Kiểm định cặp giả thiết: Ho : c(5) + c(6) =1
H1 : c(5) + c(6) # 1
Ta thu được kết quả:
Null Hypothesis: C(5)+C(6)=1
F-statistic 17.46746 Probability 0.000034
NguyÔn Xu©n §iÖp - 23 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Chi-square 17.46746 Probability 0.000029
Do giá trị p-value của cả 2 kiểm đinh F và khi bình phương đều < 0.05 nên
bác bỏ giả thiết Ho, hay không tồn tại mô hình I- GARCH.
3.1.3 Mô hình GARCH – M
Mô hình nghiên cứu sự phụ thuộc của lợi suất các cổ phiếu vào độ rủi ro của nó
* Mô hình 1: Lợi suất phụ thuộc vào độ lệch chuẩn.

Dependent Variable: RDHA
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/22/07 Time: 21:01
Sample(adjusted): 38 595
Included observations: 558 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 56 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
SQR(GARCH) 0.133331 0.019895 6.701855 0.0000
AR(12) 0.098047 0.022285 4.399799 0.0000
AR(33) 0.102364 0.017582 5.822027 0.0000
AR(36) 0.023045 0.024236 0.950847 0.3417
Variance Equation
C 0.000131 8.34E-06 15.75182 0.0000
ARCH(1) 0.278199 0.108076 11.82687 0.0000
R-squared 0.024802 Mean dependent var 0.001256
Adjusted R-squared 0.015969 S.D. dependent var 0.021372
S.E. of regression 0.021200 Akaike info criterion -5.252335
Sum squared resid 0.248100 Schwarz criterion -5.205837
Log likelihood 1471.401 Durbin-Watson stat 1.837437
Theo mô hình ta có:
12 33 36
2 2
DHA-1
0.098047 0.102364 0.023045 0.133331
0.000131 0.278199u
DHA DHA DHA DHA DHA
DHA
R R R R
σ

σ
− − −
= + + +
= +
* Mô hình 2 : Lợi suất phụ thuộc vào phương sai
Dependent Variable: RDHA
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/22/07 Time: 21:08
Sample(adjusted): 38 595
Included observations: 558 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 64 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
GARCH 0.928947 0.311480 6.192850 0.0000
AR(12) 0.112276 0.022257 5.044456 0.0000
AR(33) 0.100814 0.016836 5.987969 0.0000
AR(36) 0.018500 0.022897 0.807945 0.4191
NguyÔn Xu©n §iÖp - 24 - To¸n Tµi ChÝnh – K45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa To¸n Kinh TÕ
Variance Equation
C 0.000131 8.48E-06 15.43381 0.0000
ARCH(1) 0.306641 0.107755 12.12600 0.0000
R-squared -0.058478 Mean dependent var 0.001256
Adjusted R-squared -0.068066 S.D. dependent var 0.021372
S.E. of regression 0.022087 Akaike info criterion -5.241765
Sum squared resid 0.269287 Schwarz criterion -5.195266
Log likelihood 1468.452 Durbin-Watson stat 1.522674

2
12 33 36

2 2
1
0.112276 0.100814 0.0185 0.928947
0.000131 0.306641
DHA DHA DHA DHA DHA
DHA t
R R R R
u
σ
σ
− − −

= + + +
= +
Dựa vào 2 mô hình ước lượng ta thấy hệ số của phương sai và độ lệch
chuẩn đều dương do đó có thể kết luận lợi suất của cổ phiếu DHA có liên hệ tỷ lệ
thuận với rủi ro của nó tức là rủi ro càng cao thì lợi suất kỳ vọng cũng càng lớn.
Ta thấy giá trị p-value của SQR(GARCH) và GARCH ở 2 mô hình đều < 0.05,
như vậy lợi suất của cổ phiếu DHA phụ thuộc vào độ rủi ro của cổ phiếu này.
3.1.4 Mô hình T- GARCH
Mô hình có dạng:

0 : 0
1: 0
t t t
t t t
t
t
t
r u

u
u
d
u
µ
σε
= +
=


=

<


ε
t
~ IID


0 : 0
1: 0
t
t
t
u
d
u



=

<

2 2 2 2
0 1 1 1 1t t t t t
u u d
σ α α γ βσ
− − − −
= + + +
Dependent Variable: RDHA
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/23/07 Time: 22:55
Sample(adjusted): 38 595
Included observations: 558 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 96 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient Std. Error z-Statistic Prob.
NguyÔn Xu©n §iÖp - 25 - To¸n Tµi ChÝnh – K45

×