Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

biện pháp quản lý sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại đại học hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.19 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường
Đại học Hà Tĩnh, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ quản lý của trường đã
tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, tham
gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Lê Thị Mai
Phương – Người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu và viết khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô
giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tác giả khóa luận
Sinh viên:
Nguyễn Thị Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Các từ viết tắt Giải nghĩa
1. ANTT An ninh trật tự
2. ATGT An toàn giao thông
3. CBCC Cán bộ, công chức
4. CLB Câu lạc bộ
5. CNKH Cử nhân khoa học
6. CNTT Công nghệ thong tin
7. CSVC Cơ sở vật chất
8. CSKV Cảnh sát khu vực
9. CTCT Công tác chính trị
10. CTXH Công tác xã hội
11. ĐHSP Đại học sư phạm


12. GD Giáo dục
13. GDĐH Giáo dục đại học
14. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
15. GS Giáo sư
16. KS Kỹ sư
17. KTX Ký túc xá
18. LHS Lưu học sinh
19. PGS Phó Giáo sư
20. QLGD Quản lí giáo dục
21. QLSV Quản lý sinh viên
22. SĐH Sau đại học
23. SP Sư phạm
24. THCN Trung học chuyên nghiệp
25. ThS Thạc sĩ
26. TL QLSV Trợ lý Quản lý sinh viên
DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc, có
quan hệ mật thiết với sự hưng vong của mỗi quốc gia. Do đó, rất nhiều nước trên
thế giới đã coi giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho một tương lai phát triển bền vững.
Trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển giáo dục trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới, các cơ sở giáo dục
trong nước nói chung, các trường đại học nói riêng một mặt phải phát huy
những thành tựu đã đạt được, mặt khác phải kiên quyết và nhanh chóng khắc
phục những hạn chế, yếu kém, tận dụng tối đa các cơ hội, vượt qua những thách
thức trong quá trình hội nhập để phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, góp phần tích cực vào công
cuộc đổi mới phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Song song với sự phát triển của các mặt kinh tế, xã hội, số lượng sinh
viên, chất lượng đào tạo của hệ thống giáo dục cũng được nâng lên, dần hồ nhập
với xu thế hội nhập quốc tế. Tuy vậy, sự phát triển của kinh tế và sự giao lưu về
văn hoá cũng làm nẩy sinh những tác động tiêu cực, gây ra nhiều tệ nạn xã hội,
tác động không nhỏ đến đời sống của giới trẻ. Nhiệm vụ quản lý, giáo dục sinh
viên lại được đặt ra cho các trường chuyên nghiệp nói riêng và cho xã hội nói
chung. Công tác học sinh, sinh viên, đặc biệt là công tác QLSV trở thành vấn đề
được dư luận xã hội, đông đảo phụ huynh và lãnh đạo các trường đại học, cao
đẳng đặc biệt quan tâm.
1
Hiện nay, Trường Đại học Hà Tĩnh đã chuyển từ đào tạo theo học chế niên
chế truyền thống sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Cách thức tổ chức, quản lý
cũ hầu như bị phá vỡ, mô hình quản lý cũ không còn phù hợp, trong khi mô hình
quản lý mới đang bắt đầu hình thành, công tác QLSV còn gặp rất nhiều khó
khăn. Do đó, đổi mới công tác quản lý sinh viên là một yêu cầu cấp bách được
đặt ra cho Nhà trường trong thời gian tới.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý sinh viên
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại đại học Hà
Tĩnh” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLSV trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Tĩnh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý sinh viên ở Trường Đại học
Hà Tĩnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QLSV trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
4.3. Đề xuất các biện pháp QLSV trong đào tạo theo hệ thống tín ở
Trường Đại học Hà Tĩnh.
2
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý sinh viên trong đào tạo
theo tín chỉ tại Đại học Hà Tĩnh từ đó nghiên cứu, đề xuất những biện pháp
QLSV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, khái quát các tài liệu
nghiên cứu lý luận, các văn bản nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các quy chế,
quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp lý luận: phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa tài
liệu
- Phương pháp thực tiễn: khảo sát, điều tra bảng hỏi, đàm thoại, phỏng
vấn và tổng hợp, phân tích dữ liệu.
- Phương pháp hỗ trợ: toán học, thống kê, tin học.
7. Cấu trúc của khóa luận .
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương I . Cơ sở lý luận về công tác QLSV nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Đại học Hà Tĩnh.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
Chương III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Hà Tĩnh.
3
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỀ CÔNG TÁC QLSV
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO THEO
HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
1.1. Sinh viên và công tác QLSV.
1.1.1. Sinh viên
a. Khái niệm: Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào
tạo (Ban hành kèm theo Quyết định số 1584/GD- ĐT ngày 27 tháng 7 năm 1993
của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu rõ: “Người đang học trong hệ đại
học và cao đẳng gọi là sinh viên”.
b. Sinh viên có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập theo mục tiêu, chương trình và kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
- Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân viên của nhà trường và
cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của nhà nước; thực hiện nội quy, điều lệ
nhà trường.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản nhà trường.
- Tham gia lao động công ích và hoạt động xã hội ở địa ương.
- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ
sở giáo dục khác.
c. Quyền, nghĩa vụ của sinh viên
* Quyền của sinh viên:
- Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các
điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường.
4
- Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ
thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường; được
nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn
luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.
- Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:

+ Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn nghệ, thể dục,
thể thao.
+ Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các
môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
+ Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
+ Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các
trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có
liên quan ở trong và ngồi nhà trường theo quy định của pháp luật; các hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà
trường;
+ Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ
nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế về
đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định.
- Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà nước;
được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ;
5
được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí,
tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định của
Nhà nước.
- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với
nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt nguyện
vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền,
lợi ích chính đáng của sinh viên.
- Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường.
- Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng
tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên

quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ
quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng các chính sách
ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
* Nghĩa vụ của sinh viên:
- Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ
lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và
tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
6
- Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và
khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
- Đúng học phí đúng thời hạn theo quy định.
- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
- Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà
nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước
ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi
hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
- Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên.
- Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ nạn
xã hội khác.
d. Vị trí, vai trò của sinh viên trong quá trình đào tạo:
Sinh viên là nhân vật trung tâm trong các học viện, các trường đại học,

cao đẳng. Trọng tâm hoạt động của bộ máy chính quyền, các tổ chức Đảng,
Đoàn, Hội Sinh viên trong nhà trường dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các Ban, Ngành ở TW, của các cấp ủy
đảng và chính quyền địa phương đều hướng vào nhiệm vụ chính trị quan trọng
nhất của các trường là giáo dục, rèn luyện sinh viên.
Công tác sinh viên trong các trường đào tạo là một trong những công tác
trọng tâm của hiệu trưởng. Hiệu trưởng các trường đào tạo chịu trách nhiệm tất
cả các khâu trong công tác sinh viên, tạo điều kiện để sinh viên thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình.
7
Làm tốt công tác sinh viên có ý nghĩa tiên quyết đối với việc thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ của nhà trường.
1.1.2 Công tác quản lý sinh viên
a. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý được hình thành từ xa xưa, khi loài người xuất hiện sự
hợp tác, phân công lao động. Quản lý là các hoạt động do một hay nhiều người
điều phối hoạt động của người khác nhằm đạt mục tiêu đã định trước. Mác nói:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederich Wiliam Taylo (1856 – 1915),
Henri Fayol (1841 – 1925), Max Weber (1864 – 1920) đều đã khẳng định: Quản lý
là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Giáo trình khoa học quản lý (T1.NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội 1999)
ghi: “Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hình thành
công việc qua những nỗ lực của người khác”.
Một cách khái quát có thể định nghĩa về quản lý: “Quản lý là sự tác động
liên tục có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.

Hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ rằng hơn: “Quản lý là quá trình đạt
tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch – Tổ
chức – Chỉ đạo – Kiểm tra”.
Nói cách khác, quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
b. Khái niệm về quản lý sinh viên
Quản lý sinh viên là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp
quy luật của chủ thể quản lý (ở đây gồm có nhà trường, gia đình, xã hội, trong
8
đó vai trò nhà trường là quan trọng nhất) đến sinh viên trong và ngoài trường
học làm cho nhà trường vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được các mục
tiêu đề ra.
Công tác quản lý sinh viên, dưới khía cạnh là những phương diện hoạt
động công ích của nhà trường nhằm quản lý, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh
viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình học tập tại trường.
Công tác quản lý sinh viên bao gồm tất cả tiện ích do nhà trường cung cấp
nhằm tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình từ khi
trúng tuyển vào trường cho đến khi ra trường; từ hoạt động học tập của sinh viên
cho đến hoạt động rèn luyện đạo đức, nhân cách, thể chất; từ việc sinh viên thực
hiện những quy định bắt buộc cho đến việc chủ động, tích cực thực hiện trong
điều kiện cho phép sinh viên lựa chọn, yêu cầu.
1.2. Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo
1.2.1. Chất lượng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng. Có ý kiến cho rằng chất
lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất và là
sự phù hợp với mục tiêu.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông thì: Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng – NXB GD 1998 thì: Chất lượng là

cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất sự vật làm
cho sự vật này khác sự vật kia.
Vậy tóm lại: Chất lượng là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và
dựng để so sánh sự vật này với sự vật khác.
9
1.2.2. Chất lượng đào tạo
a. Đào tạo
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn tạo ra năng lực để
thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết.
b. Chất lượng đào tạo
Khái niệm chất lượng đã trừu tượng và phức tạp thì khái niệm chất lượng
đào tạo càng phức tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là giá trị của con người,
một sự vật, sự việc. Như vậy có thể hiểu chất lượng là để chỉ sự hoàn hảo, phù
hợp, tốt đẹp.
Chất lượng đào tạo phản ánh trạng thái đào tạo nhất định và trạng thái đó
thay đổi phụ thuộc vào yếu tố tác động đến nó. Sẽ không thể biết được chất
lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ tiêu
và các yếu tố ảnh hưởng khác.
Khái niệm chất lượng đào tạo là để chỉ chất lượng nguồn nhân lực trong
hệ thống giáo dục theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định, biểu hiện một
cách tổng hợp nhất mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối
với kết quả đào tạo. Chất lượng đào tạo phản ánh kết quả đào tạo của cơ sở giáo
dục.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào: chất lượng đầu vào, quá trình đào tạo
(mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào
tạo, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài chính) và chất
lượng đầu ra (tốt nghiệp và tham gia vào cuộc sống)
1.3 Tín chỉ và đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.3.1 Tín chỉ và học phần

a. Tín chỉ:
Tín chỉ là đơn vị căn bản để đo khối lượng kiến thức và đánh giá kết quả
học tập của sinh viên.
10
Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực
hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở, 45 – 60 giờ làm
tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu
được một tín chỉ, sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Tùy từng trường mà số tiết, số giờ học đối với từng học phần được quy
định riêng nhằm phù hợp với đặc điểm của trường.
Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính
theo đơn vị học trình thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
Tín chỉ theo cách hiểu của Đại học Hà Tĩnh được cụ thể hóa như sau:
Tín chỉ là đại lượng dựng để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một
môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định
thông qua các hình thức: (1) Học tập trên lớp; (2) Học tập trong phòng thí
nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giáo viên);
và (3) Tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn
bị bài v.v.Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng lao động của người học trong một
khoảng thời gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn.
Người ta thường chia ra 2 loại tín chỉ: Tín chỉ học tập và tín chỉ học phí
Tín chỉ học tập là đơn vị quy chuẩn để lượng hóa khối lượng kiến thức và
khối lượng học tập, giảng dạy trong quy trình đào tạo. Tín chỉ học tập cũng là
đơn vị để đo lường tiến độ học tập của sinh viên.
Tín chỉ học phí là đơn vị dựng để lượng hóa chi phí hoạt động giảng dạy,
học tập tính cho từng học phần (kể cả học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục
quốc phòng). Học phí được xác định căn cứ theo số học phần, loại học phần của
ngành học mà sinh viên được xếp thời khóa biểu trong học kỳ và bằng tổng số
tín chỉ học phí của các học phần nhân với mức tiền học phí của tín chỉ học phí.

Hệ số tín chỉ học phí cho các loại học phần, ngành học do Hiệu trưởng quy định.
11
b. Học phần
Là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích
lũy trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng kiến thức từ 2 đến 5 tín chỉ,
nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong học kỳ. Kiến thức
trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và
được kết cấu như một phần của môn học hoặc dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn
học.
Hoạt động dạy – học một học phần gồm một hay kết hợp một số trong các
hình thức: lý thuyết, thực hanh, bài tập, thí nghiệm, thực tập, tiểu luận, đồ án,
khóa luận tốt nghiệp.
Có 2 loại học phần chính là học phần bắt buộc và học phần tự chọn, cụ
thể:
- Học phần bắt buộc là học phần trong chương trình đào tạo chứa đựng
những nội dung chính yếu của ngành và chuyên ngành đào tạo mà sinh viên bắt
buộc phải hoàn thành đạt yêu cầu để được xét công nhận tốt nghiệp.
- Học phần tự chọn (nhóm học phần tự chọn) là học phần trong chương
trình đào tọa chứa đựng những nội dung cần thiết cho định hướng nghề nghiệp
mà sinh viên có thể lựa chọn đăng ký học. Để đủ điều kiện công nhận tốt
nghiệp, sinh viên phải hoàn thành đạt yêu cầu một số học phần nhất định để tích
lũy đủ số tín chỉ tối thiểu. Nếu không đạt học phần tự chọn nào đó, sinh viên có
quyền chọn đăng ký học lại học phần đó hoặc học phần khác cùng nhóm.
- Ngoài ra còn có các loại học phần thay thế, học phần tiên quyết, học
phần học trước.
1.3.2 Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
a. Sơ lược đôi nét về lịch sử đào tạo theo hệ thống tín chỉ trên thế giới và
ở Việt Nam:
Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi sinh viên
có thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học

12
phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc
sống, vào năm 1872 Charle Eliot – Viện trưởng Viện Đại học Harvard đã đề
xuất một quy trình đào tạo mới gọi là giải pháp mô đun hóa các môn học, mở ra
hình thức đào tạo theo phương pháp tín chỉ.
Vào đầu thế kỷ XX, học chế tín chỉ được áp dụng rộng rãi hầu như Cânđa,
Nhật Bản, Philippin, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Ấn Độ,
Môzămbích, Nigêria, Camơrun Tại Trung Quốc, từ cuối thập niên 80 (thế kỷ
XX) đến nay, hệ thống học chế tín chỉ cũng lần lượt được áp dụng ở nhiều
trường đại học.
Ở Việt Nam, trước năm 1975, một số trường đại học ở miền Nam chịu
ảnh hưởng của nền giáo dục Hoa Kỳ đã áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ
như: Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ Đức
Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại học tại Nha Trang hè 1987 đã đưa ra
nhiều chủ trương đổi mới GDĐH, trong đó chủ trương triển khai trong các
trường đại học qui trình đào tọa 2 giai đoạn và môdun – hóa kiến thức. Theo đó,
học chế học phần ra đời và chính thức được triển khai trong toàn bộ hệ thống
các trường đại học và cao đẳng nước ta từ năm 1988.
Từ năm 1993, học chế tín chỉ đã được thực hiện ở Trường Đại học Bách
Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, sau đó là các trương Đại học Bách Khoa Đà
Nẵng, Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thăng Long
Hà Nội, Đại học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ,
b. Đặc điểm của học chế tín chỉ
* Đặc điểm chung:
- Hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên đạt được văn bằng đại học qua việc
tích lũy các loại tri thức giáo dục khác nhau được đo lường bằng một đơn vị xác
định, căn cứ trên khối lượng lao động học tập trung bình của một sinh viên, gọi
là tín chỉ.
13
- Khi tổ chức giảng dạy theo tín chỉ, đầu mỗi học kỳ, sinh viên được đăng

kí các môn học thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ và phù hợp với quy
định chung nhằm đạt được kiến thức theo một chuyên môn chính nào đó.
- Về việc đánh giá kết quả học tập, hệ thống tín chỉ dựng cách đánh giá
thường xuyên và dựa vào sự đánh giá đó đối với các môn học tích lũy được để
cấp bằng cử nhân. Đối với các chương trình đào tạo sau đại học, ngoài các kết
quả đánh giá thường xuyên còn có các kỳ thi tổng hợp và các luận văn.
* Các ưu điểm của học chế tín chỉ:
Học chế tín chỉ được truyền bá và áp dụng rộng rãi nhờ có nhiều ưu điểm.
Có thể tóm tắt các ưu điểm chính của nó như sau:
- Thứ nhất, có hiệu quả đào tạo cao:
Học chế tín chỉ cho phép ghi nhận kịp thời tiến trình tích lũy kiến thức và
kỹ năng của sinh viên để dẫn đến văn bằng. Với học chế này, sinh viên được chủ
động thiết kế kế hoạch học tập cho mình, được quyền lựa chọn cho mình tiến độ
học tập thích hợp với khả năng, sở trường và hoàn cảnh riêng của mình (học
theo tiến độ nhanh, tiến độ chậm). Điều đó đảm bảo cho quá trình đào tạo trong
các trương đại học trở nên mềm dẻo hơn, đồng thời cũng tạo khả năng cho việc
thiết kế chương trình liên thông giữa các cấp đào tạo đại học và giữa các ngành
đào tạo khác nhau.
Học chế tín chỉ cho phép ghi nhận cả những kiến thức và khả năng tích
lũy được ngoài trường lớp để dẫn tới văn bằng, khuyến khích sinh viên từ nhiều
nguồn gốc khác nhau có thể tham gia đại học một cách thuận lợi. Có thể nói học
chế tín chỉ là một trong những công cụ quan trọng để chuyển từ nền giáo dục
mang tính tinh hoa thành nền giáo dục mang tính đại chúng.
- Thứ hai, có tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao:
14
Với học chế tín chỉ, sinh viên có thể chủ động ghi tên học các học phần
khác nhau dựa theo những quy định chung về cơ cấu và khối lượng của từng
lĩnh vực kiến thức. Nó cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi chuyên môn trong
tiến trình học tập khi thấy cần thiết mà không phải học lại từ đầu.
Với học chế tín chỉ, các trường đại học có thể mở thêm ngành học mới

một cách dễ dàng khi có nhu cầu về thị trường lao động và tình hình lựa chọn
ngành nghề của sinh viên.
Với học chế tín chỉ, người học có cơ hội học cùng lúc hai chương trình để
khi tốt nghiệp được cấp hai bằng đại học hệ chính quy, được chủ động lựa chọn
các môn học, thời gian học, lớp học phù hợp với năng lực, sở trường, hoàn cảnh
của mình
Phương thức đào tạo theo tín chỉ hầu như đã trở thành phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới. Chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ sẽ tạo được sự
liên thông giữa các cơ sở đào tạo đại học trong và ngoài nước. Như vậy áp dụng
phương thức đào tạo theo tín chỉ sẽ khuyến khích sự di chuyển của sinh viên,
mở rộng sự lựa chọn học tập của họ, làm tăng độ minh bạch của hệ thống giáo
dục, và giúp cho việc so sánh giữa các hệ thống giáo dục đại học đại học trên thế
giới được dễ dàng hơn.
- Thứ ba, đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo:
Đối với công tác quản lý, phương thức đào tạo theo tín chỉ cũng có nhiều
ưu thế, đó là: nó vừa là thước đo khả năng học tập của người học, vừa là thước
đo hiệu quả và thời gian làm việc của giáo viên; nó là cơ sở để các trường đại
học tính toán ngân sách chi tiêu, nguồn nhân lực; là cơ sở để báo cáo các số liệu
của trường đại học cho các cơ quan cấp trên và các đơn vị có liên quan; là một
phương tiện để giám sát bên ngoài, để báo cáo và quản lý hành chính
15
Với học chế tín chỉ, kết quả học tập của sinh viên được tính theo từng học
phần chứ không phải theo năm học, do đó việc hỏng một học phần nào đó không cản
trở quá trình học tiếp tục, sinh viên không bị buộc phải quay lại học từ đầu. Chính vì
vậy giá thành đào tạo theo học chế tín chỉ thấp hơn so với đào tạo theo niên chế.
Nếu triển khai học tín chỉ các trường đại học lớn đa lĩnh vực có thể tổ
chức những môn học chung cho sinh viên nhiều trường, nhiều khoa, tránh các
môn học trùng lặp ở nhiều nơi, ngoài ra sinh viên có thể học những môn học lựa
chọn ở các khoa khác nhau. Cách tổ chức nói trên cho phép sử dụng được đội
ngũ giảng viên giỏi nhất và phương tiện tốt nhất cho từng môn học. Kết hợp với

học chế tín chỉ, nếu trường đại học tổ chức thêm những kỳ thi đánh giá kiến thức
và kỹ năng của người học tích lũy được bên ngoài nhà trường hoặc bằng con
đường tự học để cấp cho họ một tín chỉ tương đương thì sẽ tạo thêm cơ hội cho
họ đạt văn bằng đại học.
* Các nhược điểm của học chế tín chỉ
- Thứ nhất, học chế tín chỉ cắt vụn kiến thức:
Phần lớn các mô đun trong học chế tín chỉ được quy định tương đối nhỏ,
cỡ 3 hoặc 4 tín chỉ do đó không đủ thời gian để trình bày kiến thức theo một
trình tự diễn biến liên tục, từ đó gây ấn tượng kiến thức bị cắt vụn. Đây thật sự
là một nhược điểm và người ta thường khắc phục nhược điểm này bằng cách
không thiết kế các mô đun quá nhỏ dưới 3 tín chỉ, và trong những năm cuối
người ta thường thiết kế các môn học hoặc tổ chức các kỳ thi có tính tổng hợp
để sinh viên có cơ hội liên kết, tổng hợp các kiến thức đã học.
- Thứ hai, học chế tín chỉ khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên:
Vì các lớp học theo mô đun (lớp tín chỉ) không ổn định, khó xây dựng các
tập thể gắn kết chặt chẽ như các lớp theo khóa học, do đó việc quản lý cũng như
16
tổ chức các hoạt động nên việc tổ chức sinh hoạt đoàn thể của sinh viên có thể
gặp khó khăn.
c. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về đào tạo theo hệ thống tín chỉ
- Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học (ban hành
theo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGDĐT ngày 2/12/2004 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo): Tiêu chuẩn 4, tiêu chí 2: “Thực hiện chế độ công nhận kết
quả học tập của người học (tích lũy theo học phần); chuyển quy trình tổ chức
đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ”.
Mức 1: Thực hiện chế độ tích lũy kết quả học tập theo từng học phần. Có
kế hoạch tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.
Mức 2: Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ đi vào ổn định.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 31/2001/QĐ-
BGDĐT ngày 30/7/2001 về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công

nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
- Luật Giáo dục năm 2005, “Điều 6, mục 4: Chương trình giáo dục được
tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích lũy tín chỉ đối với giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học”.
- Ngày 02/11/2005, chính phủ đã ra Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi
mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. Nghị
quyết đề ra 7 nhóm nhiệm vụ với những giải pháp nhằm đổi mới mạnh mẽ giáo
dục đại học: Cơ cấu, hệ thống về mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy định về
nội dung, phương pháp đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý,
hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng của các cơ sở đào tạo đại học, cơ
chế tài chính nhằm đa dạng hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư của giáo
17
dục đại học, đổi mới quản lý giáo dục đại học theo hướng tăng quyền tự chủ,
nâng cao trách nhiệm xã hội và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các trường đại
học, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống giáo dục đạihọc trong quá trình hội
nhập quốc tế Trong đó, Nghị quyết nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ trình
chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để
người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới
các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”.
- Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
(ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.4 Biện pháp và biện pháp quản lý sinh viên
1.4.1 Biện pháp
Theo từ điển tiếng Việt thì “Biện pháp là cách làm, cách tiến hành, giải
quyết một vấn đề cụ thể”.
1.4.2 Biện pháp quản lý sinh viên.
Biện pháp quản lý là cách thức quản lý một loại đối tượng hay một lĩnh
vực nào đó.

Biện pháp quản lý sinh viên là cách thức, phương pháp quản lý sinh viên
nhằm thực hiện được mục đích, yêu cầu của nhà trường.
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
2.1. Khái quát về Đại học Hà Tĩnh
2.1.1 Sơ lược về lịch sử phát triển
Trường Đại học Hà Tĩnh là một trường công lập, đa cấp, đa ngành, đào tạo
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Trường đã và đang đào tạo 40 mã
ngành khác nhau có trình độ từ trung cấp, cao đẳng đến đại học và sau đại học.
Số 447 - Đường 26/3 - phường Đại Nài - thành phố Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh
ĐT: (039)3885284
Trường Đại học Hà Tĩnh được thành lập theo quyết định số 318/QĐ- TTg,
ngày 19-03-2007 của Thủ tướng Chính phủ
Lễ công bố vào ngày 10/5/2007 trên cơ sở sáp nhập và nâng cấp 3 đơn vị:
+ Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tĩnh
+ Trường Trung học Kinh tế Hà Tĩnh
+ Phân hiệu Đại học Vinh tại Hà Tĩnh
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Nhiệm vụ của trường Đại học Hà Tĩnh là đào tạo giáo viên có trình độ đại
học và từng bước mở thêm ngành đào tạo khác phù hợp với khả năng của
19
trường và nhu cầu nhân lực của xã hội, nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển
kinh tế xã hội
Xây dựng trường Đại học Hà Tĩnh đã xác định mục tiêu là xây dựng
trường thành một cơ sở đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật đa lĩnh vực, đào tạo
giáo viên và cán bộ khoa học đa ngành, đa cấp, nghiên cứu khoa học – công

nghệ gắn với đào tạo, thông tin khoa học và triển khai các kết quả nghiên cứu
vào sản xuất và đời sống xã hội, hỗ trợ, tư vấn về học thuật và bồi dưỡng cán bộ.
Định hướng trong những năm tới là hoàn thành cơ bản việc xây dựng
Trường Đại học Hà Tĩnh đa ngành, huy động mọi nguồn lực, khơi dậy mọi tiềm
năng, mở rộng quan hệ hợp tác, phát huy sức mạnh tổng hợp và dân chủ hóa nhà
trường.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
*Thường vụ Đảng ủy.
*Ban Giám hiệu.
*Công đoàn trường.
*Đoàn thanh niên.
*Các phòng, ban, trung cấp:
Phòng Tổ chức – Cán bộ; Phòng Hành chính – Tổng hợp; Phòng Đào tạo;
Phòng Kế hoạch – Tài chính; Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế;
Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng; Phòng Quản trị; Phòng công tác
HSSV; Ban quản lý dự án; Trung tâm giáo dục thường xuyên; Trung tâm thư
viện; Trung tâm y tế - Môi trường; Trung tâm dạy nghề, Trung tâm Dịch vụ.
*Các khoa, tổ bộ môn: Khoa Sư phạm Tự nhiên; Khoa Sư phạm Tiểu học
– Mầm non; Khoa Sư phạm Xã hội – Nhân văn; Khoa Ngoại ngữ; Khoa Lý luận
20
chính trị; Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh; Khoa Kĩ thuật – Công nghệ; Tổ
Bộ môn Tâm lý – Giáo dục; Tổ Bộ môn Giáo dục thể chất.
2.1.4 Quy mô đào tạo hiện nay
Tổng số HSSV: 8.435. Trong đó, hệ chính quy có 5.476 SV, hệ không
cính quy 2.359 SV.
+Đào tạo tiếng Việt cho Lưu học sinh Lào, Trung Quốc: 100
+Đào tạo nghề: 300
+Liên kết đào tạo sau đại học: 200
Trường đã và đang đào tạo 40 mã ngành khác nhau có trình độ từ trung
cấp, cao đẳng đến đại học và sau đại học.

Chuyên ngành đào tạo: Đại học: 15 mã ngành, Cao đẳng: 14 mã ngành,
Trung cấp chuyên nghiệp: 7 mã ngành.
Bồi dưỡng: Cán bộ quản lý; Giáo viên Mầm non; Giáo viên Tiểu học;
Giáo viên Trung học cơ sở.
2.1.5 Cơ sở vật chất
Tổng diện tích hiện tại: 8 ha. Có 72 phòng học.
Hệ thống phòng máy, phòng thí nghiệm, thư viện, nhà tập thể dục có thể
đáp ứng yêu cầu đào tạo trước mắt.
Hệ thống nhà kí túc xá, nhà ăn tập thể.
Hệ thống nhà làm việc của Ban Giám hiệu, các đơn vị hành chính, các tổ
chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên.
21

×